Chương một
TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Tâm lý là gì?
Trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường sử dụng từ tâm lý ñể nói về nhu cầu,
nguyện vọng, là sự ñoán ý của người này với người khác hay cách cư xử của người nào ñó.
ðôi khi, người ta còn dùng từ “Tâm lý” như là khả năng chinh phục ñối tượng. ðó là cách
hiểu “tâm lý” ở cấp ñộ nhận thức thông thường. Thực tế, tâm lý không ñơn giản như vậy,
mà tâm lý là hiện tượng tinh thần ñặc biệt khác hẳn với các hiện tượng khác trong thế giới.
Tâm lý của con người rất ña dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp bí ẩn và trừu tượng.
Nó rất gần gũi và gắn liền với ñời sống hoạt ñộng của con người, mọi hành vi hoạt ñộng của
con người ñều chứa ñựng những biểu hiện tâm lý. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người
là nhận thức, trí tuệ, xúc cảm tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách, năng lực.Tất cả những
hiện tượng ñó tạo thành các lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người.
49 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tâm lý học đại cương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chương một
TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Tâm lý là gì?
Trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường sử dụng từ tâm lý ñể nói về nhu cầu,
nguyện vọng, là sự ñoán ý của người này với người khác hay cách cư xử của người nào ñó.
ðôi khi, người ta còn dùng từ “Tâm lý” như là khả năng chinh phục ñối tượng. ðó là cách
hiểu “tâm lý” ở cấp ñộ nhận thức thông thường. Thực tế, tâm lý không ñơn giản như vậy,
mà tâm lý là hiện tượng tinh thần ñặc biệt khác hẳn với các hiện tượng khác trong thế giới.
Tâm lý của con người rất ña dạng, phong phú nhưng cũng rất phức tạp bí ẩn và trừu tượng.
Nó rất gần gũi và gắn liền với ñời sống hoạt ñộng của con người, mọi hành vi hoạt ñộng của
con người ñều chứa ñựng những biểu hiện tâm lý. Theo cách hiểu này thì tâm lý con người
là nhận thức, trí tuệ, xúc cảm tình cảm, ý chí, xu hướng, tính cách, năng lực...Tất cả những
hiện tượng ñó tạo thành các lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, thuật ngữ tâm lý bắt nguồn từ tiếng Latinh
Psychologie - khoa học về tâm hồn. Nó ñược bắt nguồn từ hai từ ghép “Psyche” là linh hồn,
tinh thần và “logos” là học thuyết, khoa học. Trong từ ñiển tiếng Việt (1988) ñịnh nghĩa một
cách tổng quát: tâm lý là ý nghĩ, tình cảm... tạo thành ñời sống nội tâm, thế giới bên trong
của con người. Vậy tâm lý là gì?
Tâm lý là tất cả các hiện tượng tinh thần xảy ra trong ñầu óc con người, nó gắn
liền và ñiều hành mọi hành vi, hoạt ñộng của con người.
2. Vài nét lịch sử về sự hình thành và phát triển của tâm lý học
* Vào thế kỷ V(TCN) những nhà tư tưởng triết học cổ ñại ñã gọi tâm lý là tâm hồn.
Trong các di chỉ của người nguyên thuỷ ñã cho ta thấy những chứng cứ chứng tỏ có quan
niệm của “hồn” và “phách” sau cái chết về thể xác. ðây là những ý tưởng tiền khoa học về
tâm lý.
* Xôcrat (469 - 399 TCN) nhà triết học Hy Lạp cổ ñại ñã tuyên bố câu châm ngôn
nổi tiếng: “Hãy tự biết mình” có nghĩa là: Con người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự
nhận thức, tự ý thức về cái ta...ðây là một ñịnh hướng có giá trị rất lớn cho TLH.
