A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs thấy được sự thống nhất của cảm về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ.
2/ Kĩ năng: cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa mới mẻ, vừa cổ kính.
3/ Giáo dục tư tưởng:Tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, tinh thần lạc quan trước khó khăn trong cuộc sống.
12 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 726 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng lớp 9 môn Ngữ văn - Tuần 11 - Bài 11, 12 - Tiết 51, 52: Đoàn thuyền đánh cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:09/11/05
Ngày soạn:14/11/05
Tuần11 Bài 11,12
Tiết 51,52: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy Cận)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức: Giúp hs thấy được sự thống nhất của cảm về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ.
2/ Kĩ năng: cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa mới mẻ, vừa cổ kính.
3/ Giáo dục tư tưởng:Tình yêu thiên nhiên, yêu lao động, tinh thần lạc quan trước khó khăn trong cuộc sống.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, tổng kết, chân dung nhà thơ, tranh đoàn thuyền đánh cá trên biển khơi.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài thơ vaઠtiểu đội xe không kính và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ đó?
Em biết gì về nhà thơ Huy Cận?
3/ Bài mới:đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ đặc sắc trong chùm thơ của Huy Cận viết về vùng mỏ , vùng than, vùng biển Quảng Ninh – Hạ Long, ca ngợi cuộc sống lao động tập thể tràn đầy niềm vui lãng mạn hào hứng của những người dân ham đánh cá xa bờ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
G : Cho hs đọc chú thích sgk.
H : Đọc thầm phần tác giả.
G : Hiểu gì về đất nước vào năm 1958? Bài thơ được ra đời từ cảm hứng nào là chủ yếu?
H : Hai cảm hứng chủ yếu : Niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và cảm hứng thiên nhiên vũ trụ vốn là nét nổi bật trong hồn thơ Huy Cận.
** Bài thơ được viết vào 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, MB được giải phóng đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn khởi bào trùm trong đời sống xã hội. Khắp nơi dấy lên phog trào phát triển sản xuất xây dựng đất nước. Chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh đã giúp cho nàh thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy , góp phần đổi mới trong thơ HC.
B/I. II
G : Aâm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn , say sưa, bay bổng. Vì vậy, đọc với giọng hào hùng, vui vẻ.
H : Đọc bài theo hướng dẫn. Chú ý chú thích: Kéo xoăn tay là kéo kéo mạnh, liền tay.
G : Theo hành trình của chuyến ra khơi đánh cá, em hãy chia đoạn cho bài thưo này?
H : Tự bộc lộ.
III/ 1
G : Đọc diễn cảm 2 khổ thơ đầu và cho biết cảnh hoàng hôn xuống biển dựa theo liên tưởng và tưởng tượng của nhà thơ ?
H : Hai câu thơ tả cảnh hoàng hôn trên biển thật độc đáo , thú vị. Tác giả đã có sự liên tưởng bất ngờ mới lạ: Mặt trời như một hòn lửađỏ rực khổng lồ. Những lượn sóng dài như những then cài , đang cài then . Đêm tối bào trùm trời đất như 2 cánh cửa vĩ đại đang sập lại. Vũ trụ thiên nhiên như một ngôi nhà vĩ đại mà tạo hoá ban tặng cho con người.
G : Đặt trong cảnh thiên nhiên đó, người ra khơi mang cảm hứng như thế nào? Phân tích tâm trang và ý nghĩa lời hát của người dân chài?
H : Đoàn thuyền đánh cá ra khơi đầy khí thế hào hùng phấn khởi với câu hát căng buồm vang xa khoẻ khoắn bay cao cùng với gió , hoà với gió thổi căng buồm. Đó là tiếng hát chan chứa niềm vui của người dân làm chủ thiên nhiên, đất nước mình, công việc của mình mà mình yêu thích và gắn bó suốt đời.
2/
G : Đọc 4 khổ thơ tiếp và hỏi hs :
-Phân tích những hình ảnh đẹp và lãng mạng cảnh biển đêm, tả cảnh bắt cá? Cách viết lái gió với buồm trăng gợi cho em điều gì?
H : Đoàn thuyền lướt đi êm trên biển đêm trăng và chuẩn bị đánh cá được tả như bức tranh lãng mạn hào hùng. Trăng và gió mây đã hoà nhập với con thuyền . Chuẩn bị bao vây, buông lưới như đang dàn đan thế trận khẩn trương mà tự tin, phấn khởi.
