MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh
- Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay.
- Giáo dục tinh thần phê phán, lên án những thói vô trách nhiệm trong phận sự nhất là ở cương vị như ông quan trong truyện.
- Rèn luyện kỹ năng phận tích nhân vật trong truyện ngắn, nhận xét nhược điểm của truyện.
II. PHƯƠNG TIỆN
5 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng lớp 7 môn Ngữ văn - Tuần 27 - Tiết 105, 106: Sống chết mặc bay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27 tiết 105 + 106
Ngày soạn: 17/03/2006
Ngày dạy : 22/03/2006
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh
Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay.
Giáo dục tinh thần phê phán, lên án những thói vô trách nhiệm trong phận sự nhất là ở cương vị như ông quan trong truyện.
Rèn luyện kỹ năng phận tích nhân vật trong truyện ngắn, nhận xét nhược điểm của truyện.
II. PHƯƠNG TIỆN
Bảng phụ các dẫn chứng cho thấy sự đối lập giữa cảnh dân phu hộ đê và cảnh quan phụ mẫu chơi bài trong đình.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI DẠY
A : Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra bài tập về nhà.
B : Giới thiệu bài mới
Kết thúc phần học về các tác phẩm nghị luận , tiết học này chúng ta sẽ cùng được tìm hiểu về một tác phẩm tự sự mở đầu khuynh hướng văn học hiện thực viết bằng chữ quốc ngữ : Truyện ngắn : Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Em biết gì về tác giả Phạm Duy Tốn và tác phẩm : Sống chết mặc bay.
HS căn cứ vào phần giới thiệu tác giả nêu một vài nét vế tác giả.
Giáo viên nhấn mạnh một số điểm : Phạm Duy Tốn quê gốc ở Thường Tín Hà Tây nhưng sinh trưởng ở Hà Nội . Ông thuộc lớp trí thức tây học có nhiều bài viết cho báo chí đương thời. Truyện :Sống chết mặc bay được viết bằng chữ quốc ngữ, in trên tạp chí Nam Phong 1918. Khi đó phong trào sáng tác bằng chữ quốc ngữ mới bắt đầu. Vì vậy truyện được đánh giá cao.
Nhắc nhở Học sinh cách đọc : Đọc rõ ràng, mạch lạc – giọng đọc cần thể hiện được tình cảm của tác giả, giọng đối thoại của các nhân vật - Đọc mẫu một đoạn gọi 2 – 3 Học sinh đọc tiếp. Cho HS giải thích một số từ khó.
Giáo viên nêu câu hỏi : Em hãy xác định bố cục VB.
Học sinh trả lời :
Bố cục chia làm ba phần :
Phần 1 từ đầu đến kông khéo thì vỡ mất à Cảnh đê sắp vỡ
Phần 2 Tiếp đến : Điếu , mày à Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ
Phần 3 còn lại : Cảnh đê vỡ.
GV hỏi : Theo em hai bức tranh trong SGK được vẽ với dụng ý gì ?
TL: Minh họa nội dung chính của truyện . Tạo ra hai cảnh trái ngược làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn quan lại ăn chơi vô trách nhiệm trong khi dân đang ra sức cứu đê.
Giáo viên : Yêu cầu HS theo dõi phần đầu của văn bản và cho biết Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng các chi tiết không gian, thời gian và địa điểm nào ? Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào ?
TL: Thời gian : Gần một giờ đêm
Không gian : Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to.
Địa điểm : Khúc sông làng x, thuộc phủ x, hai ba đoạn đã thẩmlậu. à Các chi tiết gợi tả một mối nguy hiểm đê có nguy cơ bị vỡ
Giáo viên giảng tên sông được nói cụ thể nhưng tên làng tên phủ được ghi bằng ký hiệu điều đó cho thấy tác giả muốn bạn đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi trên nước ta.
Trong truyện này phần mở đầu có vai trò thắt nút, tạo tình huống có vấn đề để từ đó các sự việc kế tiếp xẩy ra.
*Chia bảng làm 2 phần
Giáo viên hỏi : Cảnh trên đê trước khi đê vỡ được miêu tả trong đoạn văn nào ? Cho hs đọc đoạn văn.
Học sinh đọc đoạn văn từ dân phu kể hàng trăm nghìn con người.khúc đê này hỏng mất.
Giáo viên hỏi : Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào ?
TL: Hình ảnh : Kẻ thì thuổng..lướt thướt như chuột lột.Mưa vẫn cứ tầm tã trút xuống, nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
- Aâm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ.
Giáo viên hỏi : Ngôn ngữ miêu ta có gì đặc sắc ?