* ðêmôcrit (460 - 370 TCN) - ðại diện chủ nghĩa duy vật thời cổ ñại. Các nhà duy
vật thời cổ ñại xem tâm hồn chỉ là một dạng vật thể, nên họ ñi tìm cơ sở ban ñầu của tâm
hồn trong: lửa, nước, khí, nguyên tử ...Họ cho rằng tâm hồn do nguyên tử cấu tạo thành,
trong ñó nguyên tử lửa là nhân lõi tạo nên tâm lý.
* Platông (428-348 TCN) ðại diện chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Tâm hồn là cái có
trước, thực tại là cái có sau. Tâm hồn do thượng ñế sinh ra, tâm hồn tồn tại phụ thuộc vào
thượng ñế chứ không phụ thuộc vào con người và thế giới xung quanh.
* Arixtôt (384 - 322 TCN) là học trò của Platông, nhưng ông ñã phê phán quan ñiểm
duy tâm phản khoa học của Platông. Arixtôt là tác giả của cuốn “Bàn về tâm hồn”. ðây là
tác phẩm lớn ñầu tiên bàn về tâm hồn một cách khoa học và có hệ thống. Trong cuốn “Bàn
về tâm hồn”, ông ñã ñưa ra luận ñiểm hết sức tiến bộ so với thời bấy giờ là sự tồn tại mối
quan hệ giữa tâm hồn và cái ngoài tâm hồn, giữa tâm hồn với cơ thể và cũng thấy ñược sự
khác biệt giữa tâm hồn và cơ thể.
* Thế kỷ XVII: R.ðêcac (1596-1650) ñã ñưa ra phát kiến “phản xạ” và ông ñã lấy
phản xạ ñể giải thích hiện tượng tâm lý (ông mới chỉ giải thích hiện tượng vô thức).
R.ðêcac lại là người ñại diện cho phái nhị nguyên luận: cho rằng vật chất và tâm hồn là hai
thực thể song song tồn tại. Ông coi con người phản xạ như một cái máy, còn bản thể tinh
thần, tâm lý của con người thì không thể biết ñược.
2
* Thế kỷ XVIII: Lần ñầu tiên tên gọi “Tâm lý học” ñã ra ñời trong cuốn “Tâm lý
học kinh nghiệm” và cuốn “Tâm lý học lý trí ” của Vôn Phơ nhà triết học ðức.
* Thế kỷ XIX: Vào những năm cuối của thế kỷ XIX tâm lý học trở thành một khoa
học ñộc lập. Năm 1879 V.Vuntơ (1832 - 1920) nhà tâm lý học người ðức ñã sáng lập ra
phòng thí nghiệm tâm lý học ñầu tiên trên thế giới tại thành phố Laixich (ðức). Một năm
sau chuyển thành viện Tâm lý học. Tuy V.Vuntơ ñã có công ñóng góp lớn vào việc ñưa tâm
lý học trở thành một ngành khoa học ñộc lập, nhưng ông vẫn chỉ nghiên cứu tâm lý, ý thức
bằng phương pháp nội quan, tự quan sát...
* Trong 10 năm ñầu thế kỷ XX xuất hiện 3 trường phái TLH khách quan.
+ Tâm lý học hành vi của J.Watson (1878 - 1958) nhà TLH người Mỹ.
Tâm lý học hành vi không mô tả hay giải thích các trạng thái của ý thức, bỏ qua các
mối quan hệ bản chất của con người trong xã hội lịch sử nhất ñịnh. Mục ñích chính là
nghiên cứu hành vi của con người. Họ cho rằng: Hành vi là tổng các cử ñộng bề ngoài ñược
nảy sinh ở cơ thể nhằm ñáp lại một kích thích nào ñó. Toàn bộ hành vi, phản ứng của con
người và con vật ñược phản ánh bằng công thức: S - R (Stimulant - Réaction) hễ có kích
thích thì có phản ứng, kích thích nào thì phản ứng ñó, phản ứng của con người phụ thuộc
trực tiếp vào những kích thích bên ngoài mà không thông qua thế giới nội tâm. Do ñó, chỉ
cần nghiên cứu tính chất của kích thích ta sẽ dự ñoán ñược tâm lý con người. Sai lầm của
TLH Hành vi là ñồng nhất tâm lý của con người với tâm lý của con vật. ðồng nhất hành vi,
phản ứng với nội dung tâm lý bên trong, phủ nhận tính tích cực của chủ thể và phủ nhận bản
chất xã hội lịch sử của tâm lý người.
