Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tác gia Tố Hữu (Tiếp theo)

1.Tên thật: Nguyễn Kim Thành

2. Sinh 1920 - mất 2002.

3. Quê làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, Huyện Quảng Điền Thừa Thiên Huế.

4. Gia đình nhà nho nghèo, nhưng tâm hồn giàu văn chương.

 * Cha ham thơ, thích sưu tầm ca dao - tục ngữ.

 * Mẹ thuộc nhiều ca dao - dân ca.

 

ppt24 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 12 - Tác gia Tố Hữu (Tiếp theo), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taực gia Toỏ HửừuI . Vài nét về tiểu sử nhà thơ Tố hữu 1.Tên thật: Nguyễn Kim Thành2. Sinh 1920 - mất 2002.3. Quê làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, Huyện Quảng Điền Thừa Thiên Huế.4. Gia đình nhà nho nghèo, nhưng tâm hồn giàu văn chương. * Cha ham thơ, thích sưu tầm ca dao - tục ngữ. * Mẹ thuộc nhiều ca dao - dân ca.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.I . Vài nét về tiểu sử nhà thơ Tố hữu5. Cuộc đời cách mạng Lớn lên trong phong trào mặt trận dân chủ, sơm giác ngộ cách mạng. Hoạt động tích cực.. Năm 1937 tham gia phong trào đoàn thanh niên dân chủ ở Huế.. Năm 1938 được kết nạp vào Đảng.. Năm 1939 bị bắt vào tù.. Năm 1942 vượt ngục, làm bí thư tỉnh uỷ ở Thanh Hoá, sau đó trở về lãnh đạo phọng trào thanh niên cách mạng ở Huế.. Năm 1945 lãnh đạo tổng khởi nghĩa ở Thừa Thiên Huế.. Từ năm 1946- 1986 giữ nhiều cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.. Năm 1996 được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học và nghệ thuậtTố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơII. Con đường thơ của Tố Hữu Gắn liền và trưởng thành cùng sự nghiệp cách mạng.. Thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ. . Qua năm chặng đường.1.Từ 1937 đến 1946: tập “Từ ấy”2.Từ 1947 đến 1954: tập “Việt Bắc”3.Từ 1955 đến 1961: tập “Gió lộng”4.Từ 1962 đến 1977: 2 tập “Ra trận”, “Máu và hoa”5. Từ 1978 đến 2002: 2 tập “Một tiếng đờn”, “Ta với ta.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơ1. Chặng đường từ 1937 đến 1946 Tập thơ “Từ ấy”.. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Nội dung: - Là tiếng reo của tâm hồn người thanh niên khao khát lẽ sống, bắt gặp lí tưởng cách mạng. - Là tiếng hát kiên cường, bất khuất của người chiến sĩ trẻ, quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng.  Nghệ thuật: - Giọng điệu sôi nổi, chất lãng mạn bay bổng. - Cái tôi thơ mới. Bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Trăng trốiTố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơGắn với con đường cách mạng.Thể hiện sự trưởng thành tư tưởng, nghệ thuật nhà thơ- chiến sĩ.Năm chặng đường thơ:1. Từ 1937 đến 1946: “Từ ấy”2. Chặng đường từ 1947 đến 1954Tập thơ “Việt Bắc”. . Nội dung: Là bản hùng ca - Ca ngợi cuộc kháng chiến gian lao mà anh dũng, ca ngợi thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta. -Ca ngợi những tình cảm cao đẹp trong kháng chiến. -Cổ vũ nhân dân đánh giặc.. Nghệ thuật: -Đậm đà bản sắc dân tộc.. Bài thơ tiêu biểu: Phá đường, Bầm ơi, Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơGắn với con đường cách mạng.Thể hiện sự trưởng thành tư tưởng, nghệ thuật nhà thơ- chiến sĩ.Năm chặng đường thơ:Từ 1937 đến 1946: “Từ ấy”Từ 1947 đến 1954: “ Việt Bắc”3. Chặng đường từ 1955 đến 1961 Tập thơ “ Gió lộng”.. Nội dung: - Ca ngợi cuộc sống mới xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Nỗi đau đất nước bị chia cắt - Tinh thần đấu tranh thống nhất nước nhà. . Nghệ thuật:Phơi phới cảm hứng lãng mạn.Hình ảnh đẹp.Giọng điệu bay bổng.. Bài thơ tiêu biểu: Ba mươi năm đời ta có Đảng Bài ca xuân 61Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơGắn với con đường cách mạng.Thể hiện sự trưởng thành tư tưởng, nghệ thuật nhà thơ- chiến sĩ.Năm chặng đường thơ:Từ 1937 đến 1946: “Từ ấy”Từ 1947 đến 1954: “ Việt Bắc”Từ 1955 đến 1961: “ Gió lộng”4. Chặng đường từ 1962 đến 1977Hai tập thơ: “Ra trận” (1962-1972) “Máu và hoa”(1972-1977). Nội dung: - Biểu dương chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt nam trong kháng chiến chống Mĩ.Cổ vũ nhân dân đánh giặcNiềm thương nhớ Bác.. Nghệ thuật:- Đậm tính chính luận, chất sử thi và âm hưởng anh hùng ca.. Bài thơ tiêu biểu: “Kính gửi cụ Nguyễn Du” “Việt Nam máu và hoa”.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơGắn với con đường cách mạng.Thể hiện sự trưởng thành tư tưởng, nghệ thuật nhà thơ- chiến sĩ.Năm chặng đường thơ:Từ 1937 đến 1946: “Từ ấy”Từ 1947 đến 1954: “ Việt Bắc”Từ 1955 đến 1961: “ Gió lộng”Từ 1962 đến 1977: “ Ra trận” , “Máu và hoa”.5. Chặng đường từ 1977 đến 1999Hai tập thơ: “Một tiếng đờn” (1992) “Ta với ta” (1999). Nội dung: Sự chiêm nghiệm về cuộc sống, lẽ đời.Hướng đến những quy luật phổ quát có giá trị bền vững.. Nghệ thuật:- Giọng điệu trầm lắng, suy tư, giàu chất triết lí.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơGắn với con đường cách mạng.Thể hiện sự trưởng thành tư tưởng, nghệ thuật nhà thơ- chiến sĩ.Năm chặng đường thơ:Từ 1937 đến 1946: “Từ ấy”Từ 1947 đến 1954: “ Việt Bắc”Từ 1955 đến 1961: “ Gió lộng”Từ 1962 đến 1977: “ Ra trận” , “Máu và hoa”.Từ 1977 đến 1999 : “Một tiếng đờn”, “Ta với ta”.III. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.1. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị.Cái tôi trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ.Cảm hứng thơ bắt nguồn từ đời sống chính trị.Là lẽ sống lớn, tình cảm lớn của con người cách mạng.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơ.III. Phong cách nghệ thuật.III. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.2. Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. .Khuynh hướng sử thi - Thường đề cập đến những vấn đề lớn liên quan đến vận mệnh dân tộc. - Ca ngợi người anh hùng thời đại. - Giọng điệu nhiều bài thơ, đoạn thơ hào hùng mang âm hưởng anh hùng ca. - Có những hình ảnh kì vĩ vươn đến tính thần thoại. Cảm hứng lãng mạn - Cái tôi tràn đầy cảm xúc, luôn hướng tới lí tưởng, tới chân trời tươi sáng ngày mai. - Hình ảnh đẹp, bay bổng. Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơ.III. Phong cách nghệ thuật.1. Trữ tình chính trị.III. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.3. Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết- giọng điệu của tình thương mến. - Nhiều vấn đề chính trị được nhà thơ thể hiện bằng tình cảm muôn đời. (tình mẹ con, vợ chồng, đôi lứa) - Trong thơ có nhiều từ ngữ hô gọi thân thương. (Bầm ơi, bạn đời ơi, Huế ơi)4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. - Nội dung: Hướng về cảnh sắc sống, cảnh sắc dân tộc. - Nghệ thuật Thể thơ dân tộc được sử dụng một cách nhuần nhuyễn. Ngôn từ giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân, vần điệu phong phú, nhạc tính dồi dào. Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơ.III. Phong cách nghệ thuật.Trữ tình chính trị.Thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.IV. Kết luận. Thơ Tố Hữu là thành công xuất sắc của thơ ca cách mạng.. Đã kế thừa, phát huy tốt truyền thống thơ ca dân tộc, thể hiện rõ sức mạnh của lí tưởng, của sự kết hợp cách mạng và dân tộc. Góp phần nâng văn học Việt Nam lên tầm quốc tế.. Thơ Tố Hữu là ngọn lửa hâm nóng nhiệt tình cách mạng cho thể hệ trẻ Việt Nam trong suốt hơn nửa thế kỉ qua.Tố HữuI. Vài nét về tiểu sử.II. Con đường thơ.III. Phong cách nghệ thuật.Trữ tình chính trị.Thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.Đậm đà tính dân tộc.IV. Kết luận“ Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua timHồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộng tiếng chim” (Từ ấy) “Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu’ Dấn thân vô là phải chịu từ đày Là gươm kề tận cổ, súng kề tai Là thân sống chỉ coi còn một nửa” (Trăng trối) “Tôi chưa chết nghĩa là chưa hết hận. Nghĩa là chưa hết nhục của muôn đời Nghĩa là còn tranh đấu mãi không thôi” (Tâm tư trong tù) “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” (Việt Bắc)“Hoan hô chiến sĩ Điện BiênChiến sĩ anh hùngĐầu nung lửa sắtNăm mươi sáu ngày đêmKhoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắtMáu trộn bùn nonGan không núng, chí không mòn! “ (Hoan hô chiến sĩ Điện Biên) “Dân có ruộng rập rìu hợp tác Lúa mượt đồng ấm áp làng quê” (Ba mươi năm đời ta có Đảng)“Yêu biết mấy những con người đi tớiHai cánh tay như hai cánh bay lênNgực dám đón những phong ba dữ dộiChân đạp bùn không sợ những loài sên” (Bài ca xuân 61)“Có thể nào yên miền Nam ơi máu chảy Tám năm rồi sáng dậy giữa bình minh Tim lại đau nhức nhối nửa thân mình” (Có thể nào yên) “Hoan hô anh giải phóng quân Kính chào anh con người đẹp nhất Lịch sử hôn anh Chàng trai chân đất Sống hiên ngang bất khuất trên đời Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi” (Hoan hô anh giải phóng quân)“Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết nổi em người con gái anh hùng Ôi trái tim em, trái tim vĩ đại Còn một giọt máu tươi còn đập mãi Không phải cho em, cho lẽ phải trên đời Cho quê hương, cho Tổ quốc, loài người” (Người con gái Việt Nam)Tạm biệt đời ta yêu quí nhất Còn mấy vần thơ. Một nắm tro Thơ gửi bạn đường. Tro bón đất Sống là cho. Chết cũng là cho” (Tạm biệt) “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” (Việt Bắc) “Tiếng đàn xưa đứt ngang dâyHai trăm năm lại càng say lòng ngườiTrải bao gió dập sóng dồiTấm lòng thơ vẫn tình đời thiết thaĐau đớn thay phận đàn bàHỡi ôi thân ấy biết là mấy thân” (Kính gửi cụ Nguyễn Du) “Bầm ơi có rét không bầm?Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùBầm ra ruộng cấy bầm runChân lội dưới bàn tay cấy mạ nonMạ non bầm cấy mấy đonRuột gan bầm lại thương con mấy lầnMưa phù ướt áo tứ thânMưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu” (Bầm ơi)\

File đính kèm:

  • pptTiet 22- tac gia To Huu.ppt