**Những loài cá khác nhau được gọi tên được tả với hình dáng, đặc điểm cụ thể. Cái đuôi cá được gọi một cách tình tứ em ánh trăng vàng choé lên , lấp lánh trong làn nước . Biển đêm thở phập phồng, ánh sao tan, in trong lòng biển. Cảnh vật lung linh huyền ảo như thế giới thần tiên. Người lao động đang làm việc trong khung cảnh và niềm vui như thế:
Cá nhụHạ Long.
G : Cảnh lao động đánh cá kéo lưới được tả như thế nào? Phân tích cụm từ kéo xoăn tay chùm cá nặng?
H : Cảnh kéo lưới được hình dung đầy chất thơ bằng hình ảnh xoănnặng.Kéo hết sức để cá không thoát được. Những con cá to dính lưới vào nhau như những chùm quả nặng trĩu từ dưới biển sâu đổ xuống khoang thuyền. Cứ kéo như thế suốt đêm, cho đến khi sao lặn, sao mờ. Trời vừa sáng thì lưới cá cũng vừa kéo lên thuyền.
G : Thành quả lao động sau một đêm lao động được miêu tả bằng hình ảnh nào? Phân tích vẻ đẹp của hình ảnh: vẩy bạc, đuôi vàng loé rạng đông?
H : Vẫn là hình ảnh lãng mạn từ sự phát hiện thực tế qua sự tưởng tượng của nhà thơ: trong ánh nắng ban mairực rỡ tinh khiết , hiện lên hàng nghìn, hàng vạn con cá lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng xếp ăm ắp trên con thuyền.
G : Nhận xét về tác dụng của các hình ảnh sử dụng trong khổ thơ?
H : Trí tưởng tượng bay bổng diễn tả cảnh lao lộng hăng say, thiên nhiên giàu đẹp.
*Hết tiết1- chuyển ½ tiết2.
3/
G : Cho hs đọc khổ thơ cuối vàcho biết nhận xét của em về câu hát căng buồm , về hình ảnh đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời, hình ảnh mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
H : Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đoàn thuyền trở về trong ảnh bình minh rực rỡ. Vẫn tiếng hát vang lêntiếng hát chở niềm vuithắng lợi sau một chuyến ra khơi tôm cá đầy khoang. Đoàn thuyền vẫn chạy đua tốc độ với thời gian, với mặt trời. Hình ảnh mặt trời nhô màu mới nhô lên trên sóng nước xanh lam thật đẹp, hũng vĩ.
IV/
G : Vì sao gọi đây là một khúc ca về những người lao động trên biển cả VN thế kỉ 20?
H : Thảo luận và trả lời:
Aâm điệu vang khoẻ, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh, huyền ảo, nhà thơ ca ngợi lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời.
-1 HS đọc ghi nhớ sgk.
V/
GV hướng dẫn hs làm luyện tập.
A/ TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả: sgk
-Nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ Mới.
-Thơ sau cách mạng tràn đầy niềm vui, tình yêu cuộc sống.
2.Tác phẩm:
1958: Phấn khởi xây dựng cuộc sống mới.
B/ ĐỌC, TÌM HIỂU VĂN BẢN.
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích.
II/ Bố cục:
III/ Phân tích.
1/ Cảnh hoàng hôn và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
-Thiên nhiên được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh và nhân hoá độc đáo : như hòn lửa, cài then, sập cửa.
->Cảnh hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khoẻ khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
-Đoàn thuyền ra khơi: Đầy khí thế hào hùng, phấn khởi với khúc hát căng buồm.
2/ Cảnh lao động trên biển đêm.
Công việc của người lao động đánh cá như gắn liền, hài hoà với nhịp sống của thiên nhiên, đất trời :
-Con thuyền: Vốn bé nhỏ trở lên kì vĩ, khổng lồ hoà trong sự nrộng lớn của thiên nhiên.
-Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
->Bút pháp lãng mạn thể hiện niềm say sưa hào hùng, thể hiện ước mơ bay bổng của con người muốn hoà nhập với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên.
-Thiên nhiên trên biển đẹp rực rỡ, huyền ảo với sự liên tưởng mới lạ qua hình ảnh của cá, trăng, sao.
=>Trí tưởng tượng bay bổng , lãng mạn diễn tả cảnh lao động trên biển hăng say với tình yêu biển, làm chủ thiên nhiên giàu đẹp.
3/ Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
-Không khí tưng bừng, phấn khởi vì thắng lợi trước thành quả lao động mĩ mãn.