+ Tâm lý học cấu trúc (tâm lý học Gestalt.) do ba nhà tâm lý học người ðức là
Vecthaimơ, Côlơ, Côpca sáng lập nên.
Gestalt: Là hình ảnh tâm lý có cấu trúc hoàn chỉnh, trọn vẹn không thể chia cắt.
TLH Cấu trúc chuyên nghiên cứu nhiều về các qui luật về tính ổn ñịnh, tính trọn vẹn
của tri giác và sự “bừng hiểu” trong tư duy. Trên cơ sở thực nghiệm các nhà TLH cấu trúc
ñã khẳng ñịnh: Các qui luật của tri giác, của tư duy và tâm lý của con người là do cấu trúc
tiền ñịnh trong não qui ñịnh, mà ít chú ý ñến kinh nghiệm xã hội lịch sử của con người. Ở
ñây, họ chỉ thấy ñược cấu trúc của vật thể qui ñịnh cấu trúc tâm lý mà bỏ qua vai trò của
kinh nghiệm sống của cá nhân.
+ Tâm lý học phân tâm: Do bác sĩ tâm thần người Do thái tên là S.Phơ rớt(1859 -
1939) sáng lập. Ông khai thác tâm tư sâu kín, quá khứ của người bệnh trong giấc ngủ. TLH
Phân tâm ñã lấy hiện tượng tâm lý này ñể giải thích hiện tượng tâm lý khác. Phân tâm học
cho rằng: Yếu tố tâm lý sâu xa nhất làm ñộng lực cho cả thế giới tinh thần của con người là
cái vô thức. Do vậy, TLH phải ñi sâu nghiên cứu cái vô thức trong mỗi con người. Vô thức
là sự phản ánh những ñiều thầm kín trong tâm lý con người, từ những nhu cầu không ñược
thoả mãn bởi sự ngăn cấm của gia ñình, của xã hội ñến những mong ước, thèm muốn dục
vọng...Phân tâm học là ñề cao bản năng vô thức trong ñó bản năng tình dục là cội nguồn của
toàn bộ thế giới tinh thần từ nội tâm ñến hành vi bên ngoài, thậm chí cả các sáng tạo nghệ
thuật. Phủ nhận vai trò của ý thức và bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người, ñồng nhất
tâm lý con người với tâm lý con vật. Thuyết này là cơ sở ban ñầu của chủ nghĩa hiện sinh
thể hiện quan ñiểm sinh vật hóa tâm lý con người.
Theo Phân tâm học thì cấu trúc của nhân cách gồm ba hệ thống:Cái ấy (cái vô thức)
tập hợp tất cả những bản năng như: tình dục xâm kích, ñói khát...Cái ấy chính là ñộng lực
thúc ñẩy mọi hoạt ñộng của con người, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc ñòi hỏi và thoả mãn.
Cái siêu tôi (Superego) bao gồm các chuẩn mực xã hội, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc kiểm
duyệt và chèn ép các bản năng của con người. Cái tôi (Ego) chính là phần ý thức của cá
nhân ñược kiểm soát, nó hoạt ñộng theo nguyên tắc hiện thực, có chức năng ñiều hòa giữa
cái Ấy và cái Siêu tôi. Mối quan hệ giữa ba hệ thống trong cấu trúc nhân cách là mối quan
3
hệ ràng buộc nhưng luôn mâu thuẫn và xung ñột lẫn nhau cho nên trong con người sinh ra
các hoạt ñộng tâm lý phức tạp.
