Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Trao duyên ( Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du) (Tiết 1)

Câu I: Tại sao nói “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một công trình sáng tạo ?

 A. Được sáng tác trên cơ sở cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi Trung

 Quốc “Kim Vân Kiều truyện”.

 B. Nguyễn Du không chuyển dịch tác phẩm mà sáng tạo nên một tác phẩm

 hoàn toàn mới, với cảm hứng mới, nhận thức theo cách của riêng ông.

 C. Lựa chọn thể loại truyện thơ, khác hẳn “Kim Vân Kiều truyện” là tác

 phẩm tự sự văn xuôi.

 D. Cả A, B, C đều đúng.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 10 - Trao duyên ( Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du) (Tiết 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi trắc nghiệm.Câu I: Tại sao nói “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một công trình sáng tạo ? A. Được sáng tác trên cơ sở cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi Trung Quốc “Kim Vân Kiều truyện”. B. Nguyễn Du không chuyển dịch tác phẩm mà sáng tạo nên một tác phẩm hoàn toàn mới, với cảm hứng mới, nhận thức theo cách của riêng ông. C. Lựa chọn thể loại truyện thơ, khác hẳn “Kim Vân Kiều truyện” là tác phẩm tự sự văn xuôi. D. Cả A, B, C đều đúng.Câu II: Cảm hứng chủ đạo trong “Truyện Kiều” là cảm hứng về thân phận con người, đặc biệt là thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đúng hay sai? A. Đúng. B. Sai. Trao duyên( Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)I.Tìm hiểu chung:1.Một số quan niệm của người xưa.- Về duyên số:- Về tình - nghĩa:- Về linh hồn con người:- Về người sống - người chết:Nam nữ hòa hợp, gắn bó thành vợ chồng là do cái duyên, cái số, do trời định.Gắn bó (khái niệm “trả nghĩa”).Là bất tử. Có sự đồng cảm, vẫn có liên hệ với nhau.3.Bố cục đoạn trích:12 câu đầu (câu 723 - 734): Kiều thuyết phục, trao duyên cho em.14 câu tiếp (câu 735 - 748): Kiều trao kỉ vật và dặn thêm em.8 câu cuối (câu 749 - 756): Kiều đau đớn, tuyệt vọng.2.Vị trí đoạn trích:Gia đình gặp tai biến, Kiều quyết định bán mình chuộc cha.Đêm cuối cùng, trước ngày phải ra đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã tâm sự và nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.-đây là lời của Kiều nói với em gái trong đêm ấy. II.Tìm hiểu chi tiết:1) 12 câu đầu:- Câu 1+ 2 :Kiều cố nén tình cảm, dùng ngôn ngữ đầy lí trí.+ “Cậy”:+ “Chịu lời”:Tin cậy, tựa nương, hi vọng.Nhận lời vì miễn cưỡng, chịu sự thiệt thòi. Không gian thắt chặt, dồn nén. Cảm nhận về sự hệ trọng của điều sắp nói.->Sự khẩn khoản, thiết tha, khó nói.+ Cử chỉ bất thường: “Lạy-thưa” Tự hạ mình xuống, van lơn.Kiều chịu ơn ân nhân.Các câu tiếp:+Tâm sự với em:+Xót tình máu mủ, thay lời nước nonNhờ em trả nghĩa Kim Trọng (tình cảm thiêng liêng, sâu nặng).Ràng buộc : Bằng tình máu mủ, ruột rà.Coi mình như đã chết.Tri ân, biết ơn em “thơm lây”.Mối tình khăng khít, dang dở. (vì chữ hiếu) Mong sự cảm thông.Tâm trạng day dứt, đau đớn. 2) 14 câu tiếp:* Trao kỷ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.