-Hình ảnh con người hiện lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi.
IV/ Tổng kết.(bảng phụ)
Aâm điệu vang khoẻ, bay bổng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, màu sắc lung linh, huyền ảo, nhà thơ ca ngợi lao động và con người lao động làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời.
*Ghi nhớ: sgk.
V/ Luyện tập.
-Viết cảm nhận về những câu hát ở bài thơ.
* Dặn dò:
Học thuộc bài thơ và học cách phân tích, học ghi nhớ.
Soạn bài: Bếp lửa .
**************************************************
Ngày dạy:09/11/05
Ngày soạn:13/11/05
BẾP LỬA ( tự học có hướng dẫn)
(Bằng Việt)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:Giúp hs cảm nhận được cảm xúc, tình cảm chân thành của nhân vật trữ tình –người cháu và hình ảnh người bàgiàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ.
Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
2/ Kĩ năng:Phân tích thơ trữ tình.
3/ Giáo dục tư tưởng:trân trọng những tình cảm mà các em đã có và sẽ có, không quên cội nguồn, quê hương bản quán dù có ở nơi chân trời góc bể.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi bài thơ, có thể vẽ tranh minh hoạ.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và nêu cảm nhận về câu hát ra khơi được sử dụng trong bài thơ?
3/ Bài mới:Nhà thơ Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông trong trẻo, mượt mà khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũivới bạn đọc trẻ, nhất là trong các nhà trường. Bài thơ Bếp lửa sáng tác năm 1963, khi ấy tác giả đang là sinh viên du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
A/
G : Nhắc lại những kiến thức hiểu biết chính về tác giả và bài thơ này?
H : Tự bộc lộ, dựa vào sgk.
G : Thể thơ tám chữ ở bài thơ này có phần tự do hơn những em phát hiện ra cảm hứng chủ đạo bắt nguồn từ yếu tố nào? Diễn đạt bằng những hình thức biểu đạt nào?
H : Từ cảm xúc nhớ thương bà, hồi tưởng về bà, về bếp lửa thông qua sự kết hợp: Biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận.
B/I.
G : Hướng dẫn hs đọc với giọng chậm rãi, lắng đọng, xúc động bồi hồi. Sau đó GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi hs đọc tiếp cho đến hết.
-Kiểm tra từ khó : đinh ninh, ấp iu.
H : Tự thể hiện theo yêu cầu của GV.
B/ II.
G : Phân tích bố cục của bài thơ?
H : Bố cục 4 phần:
-3 cầu đầu: hình ảnh bếp lửa, khơi nguồn cảm xúc.
-4 khổ tiếp: hồi tưởng kỉ niệm tuổi thơ bên bà.
-Khổ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
-Khổ cuối: Niềm nhớ mong về bà.
III/ 1
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Trong kí ức đầu tiên của người cháu có hình ảnh nào? Đọc câu thơ?
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Tự bộc lộ.
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Những từ láy: ấp iu, chờn vờn gợi hình gợi cảm như thế nào?
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai trong các gia đình ở những miền quê yên tĩnh gợi cảm giác ấm áp thân thuộc.
** Nó vừa gợi ra bếp lửa vừa gợi ra hình ảnh người nhóm lửa cụ thể để rồi đến nỗi nhớ thương bà của người cháu đang ở xa.
III/2
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : gọi hs đọc đoàn 2 sau đó gv hỏi, hs đứng tại chỗ nêu cảm nhận, gv vừa nghe vừa ghi tóm tắt ý chính lên bảng cho hs khác nghe và chép bài.
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Trong hồi tưởng của người cháu những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu được gợi lại?
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Tự nêu cảm nhận tại chỗ hoặc lên bảng thuyết trình trên bảng phụ. Các hs khác nghe và nhận xét.
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Có một hoài niệm được đan xen ở khổ thơ thật khắc khoải, đó là gì? Ý nghĩa?
Vẻ đẹp trong phong cách HCM : Aâm thanh của tiếng chim tu hú khắc khoải tha thiết gọi hè làm sống dậy trong lòng cháu nỗi nhớ thương bà
Tiếng chim tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang cín trái cây ngọt dần
Tiếng chim tu hú ngoài trời cứ kêu( Tố Hữu)
Nhà thơ đang kể chuyện như tách hắn ra để trò chuyện với bà : bà còn nhớ không bà? , về những yêu thương, cưu mang đùm bọc, chở che của bầthy cha mẹ. Vẫn cứ bếp lửa, và người bà nhóm lửa, giờ đây lại vấn vít tiếng chim tu hú. Nhà thơ như tách khỏi hiện tại, đắm chìm trong suy tưởng để trò chuyện với con chim quê hương, trách nó không đến ở với bà cho bà đỡ nhớ cháu, đỡ đơn côi tuổi già. Câu thơ tự nhiên, cảm động, chân thành.