Cả ba trường phái trên muốn giải thích các hiện tượng tâm lý một cách khách quan,
nhưng ñều bỏ qua các mối quan hệ bản chất của con người, phủ nhận tích cực của chủ thể,
sinh vật hoá tâm lý con người. Vì thế cả ba trường phái ñều ñi vào chỗ bế tắc.
* Trong thế kỷ XX Tâm lý học Mac xit ra ñời do một số nhà TLH Xô viết như
Vưgotsky(1896-1934); Leonchep (1903-1979); Rubinstein (1889-1960)...sáng lập nên.
Chỉ khi chủ nghĩa Mác ra ñời thì những bế tắc khủng hoảng trong TLH mới ñược giải
quyết, chúng ta mới có một nền tâm lý học thực sự khoa học và khách quan. TLH mac xit
lấy triết học Mac xit làm cơ sở phương pháp luận và ñã khẳng ñịnh: Tâm lý là sự phản ánh
của hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể. Tâm lý người mang tính chủ thể
và mang bản chất xã hội lịch sử.
3. ðối tượng và nhiệm vụ của tâm lý học
3.1. ðối tượng
TLH nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý, các qui luật nảy sinh hình thành và
phát triển tâm lý. Nghiên cứu cơ chế sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Hay nói cách khác
TLH nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hiện tượng tâm lý.
3.2. Nhiệm vụ
TLH có nhiệm vụ vạch ra những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng tới
sự hình thành các hiện tượng tâm lý. Vạch ra cơ sở sinh lý của hiện tượng tâm lý. Mô tả ñể
nhận diện các hiện tượng tâm lý khác nhau. ðồng thời chỉ ra mối quan hệ tác ñộng qua lại
giữa các hiện tượng tâm lý trong ñời sống con người. ðể thực hiện nhiệm vụ nói trên, tâm lý
học phải liên kết phối hợp chặt chẽ với nhiều khoa học khác.
4. ðặc ñiểm chung của hiện tượng tâm lý người
4.1.Các hiện tượng tâm lý quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Hiện tượng này chi phối
hiện tượng kia, hiện tượng này tạo ra hiện tượng kia.
4.2.Các hiện tượng tâm lý rất ña dạng, phong phú, phức tạp bí ẩn và trừu tượng.
Tâm lý là “thế giới bên trong” của con người. Nó rất gần gũi, quen thuộc nhưng cũng
vô cùng hấp dẫn, kỳ diệu, phức tạp thậm chí kỳ lạ, bí ẩn...Nó kỳ lạ, bí ẩn ñến mức có thời kỳ
người ta cho rằng hiện tượng tâm lý là hiện tượng “thần linh” ta không thể hiểu và giải thích
ñược. Nhưng ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự ñóng góp của nhiều nhà
tư tưởng những hiểu biết về tâm lý ngày càng ñược bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực tinh thần
của con người ngày càng ñược ñưa dần ra ánh sáng. Chẳng hạn: các nhà khoa học ñã giải
thích những hiện tượng thần giao cách cảm, bí ẩn của giấc mơ tiên tri, khả năng thấu thị...
4.3.Tâm lý là hiện tượng tinh thần, nó tồn tại trong ñầu óc của ta nên ta không thể
nghiên cứu nó một cách trực tiếp như các hiện tượng vật chất ñược, mà ta chỉ có thể nghiên
cứu nó một cách gián tiếp thông qua những biểu hiện bên ngoài (hành vi, cử chỉ, ñiệu bộ,
nét mặt, ngôn ngữ...)
4.4. Tâm lý là một hiện tượng rất quen thuộc, gần gũi gắn bó với con người.
Con người trong trạng thái thức tỉnh ở bất cứ thời ñiểm nào ñều diễn ra hiện tượng
tâm lý này hay hiện tượng tâm lý khác như: nhìn, nghe, suy nghĩ, nhớ lại, tưởng tượng...
