Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Chí khí anh hùng (trích truyện Kiều - Nguyễn du)

I.Vị trí đoạn trích

 Từ Hải cứu Kiều thoát khỏi chốn lầu xanh. Hai người trở thành tri kỉ. Nhưng tình yêu cũng không thể giữ chân Từ Hải được lâu. Đoạn trích (từ câu 2213 đến câu 2230 của truyện Kiều) nói về việc Từ Hải dứt áo ra đi để lập sự nghiệp anh hùng.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn 10 - Chí khí anh hùng (trích truyện Kiều - Nguyễn du), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍ KHÍ ANH HÙNGTrích Truyện Kiều -Nguyễn DuI.Vị trí đoạn trích Từ Hải cứu Kiều thoát khỏi chốn lầu xanh. Hai người trở thành tri kỉ. Nhưng tình yêu cũng không thể giữ chân Từ Hải được lâu. Đoạn trích (từ câu 2213 đến câu 2230 của truyện Kiều) nói về việc Từ Hải dứt áo ra đi để lập sự nghiệp anh hùng. Nửa năm hương lửa đương nồng, Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương, Trông vời trời bể mênh mang, Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong. Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng, Chàng đi, thiếp cũng một lòng xin đi”. Từ rằng: “Tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu, Chầy chăng là một năm sau vội gì!” Quyết lời dứt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.II. Đọc - hiểu văn bản 1.Từ Hải- người anh hùng có chí khí phi thường Nửa năm hương lửa đương nồngTrượng phu thoắt đã động lòng bốn phương Trông vời trời bể mênh mangThanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong.Hương lửa đương nồng >< động lòng bốn phươngCuộc sống hạnh phúc chỉ lập công danh, sự nghiệpTừ Hải- trượng phu: người đàn ông có chí khí lớn * Chí: mục đích cao hướng tới * khí: nghị lực để đạt tới mục đích Không gian: trời bể mênh mang, con đường thẳng thể hiện rõ chí khí anh hùng. “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”  tư thế sẵn sàng lên đường Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của sự nghiệp anh hùng. Nàng rằng phận gái chữ tòng Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi chữ tòng : ý thức tiếp sức, chia sẻ nhiệm vụ, gánh vác với chồng. “một lòng xin đi”Tình cảm mặn nồng, sâu sắc Từ rằng Tâm phúc tương tri Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình Tâm phúc tương tri: sự hiểu nhau sâu sắc  lời dặn dò, lời khuyên: hãy vượt lên những tình cảm thông thường để làm vợ một người anh hùng.Lí tưởng của Từ Hải: Bao giờ mười vạn tinh binh Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi giakhẳng định mình, mong có được sự nghiệp vẻ vang.Qua đó cũng thể hiện tình yêu đối với Kiều. -bốn bể không nhà- biết là đi đâu: đượm chút cô đơn, trống trải ở đời. Quyết lời dứt áo ra đi Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi. Quyết lời dứt áo:  thái độ kiên quyết, dứt khoát. So sánh: Từ Hải - chim bằng Chim bằng tượng trưng cho khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên nghiệp lớn.  Hình ảnh so sánh đẹp, giàu ý nghĩa. 2. Từ Hải - con người rất mực tự tin Tự tin biểu hiện qua ý nghĩ, dáng vẻ, hành động và lời nói trong lúc chia biệt. Từ tin rằng chỉ một năm chàng sẽ lập công trở về với một cơ đồ lớn.(Chầy chăng là một năm sau vội gì)III. Tổng kết Đoạn trích ca ngợi chí khí của người anh hùng Từ Hải. Đây là một hình ảnh thể hiện mạnh mẽ cái ước mơ vẫn âm ỉ trong cảnh đời tù túng của xã hội cũ. Nguyễn Du đã thành công trong việc dùng từ ngữ hình ảnh, biện pháp miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hoá để biến Từ Hải thành một hình tượng phi thường với những nét tính cách mạnh mẽ, sinh động. IV. Bài tập nâng cao. Từ các đoạn trích Truyện Kiều đã học, hãy nhận xét khái quát về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.*Tâm lí nhân vật được thể hiện sinh động, trực tiếp trong tình huống cụ thể. * Diễn biến tâm lí nhân vật được miêu tả chân thực, theo quy luật tâm lí tự nhiên của con người.* Trạng thái tâm lí mang tính cá thể rất rõ, đó là tâm lí của những con người cụ thể, với những đặc điểm riêng về tính cách, hoàn cảnh *Các hình thức đối thoại, độc thoại và lời trần thuật nửa trực tiếp được sử dụng có hiệu quả. *Lời thơ dùng nhiều tiểu đối, nhiều câu hỏi, lời than, tăng cường súc biểu hiện của ngôn từ Dặn dò: - Học thuộc lòng, nắm những nội dung, nghệ thuật của đoạn trích vừa học. - Chuẩn bị bài Nguyễn Du.

File đính kèm:

  • pptChi khi anh hung(9).ppt