Toán - Giới thiệu chương trình Toán XMC

 Giúp cho cán bộ chỉ đạo có được một số kiến thức về chương trình Toán xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bao gồm: mục tiêu; nội dung và kế hoạch dạy học; chuẩn kiến thức và kĩ năng; phương pháp, thiết bị và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học, góp phần thực hiện tốt việc dạy học Toán XMC- GDTTSKBC ở địa phương

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Toán - Giới thiệu chương trình Toán XMC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1 Giới thiêu Chương trình XMC và GDTTSKBC Môn Toán (Ban hành theo Quyết định số 13/2007./QĐ -BGD &ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) A. Mục tiêu Giúp cho cán bộ chỉ đạo có được một số kiến thức về chương trình Toán xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bao gồm: mục tiêu; nội dung và kế hoạch dạy học; chuẩn kiến thức và kĩ năng; phương pháp, thiết bị và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học, góp phần thực hiện tốt việc dạy học Toán XMC- GDTTSKBC ở địa phương B. Nội dung cụ thể I. Một số yêu cầu quán triệt khi xây dựng Chương trình Toán Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ 1. Quan điểm chung Khi xây dựng chương trình Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ nói chung và chương trình Toán nói riêng đã dựa vào các căn cứ sau: - Chuẩn của chương trình Tiểu học và các định hướng đổi mới hiện nay của giáo dục tiểu học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và cách kiểm tra, đánh giá v.v… - Đặc điểm, nhu cầu, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của người lớn, cũng như điều kiện và khả năng thực tế của họ. - Kinh nghiệm dựng chương trình XMC và Sau XMC trước đây. Chương trình Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ đã quán triệt các yêu cầu sau: Bảo đảm phù hợp với đối tượng là người lớn. (Ngắn gọn, Cơ bản, Tinh giản, Thiết thực và Vận dụng ngay) Bảo đảm tương đương, bảo đảm chuẩn của chương trình Tiểu học để những người có nhu cầu có thể học tiếp lên THCS. Đây là một yêu cầu mới đối với chương trình Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ lần này. 2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình toán Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình môn Toán Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ là: a) Dựa trên cơ sở chương trình chuẩn môn Toán của Tiểu học và những định hướng, yêu cầu đổi mới của chương trình Giáo dục phổ thông (về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và đánh giá kết quả học tập). b) Kế thừa và phát triển truyền thống dạy học Toán trong Giáo dục thường xuyên ở nước ta, cụ thể là: - Lựa chọn các kiến thức Toán theo phương châm “Cơ bản, tinh giản, thiết thực” phù hợp với điều kiện học tập và trình độ nhận thức của học viên người lớn. - Khai thác triệt để vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học viên để giảm bớt thời gian giải các bài toán dẫn đến việc hình thành bước đầu những khái niệm toán học. Khai thác khả năng tư duy của học viên để tích hợp một số kiến thức, kỹ năng đơn giản (người học đã biết một phần) hoặc có liên quan với nhau, hay tương tự nhau, nhằm giảm bớt thời gian học tập các kiến thức, kĩ năng này. - Kiến thức Toán phải hỗ trợ, gắn bó với việc dạy học các môn học khác. c) Tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy học Toán Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của học viên d) Về nội dung và cách sắp xếp kiến thức toán Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. - Nội dung bao gồm: Số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học; cùng những ứng dụng của chúng trong thực hành tính, đo lường, giải bài toán có lời văn. Một số yếu tố thống kê được giới thiệu ở dạng sơ giản, chủ yếu là thực hành nêu lên nhận xét từ một số thông tin trên bảng số liệu thống kê, trên một số loại biểu đồ. Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục vụ chủ yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố đại số được tích hợp trong số học, góp phần nổi rõ dần một số quan hệ số lượng và cấu trúc của các tập hợp số. - Sắp xếp kiến thức toán theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, 100, 1000, 100 000, đến các số nhiều chữ số, phân số, số thập phân; đảm bảo tính hệ thống, sự liên tục giữa môn Toán của Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ với môn Toán của Giáo dục thường xuyên cấp Trung học cơ sở. - Gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức toán với thực tiễn và phục vụ thực tiễn. II. Mục tiêu chương trình 1. Mục tiêu chung của chương trình Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ Chương trình Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản, cần thiết giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện để học viên có thể tiếp tục học Trung học cơ sở. 2. Mục tiêu môn toán Học xong môn Toán trong chương trình Xoá mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, học viên cần đạt được: a) Có được những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; một số đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. b) Có được một số kỹ năng cần thiết như: các kĩ năng thực hành tính, đo lường; giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống lao động, sản xuất. c) Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) ý nghĩ của mình, khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Có trí tưởng tượng, hứng thú học tập toán, có ý thức vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống hàng ngày. Bước đầu biết cách tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. III. Phạm vi, cấu trúc và yêu cầu đối với nội dung môn Toán XMC&GDTTSKBC 1. Cấu trúc chung của chương trình Khác với chương trình Tiểu học, chương trình XMC&GDTTSKBC được cấu trúc thành 2 giai đoạn kế tục nhau, nhưng có tính độc lập tương đối của mỗi giai đoạn. Giai đoạn I: Giai đoạn Xoá mù chữ (Lớp 1,2,3) Giai đoạn I dành cho những người chưa đi học bao giờ, bỏ học dở chừng hoặc những người tái mù chữ trở lại Giai đoạn I học 3 môn (Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và xã hội) Giai đoạn I được thực hiện trong 250 buổi học. Mỗi lớp 80-85 buổi (Mỗi buổi 3 tiết) Sau khi hoàn thành giai đoạn I, nếu qua kiểm tra đạt yêu cầu, học viên được cấp giấy chứng nhận biết chữ. Giai đoạn II: Giai đoạn Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (Lớp 4,5) Giai đoạn này dành cho những người mới được công nhận biết chữ hoặc những người bỏ học lớp 4, 5 trước đây. Giai đoạn này học 4 môn (Tiếng Việt, Toán, Khoa học; Lịch sử và Địa lí) Giai đoạn này được thực hiện trong 180 buổi học. Mỗi lớp 90 buổi. Mỗi buổi 3 tiết. Chương trình Xoá mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ bao gồm hai giai đoạn. Môn học Giai đoạn I Giai đoạn II Toàn cấp (tiết) Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 TS Lớp 4 Lớp 5 TS Tiếng Việt 180 140 140 460 120 120 240 700 Toán 60 85 85 230 80 80 160 390 TN-XH 0 30 30 60 0 0 0 60 Sử-Địa 0 0 0 0 35 35 70 70 Khoa học 0 0 0 0 35 35 70 70 Tổng số tiết 240 255 255 750 270 270 540 1.290 Số buổi học (3 tiết/buổ) 80 85 85 250 90 90 180 430 Giải thích: a) Các số ứng với mỗi môn học trong từng cột là số tiết học tối thiểu của mỗi môn theo từng lớp hoặc từng giai đoạn. b) Thời gian học ở từng lớp (Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ) không tính theo tuần, tháng, năm mà tính theo tiết học, mỗi tiết học 35 phút. Tùy theo tình hình cụ thể của từng địa phương, thời gian học trong mỗi tuần có thể từ 2 đến 5 buổi, mỗi buổi có thể học từ 3 đến 5 tiết. 2. So sánh với chương trình tiểu học và các chương trình XMC, sau XMC trước đây :.a) So với chương trình tiểu học, chương trình XMC&GDTTSKBC có một số khác biệt sau - Về số môn học:  + Có 5 môn học (giai đoạn I: 3 môn; Giai đoạn II: 4 môn) đó là: Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. + Học viên người lớn không học môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật và Thể dục + Nội dung hành dụng (bao gồm cả một số nội dung của môn Đạo đức) sẽ được lồng ghép vào các bài tập đọc, các bài khoá của môn Tiếng Việt. - Về thời lượng: Thời lượng của toàn bộ chương trình là 1.290 tiết (Tiểu học: 2.870 tiết), trong đó: + Môn Tiếng Việt sẽ tập trung ưu tiên học ở Lớp 1(180 tiết). Sau đó sẽ giảm dần xuống 140 tiết ở