**: Phần tiếp theo tập trung vào diễn tả cảm nghĩ của cháu về bếp lửa và bà. Trong kí ức của người cháu, những kỉ niệm về bếp lửa và bà hiện dần cùng thời gian:
Từ thời ấu thơ, qua tuổi thiếu niên, đến tuổi trưởng thành. Mỗi hình ảnh đếu gợi ra kỉ niệm .Trong kỉ niệm của cháu, ấn tượng sâu sắc nhất về bếp lửa và bà là tiếng tu hú kêu, là những năm giặc đốt làng, nhà cháy, bà vẫn vững lòng. Bếp lửa của bà được nhen nhóm lại trong những năm kháng chiến gian khổ gợi về một người bà kháng chiến, người bà yêu nước.
III.3
G: Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại bao nhiêu lần trong cả bài thơ? Ý nghĩa?Cảm nhận về hình ảnh người bà qua những việc bà đã làm và hình ảnh nhóm bếp lửa?
H: Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 10 lần trong bài. Qua những việc bà đã làm , hiểu thêm về sự tần tảo, nhẫn nạigiàu đức hi sinh của bà. Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và còn nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ..Những tác giả cảm nhận được một điều sâu xa hơn: Bếp lửa bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà chính làđược nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà- ngọn lửa sức sống, lòng yêu thương, niềm tin. Bà không chỉ nhóm lửa, giữ lửa mà còn truyền lửa, ngọn lửa sự sống.
III/ 4.
G : Những câu thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành, người cháu đã thấy mình có may mắn gì trong cuộc sống? Những tại sao lòng cháu vẫn chưa thanh thản?
H: Thảo luận cặp và báo cáo:Cháu có cuộc sống đủ đầy, có nhiều thứ mới mẻ, thứ nào cũng đẹp. Những không quên ánh sáng hơi ấm từ bếp lửa của bà nơi quê hương.
G: Người cháu tự khắc lòng điều gì?
H: Lời thơ : Nhưng vẫnchưa? Người cháu tự nhắc mình không quên những lận đận đời bà, tấm lòng ấm áp của bà, những tận tuỵ hi sinh của bà
G: Liên hệ cuộc sống của các thế hệ hôm nay?
H: Cuộc sống đủ đầycó thể khiến người ta quên những điều bình thường mà thiêng liêng như bếp lửa của bà
V/
G : : Bài thơ làm em xúc động vì tình cảm gì?
H: Tự bộc lộ sau đó đọc ghi nhớ sgk.
VI/
G: Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ?
H: Thảo luận nhóm và báo cáo, nhận xét.
A/ TÌM HIỂU CHUNG.
1.Tác giả: sgk.
2.Tác phẩm: 1963 khi tácc giả đang du học tại Liên Xô.
-Biểu cảm thông qua hồi tưởngkết hợp tự sự, miêu tả, nghị luận.
B/ĐỌC, TÌM HIỂU VĂN BẢN.
I/ Đọc, tìm hiểu chú thích.
II/ Bố cục: 4 phần
III/ Phân tích.
1/Hình ảnh bếp lửa:
-Hình ảnh gợi dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.
Hình ảnh gần gũi quen thuộc vừa gợi ra bàn tay kiên nhẫn, sự chăm chút của người nhóm lửa: Chờn vờn..ấp iu nồng đượm.
2/ Hồi tưởng những kỉ niệm về bà và tình bà cháu.
*Kỉ niệm về tuổi thơ bên bà:
-Thiếu thốn gian khổ, đất nước khó khăn, chiến tranh.
-Bà sớm hôm chăm chút.
*Kỉ niệm về bà-tuổi thơ-bếp lửa:
-Bếp lửa hiện diện như tình cảm ấm áp của bà, sự cưu mang, chăm chút của bà: khói hun nhèm=nghĩ mũi còn cay-bếp lửa bà nhen, bà bảo cháucháu nghe.
*Tiếng chim tu hú: giục giã, khắc khoải, da diết:
-Tiếng tu hú sao mà
-Tu hú chẳng đến ở cùng..
->Tiếng tu hú gợi hoài niệm, gợi ra cảnh nhớ mong của hai bà cháu.