Trong khi con người ngủ cũng có thể diễn ra các hiện tượng tâm lý như: mơ ngủ, mộng du,
thôi miên...
4.5.Các hiện tượng tâm lý có sức mạnh vô cùng to lớn trong ñời sống con người. Nó
có thể làm tăng hay giảm sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Nó có thể giúp con
người làm ñược những ñiều phi thường kỳ diệu, nhưng cũng có thể làm cho con người ñang
bình thường khỏe mạnh trở nên yếu ñuối, bạc nhược. Yếu tố tâm lý bao giờ cũng có tác
ñộng hai mặt (vừa tích cực, vừa tiêu cực), nên ta cũng cần lưu ý khi sử dụng những tác ñộng
tâm lý trong các lĩnh vực khác nhau của ñời sống.
4
Tóm lại: Các hiện tượng tâm lý con người rất ña dạng, phong phú, luôn gần gũi gắn
bó với con người. Nó vừa cụ thể, vừa trừu tượng ñan xen hòa quyện với nhau, khó có thể
tách bạch một cách rạch ròi. Những hiện tượng tâm lý có vai trò và ý nghĩa to lớn ñối với
ñời sống của con người. Vì vậy, khi ñánh giá sức mạnh của một người, ta không chỉ chú ý
ñến thể lực của người ñó, mà cần xem xét người ñó có khả năng ổn ñịnh tâm lý hay không?
Bởi vì, chính khả năng ổn ñịnh tâm lý giúp con người tăng thêm sức mạnh ñể có thể giải
quyết những tình huống phức tạp khác nhau. Ngược lại khả năng ổn ñịnh tâm lý kém thì khi
gặp những tình huống phức tạp sẽ làm cho con người trở nên yếu ñuối...
5. Chức năng của tâm lý
5.1.Chức năng ñịnh hướng hoạt ñộng: ðây là chức năng chung của tâm lý, nó có
thể quyết ñịnh phần lớn sự thành bại trong công việc. Nó sẽ tạo nên ñộng lực thúc ñẩy hoạt
ñộng, giúp con người khắc phục khó khăn ñể ñạt ñược mục ñích ñã ñề ra.
5.2.Chức năng ñiều khiển hoạt ñộng: Chức năng này có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra
ñôn ñốc hành ñộng theo mục ñích ñã ñịnh, làm cho hoạt ñộng của con người trở nên có ý
thức và ñem lại hiệu quả nhất ñịnh.
5.3.Chức năng ñiều chỉnh hoạt ñộng: có nhiệm vụ uốn nắn các hành ñộng cho phù
hợp với kế hoạch, với ñiều kiện hoàn cảnh thực tế nhằm ñạt kết quả cao.
Nhờ các chức năng của hiện tượng tâm lí giúp con người có khả năng thích ứng với
sự thay ñổi của môi trường và ñiều khiển, ñiều chỉnh hành vi của con người nhằm ñạt kết
quả cao trong hoạt ñộng.
6. Phân loại các hiện tượng tâm lý
- Căn cứ vào diễn biến và thời gian tồn tại của các hiện tượng tâm lý người ta thường
chia các hiện tượng tâm lý thành ba loại chính: Các quá trình tâm lý; Các trạng thái tâm lý;
Các thuộc tính tâm lý.
* Quá trình tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý có khởi ñầu, diễn biến và kết thúc
tương ñối rõ ràng. Quá trình tâm lý thường diễn ra trong thời gian ngắn.
+ Quá trình nhận thức: gồm có cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
+ Quá trình xúc cảm - tình cảm biểu thị sự vui mừng hay tức giận...
+ Quá trình ý chí - hành ñộng - ý chí.
* Trạng thái tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương ñối
dài, việc mở ñầu và kết thúc không rõ ràng, nó luôn gắn liền với quá trình tâm lý và ảnh
hưởng tới các quá trình tâm lý. Trạng thái tâm lý gồm có: chú ý và do dự.