++Thiêng liêng, gợi lại những kỉ niệm đẹp của mối tình đầu.Khắc sâu Tình yêu sâu nặng.“Của tin”:“Của chung”:“Thì giữ”:Của Kim Trọng, chị, em.Vật làm tin để lại cho nhau.Luyến tiếc, đau đớn.-Con người tình cảm lấn át lí trí: không còn tỉnh táo.Để em giữ, chưa trao hẳn.Câu thơ như bẻ làm đôi“Ngày xưa”: Thời gian tâm lí.Xưa: Đẹp đẽNay: Tan vỡGiằng xéCòn-Mất.Riêng-Chung.Hạnh phúc-Bất hạnh.* Tám câu dưới:Kiều tự đối thoại, quên hẳn sự có mặt của em.Hình ảnh:“Gió hiu hiu,hương khói,ngọn cỏ lá cây,hồn oan”.Chập chờn, ma mị, thần linh . Cuộc sống cõi âm.Tưởng tượng: Mình đã chếtChết oan, chết hận.Hồn bay về trong gió: nặng lời thề.Âm dương cách trở.Sum họp đầy nghịch cảnh:+Vật vã, mê tỉnh.+Khóc thương cho mình.3) 8 câu cuối:- “Bây giờ”:Kiều quay về với hiện tại,vớichính mình.Trâm gẫy gương tan.Bạc như vôi.Nước chảy hoa trôi.chấp nhận sự đổ vỡ, mất mát.-2 câu cuối:Tự nhận mình là người phụ bạc, có lỗi lớn với Kim Trọng.-> Hướng đến người yêu xa cách.+ “Thôi thôi, từ đây”:+ Nhịp:3/32/4/2+ Thán từ: “ôi, hỡi”Lời vĩnh biệt trong tiếng nấc tức tưởi nghẹn ngào.Giọng điệu thống thiết .Lời kêu cứu tuyệt vọng. Nghĩ mình như cánh hoa giữa dòngxoáy cuộc đời, phó mặc cho số phận.+ Nghịch cảnh:Tơ duyên: ngắn ngủi.ái ân: muôn vàn.Tình yêu vẫn hiện hữu ,đầy khao khát.Kiều thực sự đã chết lặng trong đớn đau, vật vã. Em cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách Thuý Kiều trong đau thương, bế tắc ?Qua đoạn trích “Trao duyên”, em hiểu gì về tình yêu của người xưa ?Câu hỏi thảo luậnNhóm INhóm IIThông minh, tinh tế, trọng ân nghĩa, cao thượng, giàu đức hi sinh.Tình yêu thật thiêng liêng, sâu nặng.Coi trọng tình nghĩa.III. Tổng kết:- Nghệ thuật:+Miêu tả nội tâm nhân vật chân thực, hợp lí.+Xây dựng, giải quyết nội tâm nhân vật: đối thoại chuyển thành độc thoại nội tâm.-> Nhân vật tự phơi bày tâm tư, khát vọng sâu kín.+Ngôn ngữ thơ: Trang trọng + bình dị (phối hợp các điển tích, từ cổ với thành ngữ, từ ngữ dân gian).- Thái độ của Nguyễn Du:+Đồng cảm kì lạ trước tâm trạng đầy bi kịch của Thuý Kiều. (Hoá thân vào nhân vật, nhập vai rất sâu).+Ngợi ca những phẩm chất cao quý( Chữ hiếu và tình thống nhất).+Tố cáo xã hội bất nhân.Tâm sự với nàng Thúy Vân(Trương Nam Hương)Xót thương lời chị dặn dòMười lăm năm đắm con đò xuân xanhChị yêu lệ chảy đã đànhChớ em nước mắt đâu dành cho KimÔ kìa, sao chị ngồi imMáu còn biết chảy về tim để hồngLấy người yêu chị làm chồngĐời em thể thắt một vòng oan khiên...... Em thành vợ của chàng KimNgồi ru giọt máu tượng hình chị traoGiấu đầy đêm nỗi khát khaoKiều ơi! Em biết khi nào được yêu.Thúy Vân – Thúy Kiều

File đính kèm:

  • pptTrao duyen(5).ppt