3.Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
-Cuộc đời bà luôn gắn với bếp lửa, ngọn lửa-> người nhóm lửa, luôn giữ cho ngọn lửa ấm nóng, toả sáng.Bà nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm.
-Bà nhóm cả tâm tình tuổi nhỏ: Ngọn lửa của bà là niềm tin , nâng bước cháu trên đường dài, yêu bà -> yêu nhân dân.
-Bếp lửa-> ngọn lửa: Bà là người truyền lửa, truyền sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
4.Nỗi nhớ thương bà.
-Hiện tại: cuộc sống của cháu tràn đầy niềm vui và hạnh phúc những cháu vẫn không quên hơi ấm ánh sáng từ bếp lửa của bà.
-Tự nhắc lòng mình: Sớm mai?
V/ Tổng kết.
-Ghi nhớ sgk.
VI/ Luyện tập.
-Từ bài thơ này em tút ra những kinh nghiệm nào để làm bài văn biểu cảm?
+Cốt ở tấm lòng sâu sắc, chân thật.
+Kết hợp các yếu tố khác: TS, MT, NL.
* Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ và cảm nhận cảm xúc, tình bà cháu trong bài thơ.
Học ghi nhới sgk.
Soạn bài: Tổng kết ( học thuộc và hệ thống hoá khái niệm kiến thức đã có hướng dẫn sgk, giải quyết một số bài tập có thể.
**************************************
Ngày dạy:10/11/05
Ngày soạn:15/11/05
Tiết 53: TỔNG KẾT TỪ VỰNG (TT)
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:Hệ thống hoá về kiến thức từ vựng đã học.
2/ Kĩ năng:Sử dụng từ ngữ trong viết văn bản, thuyết minh, thảo luận và phân tích tác dụng của một số phép tu từ vựng sử dụng trong ca dao, bài thơ.
3/ Giáo dục tư tưởng:Thấy và sử dụng cái hay, cái đẹp của từ ngữ tiếng Việt.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi các bài tập ở các biện pháp tu từ vựng đã học để hs phát hiện và nêu tác dụng; bảng phụ ( 04-05 cái) để hs thảo luận và trình bày các khái niệm.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Nêu các loại từ vựng mà em đã học ở các tiết trước? (04 hs)
3/ Bài mới:Phần ôn tập tổng kết từ vựng hôm nay các em sẽ giải quyết những vấn đề gì?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
I/
G : Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Cho ví dụ?
H : Tự bộc lộ, nhận xét.
G : Gọi từng hs trả lời bài 1 (5 hs), 1 hs đứng tại chỗ trả lời bài 2.
H : Trả lời và nhận xét bài và nêu tác dụng.
II/
G : Kể tên các phép tu từ vựng mà em đã được học?
H : Tự bộc lộ.
G : Tổ chức cho hs thảo luận nhóm ghi lại các khái niệm về các phép tu từ vựng trên bảng phụ trong vòng 7 phút sau đó các nhóm treo hết bảng phụ lên bảng, GV nhận xét từng cách trình bày lí thuyết của từng nhóm và có thể cho điểm.
II/2.
G : Treo bảng phụ bài tập lên bảng, yêu cầu 1 hs đọc to.
-Bài tập yêu cầu chỉ ra ở từng ví dụ đã sử dụng phép tu từ gì? Phân tích rõ?
H : Lần lượt giải quyết từng ví dụ, có nhận xét bổ sung, GV tổng kết.
Gợi ý:
1.Điệp ngữ :Điệp ngữ liên hoàn thú vị.
2.Chơi chữ ở từ say sưa: có thể là say rượu, say cô bán rượu.
3.Nói giảm nói tránh: Về-cái chết đau lòng.
4.Nhân hoá: Con nhện và sao: có những mong chờ nhớ nhung để nói lên nỗi buồn vui sâu kín của con người.
5.Hoán dụ:
Aùo nâu-người nông dân; áo xanh chỉ người công nhân.
-nông thôn: lực lượng ND; Thành thị chỉ lực lượng công nhân trí thức.
6.Aån dụ:
Con cò: người nông dân xưa; bãi rau răm chỉ hoànd cảnh sống khắc nghiệt, đầy những đắng cay tủi nhục.
7.Nó quá: Toàn những chuyện ngược đời để nhẫn mạnh con đường đến với hạnh phúc đâu chỉ toàn hoa thơm cỏ lạ mà còn có cả những khó khăn, phi lí.