* Thuộc tính tâm lý: Là những hiện tượng tâm lý ñã trở thành bền vững, ổn ñịnh ở
con người, tạo những nét ñặc trưng, nét riêng của nhân cách.
Thuộc tính tâm lý gồm có: Xu hướng; năng lực; tính cách; khí chất.
Các hiện tượng tâm lý trên có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau, chúng chi phối
bổ sung hỗ trợ cho nhau. Hiện tượng này tạo ra hiện tượng kia. Ngoài ba hiện tượng tâm lý
nói trên còn một hiện tượng tâm lý cao cấp ñặc biệt có ảnh hưởng nhiều ñến các hiện tượng
tâm lý khác ñó là ý thức.
II. BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ NGƯỜI
1. Tâm lý người là chức năng của não
Chủ nghĩa DVBC cho rằng: vật chất có trước, tinh thần có sau, vật chất sinh ra tinh
thần, sinh ra tâm lý, nhưng không phải bất cứ vật chất nào cũng có tâm lý, mà chỉ vật chất
có tổ chức cao nhất ñó là não bộ. Do vậy, sự phát triển tâm lý, ý thức gắn liền với sự nảy
sinh và hình thành của hệ thần kinh. Lúc ñầu chỉ là những tế bào thần kinh ñơn giản dần dần
hệ thần kinh phát triển thành một tổ chức ngày càng cao cuối cùng thành não và vỏ não.
Mầm mống tâm lý bắt ñầu xuất hiện ở loại ñộng vật có hệ thần kinh mấu (hạch). Bởi
vì, ở những ñộng vật có hệ thần kinh hình hạch ñã có khả năng tiếp nhận kích thích, phân
tích các kích thích tác ñộng vào cơ thể và truyền ñạt mệnh lệnh tạo ra các phản ứng ñáp lại
một cách thích hợp các kích thích. Các công trình nghiên cứu ñã cho ta thấy mối quan hệ
5
tương ứng giữa sự tiến hoá của hệ thần kinh và khả năng tâm lý trong sự tiến hóa của giống
loài. Tâm lý là chức năng của não. Không có não (hay não người không bình thường) thì
không có tâm lý. Nhưng não không phải là tâm lý, mà não chỉ là cơ sở vật chất, là ñiều kiện
cần thiết ñể cho sự xuất hiện các hiện tượng tâm lý và tâm lý là chức năng của não, là thuộc
tính ñặc biệt của bộ não người hoạt ñộng bình thường biểu hiện ở năng lực phản ánh thế
giới bên ngoài.
Hệ thần kinh hoạt ñộng theo những qui luật nhất ñịnh và những qui luật ñó là cơ sở
hình thành những qui luật của hoạt ñộng tâm lý. Nhưng hoạt ñộng của não bộ chỉ qui ñịnh
hình thức diễn biến tâm lý (về cường ñộ, tốc ñộ...), còn nội dung tâm lý là do kinh nghiệm
xã hội lịch sử của mỗi người tiếp thu ñược trong cuộc sống qui ñịnh. Thực tế cho thấy, có
nhiều người có bộ não và năng lực làm việc như nhau nhưng nội dung tâm lý của họ không
giống nhau, thậm chí còn ñối lập nhau.
2. Tâm lý là sự phản ánh HTKQ vào não thông qua chủ thể
2.1.Tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người bằng chính
hoạt ñộng của chủ thể.
Tâm lý người không phải tự nhiên mà có, cũng không phải do thượng ñế, do trời sinh
ra, cũng không phải là do não tiết ra giống như gan tiết ra mật. Mà tâm lý là sự phản ánh của
hiện thực khách quan vào não người thông qua “lăng kính chủ quan” của cá nhân. V.I.Lênin
ñã nói: “Tâm lý là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”.