lớp 2,3 và chỉ còn 120 tiết ở lớp 4,5. Tổng số thời lượng toàn cấp dành là: 700 tiết (Tiểu học: 1.610 tiết) + Thời lượng dành cho môn Toán: 390 tiết (Tiểu học: 840 tiết) + Môn Tự nhiên-Xã hội: giảm từ 140 tiết còn 60 tiết + Môn Khoa học: giảm từ 140 tiết xuống còn 70 tiết + Môn Lịch sử và Địa lí: giảm từ 140 tiết xuống còn 70 tiết b) So với chương trình Toán tiểu học, chương trình Toán XMC&GDTTSKBC có một số khác biệt sau : - Về thời lượng Nếu tính riêng số tiết học toán của Chương trình XMC&GDTTSKBC so với chương trình toán tiểu học (2005) như sau: TT Chươngtrình, lớp Môn học Lớp CT Tiểu học (tiết) CT Xóa mù chữ (tiết) Tỉ lệ phần trăm của CT XMC so sánh với CTTH 1 Toán 1, 2, 3 1 140 60 42,8% 2 175 85 48,6% 3 175 85 48,6% TS 490 230 47% 2 Toán 4, 5 4 175 80 45,7% 5 175 80 45,7% TS 350 160 45,7% 3 Tổng số 840 390 46,4 % Thời lượng học môn toán nêu trên vẫn bảo đảm chuẩn Tiểu học và có tính khả thi dựa trên một số cơ sở sau: Thực tế đặc điểm đối tượng học viên người lớn (hoặc được xem là người lớn) tham gia học chương trình XMC và GDTTSKBC có sẵn vốn kiến thức, kỹ năng về Toán và khả năng tư duy nhờ vào các hoạt động thực tiễn lao động, sản xuất và đời sống hàng ngày. Chẳng hạn như: + Khả năng đếm và cộng, trừ , đặc biệt là vốn cộng trừ nhầm của học viên cần được khai thác để giảm thời gian học đếm, thời gian lập các bảng cộng, bảng trừ trong phạm vị từ 3 đến 10, giảm thời gian học và luyện tập cộng trừ theo hàng ngang. Tuy nhiên, cần dành thời gian cho học đọc, viết số và cộng, trừ theo cột dọc. + Khả năng tư duy của học viên cũng rất cần được khai thác và tận dụng để tích hợp một số kiến thức, kĩ năng đơn giản (học viên đã biết một phần), hoặc có liên quan đến nhau hay tương tự nhau, nhằm giảm bớt thời gian học tập các kiến thức, kĩ năng này. - Đối với học viên người lớn có thể giảm bớt số tiết luyện tập riêng cho từng loại kiến thức, kỹ năng, mà tăng cường luyện tập ngay trong các tiết có tính chất “lý thuyết”. - Về cấu trúc nội dung Lớp 1: + Ghép cộng trong phạm vi từ 3 đến 5 vào cùng một tiết học (trong khi đó ở tiểu học bố trí 3 tiết), phép cộng trong phạm vi từ 6 đến 9 vào cùng một tiết (ở tiểu học bố trí 4 tiết), + Ghép bảng cộng và trừ trong phạm vi 10 vào cùng một tiết (ở tiểu học bố trí 4 tiết), + Ôn tập các số đến 10, các số đến 100 chỉ cần bố trí 2 tiết (ở tiểu học 8 tiết) v.v… Lớp 2: + Ghép bảng nhân 2, bảng nhân 3 vào cùng một tiết (ở tiểu học bố trí 2 tiết) + ghép bảng nhân 4, bảng nhân 5 vào cùng một tiết (ở tiểu học bố trí 3 tiết ) v.v… Lớp 3: + Ghép bảng nhân 6, bảng chia 6 vào cùng một tiết + Ghép bảng nhân 7, bảng chia 7 vào cùng một tiết v.v… ở giai đoạn I, về cơ bản giảm số tiết học về đọc viết các số, thực hiện 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Tuy nhiên, có những phần tăng số tiết luyện tập về cộng, trừ, nhân theo hàng dọc vì học viên người lớn thường cộng trừ nhẩm thì nhanh, nhưng khi cộng trừ các số có từ 3 chữ số trở lên đặt theo hàng dọc là khó khăn và dễ nhầm lẫn. 3 So với chương trình XMC, sau XMC cũ, chương trình XMC&GDTTSKBC lần này có một số khác biệt sau: a) Về thời lượng: CT 1996 CT 2003 CT Mới Giai đoạn I 150 buổi 150 buổi 250 buổi Giai đoạn II 96 buổi 150 buổi 180 buổi Tổng số 246 buổi 300 buổi 430 buổi 738 tiết 900 tiết 1.290 tiêt b) Về nội dung hành dụng : Trong các chương trình cũ, Toán và kiến thức hành dụng (bao gồm các lĩnh vực Kinh tế-Thu nhập; Đời sống gia đình; Chăm sóc sức khoẻ, Y thức công dân, Dân số -Môi trường …) không dạy riêng rẽ theo môn học, mà được tích hợp, lồng ghép với dạy tiếng Việt thông qua các bài tập đọc, các bài khoá … Chương trình mới được phân chia thành các môn học: Tiếng Việt, Toán và Tự nhiên và xã hội... Các kiến thức hành dụng được tích hợp vào tất cả các môn học tuỳ theo đặc điểm của từng môn. c) Về chuấn kiến thức, kỹ năng : Khác với các chương trình XMC trước đây, chương trình XMC&GDTTSKBC quy định rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được sau khi học xong từng chủ đề/từng modun /từng chương... “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là mức tối thiểu về kiến thức và kĩ năng mà học viên cần phải đạt được sau khi kết thúc từng lớp, từng giai đoạn và của cả Chương trình. