Bài giảng bài 19: Quê hương

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

“Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe.

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ

 

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

 

ppt27 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng bài 19: Quê hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đ XUÂN LÂM Tuần : 21 Tiết : 77 Phân môn: Văn học Tên bài : QUÊ HƯƠNG Giáo viên biên soạn: PHẠM THỊ THANH TÂM BÀI MỚI BÀI 19: Tế Hanh 1. Tác giả: - Quê Quảng Ngãi. - Có mặt trong phong trào thơ mới. - Những bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam. I . TÌM HIỂU CHUNG 2. Tác phẩm: - Thể thơ tám tiếng. - Rút trong tập “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong tập “Hoa niên” (1945). QUÊ HƯƠNG Tế Hanh Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấnmã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! a. 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê. b. 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá. c. 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến. d. 4 câu cuối: Nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả. Bố cục: 1. Giới thiệu chung về làng quê: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới Nước bao vây cách biển nửa ngày sông Nhà thơ đã giới thiệu chung về làng quê biển của mình như thế nào? II. PHÂN TÍCH ? Làm nghề chài lưới * Giới thiệu tự nhiên, mộc mạc, giản dị. 2.Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ ? - So sánh, ẩn dụ Tình từ: hăng, động từ: phăng, vượt. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. 2.Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá: + So sánh con thuyền với con tuấn mã * Khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, sức sống mạnh mẽ. + So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng * Biểu tượng của linh hồn làng chài Khao khát chân chính của những ngư dân mộc mạc. - So sánh, ẩn dụ. - Tình từ: hăng, động từ: phăng, vượt. +So sánh con thuyền với con tuấn mã * Khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, sức sống mạnh mẽ. + So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng * Biểu tượng của linh hồn làng chài Khao khát chân chính của những ngư dân mộc mạc. 2.Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá: 3. Cảnh thuyền cá trở về bến: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ 3.Cảnh thuyền cá trở về bến: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ Không khí bến cá khi thuyền đánh cá từ biển trở về được tái hiện như thếnào? *Bức tranh lao động náo nhiệt, ăm ắp niềm vui và sự sống. ? 3. Cảnh thuyền cá trở về bến: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe”. Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong lời thơ: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ *Phép nhân hoá. * Con người đang mệt mỏi nhưng say sưa, hài lòng. Con thuyền đã được nhân hoá thành nhân vật có hồn- một tâm hồn rất tinh tế. ? 3. Cảnh thuyền cá trở về bến: Bức tranh lao động náo nhiệt, ăm ắp niềm vui và sự sống. Phép nhân hoá * Con người đang mệt mỏi nhưng say sưa, hài lòng. Con thuyền đã được nhân hoá thành nhân vật có hồn- một tâm hồn rất tinh tế. Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! 4. Nỗi nhớ da diết, khôn nguôi: Nhớ làng, người thanh niên Tế Hanh nhớ những gì? -Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, cái mùi nồng mặn quá. ? Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! 4. Nỗi nhớ da diết khôn nguôi: Tại sao tác giả lại nhớ cái mùi nồng mặn của quê mình? - Mùi vị đặc trưng của quê hương lao động Nỗi nhớ ấy thuộc về một tấm lòng quê như thế nào? - Gắn bó, thuỷ chung với quê hương. ? ? 4. Nỗi nhớ da diết khôn nguôi: - Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, cái mùi nồng mặn quá- Mùi vị đặc trưng của quê hương lao động - Gắn bó, thuỷ chung với quê hương. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: - Biểu cảm - Sự sáng tạo hình ảnh thơ. Những hình ảnh bay bổng, lãng mạn. 2. Nội dung: - Tình cảm quê hương trong sáng, thiết tha. - Tự hào và gắn bó sâu sắc với quê hương THẢO LUẬN NHÓM Em hiểu gì về nhà thơ Tế Hanh – tác giả bài thơ ? - Tinh tế trong cảm thụ cuộc sống làng quê. - Nồng hậu, thuỷ chung với quê hương. ? Cùng với bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em còn biết những bài thơ (hoặc bài hát) nào khác về tình cảm quê hương thắm thiết của con người Việt Nam? Nếu có thể, hãy đọc hoặc hát lên một bài. ? Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng (Tế Hanh) Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ Ai bảo chăn trâu là khổ Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao (Giang Nam) * DẶN DÒ: - Học thuộc lòng bài thơ. Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất. Viết đoạn văn phân tích một vài chi tiết nghệ thuât tiêu biểu trong bài thơ. - Soạn bài chuẩn bị tiết sau: “Câu cầu khiến”. Kính chúc quý thầy cô giáo sức khoẻ, dạy tốt! LỚP 8 NĂM HỌC: 2013-2014

File đính kèm:

  • pptquehuong.ppt
Giáo án liên quan