- Hiện thực khách quan: Là tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý thức của
con người với những thuộc tính không gian, thời gian và luôn vận ñộng. Có những cái ta có
thể cảm nhận ñược bằng mắt thường, có những cái thì không thể cảm nhận ñược bằng mắt
thường như sóng siêu âm, tia tử ngoại...
- Phản ánh là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tượng ñang vận ñộng. Phản
ánh diễn ra từ ñơn giản ñến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau. Phản ánh là quá trình
tác ñộng qua lại giữa hệ thống vật chất này lên hệ thống vật chất khác, kết quả là ñể lại dấu
vết tác ñộng cả ở hệ thống vật chất tác ñộng và hệ thống vật chất chịu sự tác ñộng. Ví dụ:
Khi dùng viên phấn viết lên bảng...
2.2. Phản ánh tâm lý là một phản ánh ñặc biệt
- Phản ánh tâm lý là sự tác ñộng của hiện thực khách quan vào não người (là tổ chức
cao nhất của vật chất). Chỉ có hệ thần kinh và bộ não người mới có khả năng nhận tác ñộng
của hiện thực khách quan tạo ra trên não hiện tượng tâm lý với tư cách như là hiện tượng
tinh thần. C.Mác nói: Tinh thần, tư tưởng, tâm lý...chẳng qua là vật chất ñược chuyển vào
trong ñầu óc, trong ñó biến ñổi mà thành.
- Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới, nhưng hình ảnh tâm lý không
phải là sự phản chiếu thụ ñộng của chiếc gương phẳng mà nó mang tính sinh ñộng, sáng tạo
hơn so với hình ảnh của các phản ánh vật lý, sinh vật...
- Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Bởi vì, trong quá trình tạo ra hình ảnh tâm lý
mỗi cá nhân phải ñưa vào ñó vốn sống, vốn kinh nghiệm của mình vào trong hình ảnh tâm
lý ñó làm cho nó mang ñậm màu sắc chủ quan.
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý ñược thể hiện:
+ Cùng nhận sự tác ñộng của hiện thực khách quan nhưng ở mỗi chủ thể khác nhau
sẽ cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức ñộ, sắc thái khác nhau.Vì vậy, ta thấy tâm
lý của người này khác với tâm lý của người kia.
+ Cùng sự tác ñộng của hiện thực khách quan ñến một chủ thể nhưng vào thời gian
ñịa ñiểm, ñiều kiện hoàn cảnh, trạng thái cơ thể, trạng thái tâm lý khác nhau cũng có thể cho
ta thấy mức ñộ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chính chủ thể ñó. - Chính
chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận một cách rõ ràng, ñầy ñủ và thể hiện rõ
nhất và thông qua ñó mà mỗi chủ thể tỏ thái ñộ, hành vi khác nhau ñối với hiện thực.
6
Tâm lý là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người thông qua hoạt ñộng
của chủ thể. Không có hoạt ñộng của chủ thể thì không có hình ảnh tâm lý và không thể
hình thành tâm lý người.
3. Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử
Sự xuất hiện loài người là kết quả của một quá trình phát triển tiến hóa lâu dài của
giới ñộng vật, tâm lý con người ñược nảy sinh và phát triển trong quá trình hoạt ñộng thực
tiễn của họ. ðiều này nói lên tâm lý người khác về chất so với tâm lý của con vật, bởi vì,
tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử.
Bản chất xã hội - lịch sử của tâm lý người thể hiện:
+ Tâm lý người có nguồn gốc từ hiện thực khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội).
Trong ñó, nguồn gốc xã hội là cái quyết ñịnh bản chất tâm lý người thể hiện thông qua các
mối quan hệ xã hội (quan hệ kinh tế, ñạo ñức, pháp quyền, giáo dục...). Nếu con người thoát
li khỏi các mối quan hệ người - người, thì tâm lý của con người mất bản tính người có nghĩa
là không khác gì tâm lý loài vật.