Học sinh trả lời : Nhiều từ láy tượng hình (Bì bõm, lướt thướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn)
Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm : Than ôi, lo thay, nguy thay.
Giáo viên hỏi : Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ cách miêu tả này?
Học sinh trả lời :Cách miêu tả gợi cảnh tượng hộ đê vừa nhốn nháo, căng thẳng vừa nhếch nhác, thảm hại cùng kiệt sức lực của người dân. Sự bất lực của sức người trước sức trới. Sự yếu kém của thế đê trước thế nước
Giáo viên nói tóm lại đoạn văn cho thấy thiên tai đang ẩn chứa một nỗi nguy hiểm to lớn đang từng lúc giáng xuống đe dọa cuộc sống của người dân.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn văn tả cảnh trong đình và cho biết những chuyện gì xảy ra ở đây?
HS : Chuyện quan phủ được hầu hạ, chơi bài bạc
GV tác giả đã dùng những chi tiết nào để miêu tả về chỗ ở, chân dung, đồ vật của quan phụ mẫu.
HS các chi tiết về chỗ ở : Đình cao vững trãi, cách xa chỗ đê vỡ
Chân dung : uy nghi chễm chện, tay trái dựa gối xế, chân phảiduỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ dưới đấy mà gãi.
Chi tiết đồ vật : Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía.ống thuốc bạc, đồng hồ vàng
Các chi tiết ấy tạo ra hình ảnh một ông quan phụ mẫu như thế nào ?
HS : Một ông quan béo tốt, nhàn nhã, thích hưởng lạc, hách dịch.
GV : Hình ảnh quan phụ mẫu nhàn nhã hưởng lạc trong đình trái ngựơc như thế nào với hình ảnh ngoài đê?
HS : Hình ảnh ngoài đê : Mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít .trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ở trên đê.
GV : Trong nghệ thuật việc đặt hai cảnh trái ngược nhau như thế gọi là phép tương phản . Theo em, phép tương phản trên có tác dụng gì ?
HS :Làm nổi rõ tính cách hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.
GV : Theo dõi đoạn văn tiếp theo và tìm hiểu về sự tương phản giữa bọn quan lại và nhân dân ở giai đoạn 2 khi đê sắp vỡ.
Hỏi : Những biểu hiện nào về âm thanh báo hiệu đê sắp vỡ ?
HS : Tiếng kêu vang trời dậy đất
Gv: Thái độ của tên quan lúc này thế nào ?
HS : Cử chỉ Ván bài quan đã chờ rồi. Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc..
Lời nói : Tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm bốc tiếng quan lớn truyền : “ừ”
Có người khẽ nói : Bẩm, dễ có khi đê vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng : Mặc kệ!--> Thái độ thản nhiên, vô trách nhiệm.
GV : Những hình ảnh tương phản nào xuất hiện trong đoạn cuối ?
Cảnh đê vỡ – cảnh quan tiếp tục chơi bài ?
HS : Người kêu rầm rĩ, nghe càng lớntứ phía. “ Một người nhà quê mình mẩy lấm láp, áo quần ướt đẫmtất tả chạy xông vào thở không ra hơi báo tin cho quan”. - Dân chúng lâm vào cảnh nghìn sầu muôn thảm : “Nước chảy lênh láng.kể sao cho xiết”
Quan phủ : Đuổi dân ra, quát nạt, dọa dẫm : “Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng : Đê vỡ rồi thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày có biết không ”
Tiếp tục quay vào say sưa cao độ với ván bài, sung sướng vì ù được một ván lớn : “Ngài vội xòe bài.Điếu, mày !”
Đuổi dân ra, quát nạt, dọa dẫm : “Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng : Đê vỡ rồi thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày có biết không ”
- Tiếp tục quay vào say sưa cao độ với ván bài, sung sướng vì ù được một ván lớn : “Ngài vội xòe bài.Điếu, mày !”
* GV nêu câu hỏi để tổng kết : Trao đổi nhóm rồi trình bày cảm nhận của em về :
Nội dung phản ánh hiện thực
Nội dung nhân đạo
Đặc sắc nghệ thuật
HS trao đổi – cử đại diện trả lời:
Nội dung phản ánh hiện thực
Phản ánh cuộc sống ăn chơi, hưởng lạc, vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống cơ cực thê thảm của người dân trong xã hội cũ.
Nội dung nhân đạo
Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mệnh của dân thường
Cảm thương cho thân phận khốn cùng của dân chúng.
Đặc sắc nghệ thuật
Kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp một cách khéo léo.
Lời văn cụ thể, sinh động.
GV tóm lại rồi cho HS đọc ghi nhớ SGK
HS đọc ghi nhớ sgk ( 2 – 3 em).
