Bài giảng môn Hình học lớp 8 - Tiết 41: Luyện tập (tiếp)

- Giúp học sinh củng cố vững chắc, vận dụng thành thạo định lí về tính chất đường phân giác của tam giác (thuận) để giải quyết những bài toán cụ thể từ đơn giản đến hơi khó.

- Rèn kĩ năng phân tích, chứng minh, tính toán, biến đổi tỉ lệ thức.

Rèn luyện tư duy logíc, thao tác phân tích đi lên trong việc tìm kiếm lời giải của một bài toán chứng minh. Qua các bài tập, giáo dục cho học sinh tư duy biện chứng

doc2 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Hình học lớp 8 - Tiết 41: Luyện tập (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 22/02/05 Dạy : 23/02/05 Tiết 41 LUYỆN TẬP I. Mục tiêu bài học Giúp học sinh củng cố vững chắc, vận dụng thành thạo định lí về tính chất đường phân giác của tam giác (thuận) để giải quyết những bài toán cụ thể từ đơn giản đến hơi khó. Rèn kĩ năng phân tích, chứng minh, tính toán, biến đổi tỉ lệ thức. Rèn luyện tư duy logíc, thao tác phân tích đi lên trong việc tìm kiếm lời giải của một bài toán chứng minh. Qua các bài tập, giáo dục cho học sinh tư duy biện chứng. II. Phương tiện dạy học GV: Bảng phụ vẽ hình 26, 27, thước, comp, bài tập áp dụng. HS: Bảng nhóm, thước, compa III. Tiến trình Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: KTBC - Phát biểu định lí về đường phân giác của tam giác? Áp dụng: GV treo Bt trong bảng phụ GT? KL? AD là gì của tam giác ABC? => tỉ lệ thức nào ? Ta có thể áp dụng tính chất nào để tìm BD và DC? Cho HS đứng tại chỗ thực hiện Bài 18 các em về nhà làm tương tự như bài tập này. Bài 19: GT? KL? Muốn chứng minh được ta dựa vào kiến thức nào? Thông qua tỉ số nào ? Vậy ta phải áp dụng định lí talét cho các tam giác nào ? 1 HS thực lên thực hiện, số còn lại làm trong nháp. Cho HS nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh. Tương tự ta cũng suy ra hai tỉ lệ thức còn lại. (coi như bài tập về nhà) GT? KL? Muốn chứng minh OE = OF ta phải chứng minh được tỉ lệ thức nào? Muốn có được ta phải chỉ ra được các tỉ lệ nào? Áp dụng tính chất hay định lí nào? Mặt khác GV cho HS tự trình bày lại bài tập và trình bày nhanh phần chứng minh. GT? KL? AM là gì củaABC => KL gì về SABM và SACM Để tìm được SADM ta phải tìm được các diện tích nào ? SABM=? Còn SABD tính như thế nào ? AD là phân giác nên hai đường cao của tam giác ABD và ACD như thế nào với nhau? => SABD : SACD =? SABC = S?+S? (dựa vào AD) SABD =? (nếu đường cao có độ dài là h) => ? => SABD=? Bây giờ ta phải xem SABM và SABD có diện tích lớn hơn, dựa vào yếu tố nào ? => SADM = ? Câu b các em về nhà thay số rồi tính xem SAMD =? % SABC HS phát biểu tại chỗ. HS nêu tại chỗ. Phân giác => Tính chất của tỉ lệ thức HS thực hiện tại chỗ GT: Hình thang ABCD, a//DC Cắt AD tại E, BC tại F KL: Định lí talét thông qua NB / ND Áp dụng định lí talét cho tam giác ABD và tam giác BDC HS thực hiện, số còn lại làm tại chỗ trong nháp. GT: Hình thang ABCD, AB//CD ACBD= O, a qua O, a//AB cắt AD tại E, cắt BC tại F KL: OE = OF * Áp dụng điịnh lí talét Bằng nhau vì a//AB//CD HS tự chứng minh và trình bày nhanh. GT: ABC , MB=MC, AD là phân giác, AB=m, AC=n; n>m SABC = S KL: a. Tính SAMD b. n=7cm, m=3cm, SAMD=?%SABC *AM là trung tuyến => SABM = SACM SAMB và SAMD SAMB= ½ SABC Hai đường cao bằng nhau SABD : SACD = m : n SABC = SABD + SACD SABD = ½ h.m SABD = . S Vì n > m => BD < DC nên D nằm giữa B và M SADM = SABM - SABD A 3cm 5cm B D C ( BC = 6 cm) GT AD là phân giác BAC AB = 3cm, AC=5cm BC = 6cm KL BD=? ; DC = ? Chứng minh Vì AD là phân giác của BAC (theo T/c tỉ lệ thức ) Vậy BD= 21/8 cm; DC= 35/8 cm Bài 18 Sgk/68 Bài 19 Sgk/68 A B E F N D C Chứng minh Gọi N = EFBD Vì EN // AB theo định talét: => (1) Vì NF // DC theo định lí talét: => (2) Từ (1) và (2) Tương tự áp dụng định lí talét ta có: Bài 20 Sgk/68 A B E F a O D C Vì EF // BC //AB theo định lí talét ta có: (1) Mặt khác a // AB//CD => (2) Từ (1) và (2) => => OE = OF (đpcm) Bài 21 Sgk/68 A m n h h B D M C a. Vì AM là trung tuyến ABC => SABM = SACM Vì AD là phân giác của BAC Nên hai đường cao từ D đến AB và AC bằng nhau và bằng h. => SABD : SACD = m : n SABC = SABD + SACD = ½ h.(n+m) SABD = ½ h.m => ( SABC = S) => SABD = . S Vì n > m => BD < DC nên D nằm giữa B và M => SADM = SABM - SABD = ½ S - . S = S( ½ - ) = S () Hoạt động 2: Dạn dò - Về xem kĩ lí thuyết và các dạng bài tập đã làm, xem lại kiến thức về tỉ lệ thức, chuẩn bị trước bài 4 tiết sau học: “ Khi nào thì hai tam giác được gọi là đồng dạng”

File đính kèm:

  • docTIET41.doc