8.Chơi chữ: Non: trái nghĩa với già; non có thể đồng nghĩa với từ núi.
III/
G : Tổ chức cho hs lần lượt nêu ý kiến của mình cho bài tập 1 nói về truyện Kiều.
H : TRình bày ý kiến của mình hoặc nhận xét.
G : Tổng kết.
I/ TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH.
1.Khái niệm.
2.Bài tập.
Bài 1: Loài vật có từ tượng thanh: mèo, bò, tắc kè, tu hú, chèo bẻo, cuốc..
Bài 2: Những từ tượng hình.
Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ.
->Mô tả đám mây một cách cụ thể, sống động.
II/ MỘT SỐ PHÉP TU TỪ VỰNG.
1.Khái niệm:
So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
2.Bài tập thực hành. (bảng phụ)
1. Những lúc say sưa cũng muốn chừa
Muốn chừa tính lại hay ưa.
Hay ưa nên nỗi không chừa được.
Chừa được những mà vẫn chẳng chừa. (Nguyễn Khuyến)
2.Còn trời còn nước còn non
Có cô bán rượu anh còn say sưa. (ca dao)
3.Bà về năm ấy làng treo lưới
Biển động, Hòn Mê giặc bắn vào.(Tố Hữu)
4.Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.(ca dao)
5.Aùo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên. (Tố Hữu)
6.Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy đẵi đằng cùng ai? (ca dao)
7.Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta
Bao giờ chặch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.(ca dao)
8.Trăng bao nhiêu tuổi đã già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non. (ca dao)
III/ Luyện tập.
1.Giá trị nghệ thuật trong một số câu thơ ở truyện Kiều:
a.Aån dụ:
-Hoá, cánh chỉ Kiều và cuộc đời của Kiều.
-Cây, lá chỉ gia đình Kiều.
=>Đều đẹp những mong manh trước bão tố của cuộc đời.
b.So sánh: Tiếng đàn so sánh với âm thanh của tự nhiên để nhấn mạnh điều mà trời đã an bài.
c.Nói quá:
-Cái đẹp của tự nhiên: hoa, liễu chỉ sự hoàn mĩ nhưng thua cái dẹp con người cho nên trở thành siêu phàm.
-Cái tài của Kiều cũng có một không hai trong thiên hạ.
d.Nói quá:
-Về cự li địa lí: thúc Sinh và Kiều trong nhà Hoạn Thư những 2 người ở 2 vị thế: chủ-con ở=>không thể gần nhau.
e.Chơi chữ:
-Chữ tài – tai khuôn âm vần miệngchữ tài đong chẳng hết mà chữ tai cũng thật là oái oăm.
* Dặn dò: Học lại tất cả lí thuyết trong bài.
Sáng tác một số bài thơ 8 chữ, nắm chắc đặc điểm của loại thơ này.( có thể dựa vào hướng dẫn sgk).
Ngày dạy:12/11/05
Ngày soạn:17/11/05
Tiết 54: TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:Giúp hs nắm được đặc điểm của thể thơ 8 chữ và khả năng miêu tả , biểu hiện phong phú của thể thơ này.
2/ Kĩ năng:tự sáng tác và trình bày sản phẩm của mình .
3/ Giáo dục tư tưởng: Qua hoạt động làm thơ, các em phát huy tinh thần sáng taa«tj hứng thú trong học tập rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thưo ca.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1/ Giáo viên : Soạn bài và chuẩn bị bảng phụ ghi tất cả các đạon thơ trong phần 1.2 và bảng phụ cho hs thể hiện bài làm của mình.
2/ Học sinh: Soạn bài chu đáo ở nhà.
C/ TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp.
2/ Kiểm tra:Em đã biết những bài thơ nào tám chữ, hãy đọc cho cả ớp nghe và cho biết đoạn thơ em vừa đọc diễn tả điều gì? ( 2 hs)
3/ Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
GHI BẢNG
I .
G : Ghi các ví dụ vào bảng phụ.
H : HS đọc ví dụ và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, trong sgk.
- Câu hỏi 3 thì gv đọc mẫu trước sau đó cho hs đọc lại rồi rút ra kết luận về cách ngắt nhịp.
II . Mời 3 hs lên bảng điền từ thích hợp vào ô trống, các hs khác nhận xét, sửa chữa.
III .
H : 1 hs trả lời miệng bài 1.
- 3 hs cùng lên làm bài tập 2. * Chú ý:Yêu cầu câu thơ phải có tám c
File đính kèm:
- TUAN 11.doc