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp và cho từng giai đoạn Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng giai đoạn của chương trình học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của học viên nhằm bảo đảm tính thống nhất, bảo đảm chất lượng và hiệu quả XMC&GDTTSKBC. Đây là điểm mới quan trọng của chương trình XMC lần này. Chương trình XMC&GDTTSKBC chỉ qui định số tiết học tối thiểu của mỗi môn, mỗi nội dung theo từng lớp. Chương trình không qui định rõ thời lượng hoàn thành từng chủ đề, từng nội dung, mà chỉ qui định chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương, từng lớp, các địa phương, giáo viên có thể chủ động về thời lượng những phải bảo đảm thời lượng tối thiểu và chuẩn kiến thức, kỹ năng đã qui định trong chương trình. 3. Kế hoạch dạy học môn toán TT Nội dung Thời lượng ( số tiết cho từng lớp) Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Cộng 1 Số học 45 48 57 56 48 254 2 Đại lượng và đo lường 6 19 10 8 10 53 3 Yếu tố hình học 5 9 9 6 10 39 4 Giải bài toán có lời văn 4 9 9 10 12 44 Tổng số tiết 60 85 85 80 80 390 Nội dung dạy học từng lớp Lớp 1 1.1. Số học a) Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10. - Nhận biết quan hệ số lượng, biết sử dụng các dấu: =, >, < . - Đọc, viết, so sánh, cộng, trừ các số trong phạm vi 10. - Số 0 trong phép cộng, phép trừ. b) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100. - Đọc, viết, so sánh các số đến 100. - Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết. - Bảng cộng, trừ trong phạm vi 20. Phép cộng và phép trừ có nhớ một lượt trong phạm vi 100. - Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ. 1.2. Đại lượng và đo đại lượng a) Đơn vị đo độ dài: Xăng-ti-mét, mét. Đọc, viết, các số đo độ dài theo đơn vị đo xăng-ti-mét, mét. Thực hiện phép tính với các số đo độ dài theo đơn vị đo xăng-ti-mét, mét (các trường hợp đơn giản). b) Đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Thực hành đọc ngày, tháng trên tờ lịch hàng ngày, đọc giờ trên đồng hồ khi kim phút chỉ vào số 12. 1.3. Yếu tố hình học a) Nhận dạng hình vuông, hình tam giác, hình tròn. b) Điểm. Điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình. Đoạn thẳng. Thực hành vẽ đoạn thẳng (có độ dài không quá 13 cm) và đo độ dài đoạn thẳng. 1.4. Giải bài toán có lời văn a) Giới thiệu bài toán có lời văn. b) Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các bài toán thêm, bớt một số đơn vị. Lớp 2 2.1. Số học a) Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000. - Đọc, viết các số, đếm trong phạm vi 1000. - Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. So sánh các số trong phạm vi 1000. - Phép cộng và phép trừ các số có không quá ba chữ số không nhớ hoặc có nhớ một lượt (tổng không quá 1000). - Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng và phép trừ. - Tìm thành phần chưa biết của phép cộng, phép trừ. - Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ và không có ngoặc (các trường hợp đơn giản). b) Phép nhân và phép chia. - Giới thiệu khái niệm phép nhân, phép chia và tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân và phép chia. - Các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Nhân, chia ngoài bảng. - Số 1 và số 0 trong phép nhân và phép chia. - Tìm thành phần chưa biết của phép nhân, phép chia. - Tính giá trị của biểu thức số có không quá hai dấu phép tính, trong đó có một dấu nhân hoặc dấu chia (nhân, chia trong các bảng tính đã học) và không có ngoặc. - Giới thiệu về : , , , , , ,, . 2.2. Đại lượng và đo đại lượng a) Đơn vị đo độ dài: đề-xi-mét, ki-lô-mét và mi-li-mét. Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài đã học. Thực hiện phép tính với các số đo độ dài theo đơn vị đã học (các trường hợp đơn giản). Tập đo và ước lượng độ dài. b) Đơn vị đo dung tích: lít. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo dung tích theo đơn vị lít (các trường hợp đơn giản). Tập đong, đo, ước lượng dung tích theo lít. c) Đơn vị đo khối lượng: ki-lô-gam. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo khối lượng theo đơn vị ki-lô-gam (các trường hợp đơn giản). Tập cân, ước lượng khối lượng theo ki-lô-gam. d) Đơn vị đo thời gian: giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm, thế kỉ. Thực hành phép tính với các số đo thời gian (các trường hợp đơn giản). Thực hành xem đồng hồ chính xác đến phút, giây; xem lịch (lịch hàng ngày) để xác định ngày trong một tháng bất kỳ nào đó và xác định một ngày nào đó là thứ mấy (trong tuần lễ). e) Giới thiệu tiền Việt Nam. Thực hành nhận biết các loại đồng tiền Việt nam bằng cách đọc số hoặc chữ ghi trên đồng tiền và quy đổi các loại đồng tiền Việt Nam. 2.3. Yếu tố hình học a) Đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng. b) Đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc. c) Hình tứ giác, hình chữ nhật. d) Chu vi của một hình. Tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 2.4. Giải bài toán có lời văn Giải các bài toán đơn giản về phép cộng và phép trừ (có bài toán về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia (chủ yếu là các bài toán tìm tích của hai số và bài toán về chia thành phần bằng nhau, chia theo nhóm). Lớp 3 3.1. Số học a) Các số trong phạm vi 100 000. - Đọc, viết các số trong phạm vi 100 000. - Giới thiệu hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn. So sánh các số trong phạm vi 100 000. - Phép cộng và phép trừ các số có đến năm chữ số, có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp (tổng có không quá năm chữ số). - Phép nhân các số có đến năm chữ số với số có một chữ số có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp (tích có không quá năm chữ số). - Phép chia các số có đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư). - Tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc. b) Các số có nhiều chữ số. - Đọc, viết các số đến lớp triệu. So sánh các số có đến sáu chữ số. - Phép cộng, phép trừ các số có đến sáu chữ số, không nhớ hoặc có nhớ không quá ba lượt và không liên tiếp. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên. - Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá ba chữ số (tích không quá sáu chữ số ). Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên. Nhân một tổng với một số. - Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá hai chữ số (thương có không quá ba chữ số). - Tính giá trị của biểu thức chứa một, hai hoặc ba chữ (các trường hợp đơn giản). c) Giới thiệu chữ số La Mã. - Các chữ số La Mã thường dùng I, V, X. - Đọc các số bé hơn XXV viết bằng chữ số La Mã. - Viết các số bé hơn XXV bằng chữ số La Mã d) Yếu tố thống kê - Dãy số liệu đơn giản. - Bảng thống kê số liệu. - Giới thiệu biểu đồ hình cột. 3.2. Đại lượng và đo đại lượng a) Đơn vị đo độ dài: bảng các đơn vị đo độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét. Mối quan hệ giữa hai đơn vị liền kề, giữa mét và ki-lô-mét, mét và xăng-ti-mét, mét và mi-li-mét. b) Đơn vị đo diện tích: xăng-ti-mét vuông, mét vuông. Đơn vị đo diện tích ruộng đất: héc-ta, thước, sào, công, mẫu. c) Đơn vị đo khối lượng: gam. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị gam (các trường hợp đơn giản). Mối quan hệ giữa gam và kilôgam. 3.3. Yếu tố hình học a) Góc vuông và góc không vuông, vẽ góc vuông bằng thước thẳng và êke. b) Hình chữ nhật, hình vuông. Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông. Giới thiệu diện tích một hình. Tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông. c) Điểm ở giữa và trung điểm của đoạn thẳng. d) Tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Vẽ hình tròn bằng compa. 3.4. Giải bài toán có lời văn a) Giải các bài toán có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản (vận dụng các kiến thức về phép nhân và phép chia). b) Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học. Lớp 4 4.1. Số học a) Ôn tập, bổ sung về số tự nhiên. - Ôn tập về đọc, viết, so sánh các số tự nhiên và các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với các số tự nhiên. - Giới thiệu về số tỉ. - Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. b) Phân số. Các phép tính về phân số. - Khái niệm ban đầu về phân số. Đọc, viết, các phân số; phân số bằng nhau; rút gọn phân số; quy đồng mẫu số hai phân số; so sánh hai phân số. - Phép cộng, phép trừ hai phân số cùng hoặc không cùng mẫu số (trường hợp đơn giản). Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số. Phép nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số. Nhân một số với một tổng hai phân số. - Phép chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0. - Tính giá trị của biểu thức số có không quá ba dấu phép tính với các phân số đơn giản. c) Tỉ số. - Khái niệm ban đầu về tỉ số. - Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ. d) Yếu tố thống kê - Giới thiệu số trung bình cộng. - Ôn tập và bổ sung về biểu đồ hình cột. 4.2. Đại lượng và đo đại lượng a) Đơn vị đo khối lượng: tạ, tấn, đề-ca-gam, héc-tô-gam . Bảng đơn vị đo khối lượng. b) Đơn vị đo diện tích: đề-xi-mét vuông, ki-lô-mét vuông. Mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích đã học. c) Đơn vị đo thời gian: Bảng đơn vị đo thời gian. Đổi các đơn vị đo thời gian từ số đo có một tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị khác. 4.3. Yếu tố hình học a) Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi. b) Tính diện tích hình bình hành, hình thoi. c) Thực hành vẽ hình bằng thước thẳng và ê ke. 4.4. Giải bài toán có lời văn a) Giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, có sử dụng phân số. b) Giải các bài toán liên quan đến tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của chúng, tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng, tìm số trung bình cộng, tìm phân số của một số. Giải các bài toán có liên quan đến các nội dung hình học đã học. Lớp 5 5.1. Số học a) Phân số thập phân. Hỗn số. Một số dạng bài toán về “quan hệ tỉ lệ”. b) Số thập phân. Các phép tính về số thập phân. - Khái niệm ban đầu về số thập phân. Đọc, viết, so sánh các số thập phân. Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. - Phép cộng và phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có nhớ không quá ba lượt. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số thập phân. - Phép nhân các số thập phân có tới ba tích riêng và phần thập phân của tích có không quá ba chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số thập phân. Nhân một tổng với một số. - Phép chia các số thập phân, trong đó số chia có không quá ba chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân), thương có không quá bốn chữ số, với phần thập phân của thương có không quá ba chữ số. - Thực hành tính nhẩm trong một số trường hợp đơn giản. - Tính giá trị biểu thức có không quá ba dấu phép tính với các số thập phân. - Giới thiệu về cách sử dụng máy tính bỏ túi. c) Tỉ số phần trăm. - Khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. Đọc, viết tỉ số phần trăm. - Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số tự nhiên khác 0. - Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân số. d) Yếu tố thống kê - Giới thiệu biểu đồ hình quạt. - Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ đơn giản. 5.2. Đại lượng và đo đại lượng a) Đổi số đo thời gian có hai tên đơn vị sang số đo thời gian có một tên đơn vị và ngược lại. Cộng, trừ các số đo thời gian (có đến hai tên đơn vị). Nhân, chia số đo thời gian (có đến hai tên đơn vị) với (cho) một số tự nhiên khác 0. b) Vận tốc. Quan hệ giữa vận tốc, thời gian chuyển động và quãng đường đi được. c) Đơn vị đo diện tích: đề-ca-mét vuông, héc-tô-mét vuông, mi-li-mét vuông; bảng đơn vị đo diện tích. d) Đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối. 5.3. Yếu tố hình học a) Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu. b) Tính diện tích hình tam giác và hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương. 5.4. Giải bài toán có lời văn Giải các bài toán có đến bốn bước tính, trong đó có các bài toán đơn giản về: quan hệ tỉ lệ; tỉ số phần trăm; chuyển động đều; các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống; các bài toán có nội dung hình học. IV. Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng và thái độ Giai đoạn I -Xoá mù chữ 1. Kiến thức a) Về số học. - Có một số hiểu biết về hàng và lớp của số tự nhiên, biết

File đính kèm:

  • docBai 1. Gioi thieu Chuong trinh Toan XMC .doc
Giáo án liên quan