Giáo viên hướng dẫn HS thảo luận để làm bài tập 1 sgk
Học sinh thảo luận rồi trình bày những dẫn chứng sẽ sử dụng trong bài viết.
I. Tìm hiểu chung về văn bản
1.Vài nét về tác giả, tác phẩm
Phạm Duy Tốn quê gốc ở Thường Tín Hà Tây
Truyện :Sống chết mặc bay được viết bằng chữ quốc ngữ, in trên tạp chí Nam Phong 1918. Khi đó phong trào sáng tác bằng chữ quốc ngữ mới bắt đầu. Vì vậy truyện được đánh giá cao.
2 Đọc và giải thích từ khó.
3.Bố cục
Bố cục chia làm ba phần :
Phần 1 từ đầu đến kông khéo thì vỡ mất à Cảnh đê sắp vỡ
Phần 2 Tiếp đến : Điếu , mày à Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ
Phần 3 còn lại : Cảnh đê vỡ.
II. PHÂN TÍCH
1. Cảnh đê sắp vỡ
Thời gian : Gần một giờ đêm
Không gian : Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to.
Địa điểm : Khúc sông làng x, thuộc phủ x, hai ba đoạn đã thẩmlậu. à Các chi tiết gợi tả một mối nguy hiểm ghê gớm - đê có nguy cơ bị vỡ
2. Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ
a. Trên đê
Hình ảnh : Kẻ thì thuổng..lướt thướt như chuột lột.Mưa vẫn cứ tầm tã trút xuống, nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
- Aâm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ.
+Nhiều từ láy tượng hình (Bì bõm, lướt thướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn)
Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm : Than ôi, lo thay, nguy thay.
Cách miêu tả gợi cảnh tượng hộ đê vừa nhốn nháo, căng thẳng vừa nhếch nhác, thảm hại cùng kiệt sức lực của người dân. Sự bất lực của sức người trước sức trới. Sự yếu kém của thế đê trước thế nước
B. Trong đình
Quan phủ đi hộ đê được hầu hạ, chơi bài bạc
- Ở đình cao vững trãi, cách xa chỗ đê vỡkhung cảnh tĩnh mịch nghiêm trang
- Chân dung : uy nghi chễm chện, tay trái dựa gối xế, chân phảiduỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ dưới dấy mà gãi.
- Đồ dùng : Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía.ống thuốc bạc, đồng hồ vàng
à Một ông quan béo tốt,sống nhàn nhã ăn chơi, hưởng lạc và hách dịch.
* Sử dụng phép tương phản à Làm nổi rõ tính cách xa hoa, hưởng lạc của quan phủ và thảm cảnh của người dân góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện.
* Đê sắp vỡ
- Dân tình lo sợ : Tiếng kêu vang trời dậy đất
- Quan phủ : thản nhiên vô trách nhiệm :Xơi bát yến, ngồi khểnh, vuốt râu, rung đùi, say sưa với ván bài sắp ù.
3. Cảnh đê vỡ.
Người dân
Quan phụ mẫu
- Lo sợ báo tin
“ Một người nhà quê mình mẩy lấm láp, áo quần ướt đẫmtất tả chạy xông vào thở không ra hơi báo tin cho quan”
- Dân chúng lâm vào cảnh nghìn sầu muôn thảm : “Nước chảy lênh láng.kể sao cho xiết”
- Đuổi dân ra, quát nạt, dọa dẫm : “Quan lớn đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng : Đê vỡ rồi thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày có biết không ”
- Tiếp tục quay vào say sưa cao độ với ván bài, sung sướng vì ù được một ván lớn : “Ngài vội xòe bài.Điếu, mày !”
à Sử dụng phép tương phản và tăng cấp nhấn mạnh được thái độ vô trách nhiệmlòng lang dạ thú của tên quan phủ và nỗi khổ cùng cực của người dân trong tai họa vỡ đê.
GHI NHỚ ( SGK)
III. LUYỆN TẬP
Bài 1 : Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện:
Hình thức ngôn ngữ
Có
Không
Ngôn ngữ tự sự
x
Ngôn ngữ miêu tả
x
Ngôn ngữ biểu cảm
x
Ngôn ngữ người KC
x
Ngôn ngữ nhân vật
x
Ngôn ngữ độc thoạiNT
x
Ngôn ngữ đối thoại
x
IV. HUỚNG DẪN VỀ NHÀ
Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong truyện.
Học bài. Làm bài tập 2. Chuẩn bị bài sau : Cách làm bài văn lập luận giải thích
File đính kèm:
- TIET 105.doc