+ Tâm lý người là sản phẩm của hoạt ñộng và giao tiếp. Loài người có lao ñộng và
sống thành xã hội. Nhờ có lao ñộng mà con người có thể chuyển các hiện tượng tâm lý sống
ñộng của cá nhân vào những sản phẩm vật chất và tinh thần. Nhờ có sự giao tiếp giữa người
với người mà mỗi hiện tượng tâm lý nảy sinh trong ñầu mỗi cá nhân sẽ ảnh hưởng tới người
khác và ñược chuyển thành hiện tượng tâm lý chung của xã hội, nó ñược truyền từ ñời này
qua ñời khác.
+ Sự phát triển tâm lý con người là quá trình lĩnh hội nền văn hóa xã hội thông qua
các dạng hoạt ñộng khác nhau. Chính hoạt ñộng và các mối quan hệ của con người trong xã
hội có tính quyết ñịnh sự phát triển tâm lý người.
+ Tâm lý người ñược hình thành, phát triển và biến ñổi cùng với sự phát triển của
lịch sử xã hội. Nó chịu sự chế ước của các ñiều kiện xã hội lịch sử.
Tóm lại: Tâm lý người về hoạt ñộng mà nói thì là hoạt ñộng của não, là phản xạ có
ñiều kiện; về mặt nội dung là sự phản ánh của hiện thực khác quan vào não con người, nên
tâm lý người mang sắc thái riêng của cá nhân, của dân tộc, giai cấp...Tâm lý người là sản
phẩm của hoạt ñộng và giao tiếp.
III. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ NGƯỜI
1. Các nguyên tắc nghiên cứu tâm lý
1.1. Nguyên tắc quyết ñịnh luận duy vật biện chứng
TLH duy vật biện chứng ñã khẳng ñịnh: tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan
tác ñộng vào bộ não con người, thông qua “lăng kính chủ quan” của con người.
1.2. Khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý ta phải ñi sâu vào bản chất bên trong chứ
không chỉ dừng lại ở hiện tượng bên ngoài, ñể ñảm bảo tính chính xác, khách quan tuyệt
ñối, tránh những kết luận chủ quan vội vàng.
1.3. Phải nghiên cứu tâm lý trong sự vận ñộng và phát triển của chúng. Hay nói cách
khác là phải thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt ñộng
1.4. Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và
giữa chúng với các hiện tượng khác.
1.5. Phải nghiên cứu tâm lý của một con người cụ thể, của một nhóm người cụ thể,
chứ không nghiên cứu tâm lý một cách chung chung.
2. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
1. Phương pháp quan sát
Quan sát là loại tri giác có chủ ñịnh, nhằm xác ñịnh ñặc ñiểm của ñối tượng qua
những biểu hiện bên ngoài như: hành ñộng, cách nói năng...
Phương pháp quan sát ñược dùng rất nhiều trong nghiên cứu tâm lý học, nó có thể
dùng một cách ñộc lập hay dùng hỗ trợ với các phương pháp khác.
7
2. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là quá trình tác ñộng vào ñối tượng một cách chủ ñộng trong những
ñiều kiện ñã ñược khống chế ñể tìm hiểu diễn biến tâm lý của ñối tượng.
ðây là phương pháp có nhiều hiệu quả trong nghiên cứu tâm lý. Có 2 loại thực
nghiệm : Thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
3. Trắc nghiệm (Test)
Trắc nghiệm là một phép thử ñể ño lường tâm lý ñã ñược tiêu chuẩn hóa trên một số
lượng người tiêu biểu trong một thời ñiểm nhất ñịnh.
Trong tâm lý học có: Test về nhận thức (trí tuệ) của Binê-Ximon, Oatslơ, Ravơn và
Test về nhân cách của Ayzen, Rosat, Murây.
4. Phương pháp ñàm thoại: là cách ñặt ra các câu hỏi cho ñối tượng và dựa vào trả
lời của họ ñể trao ñổi, thu thập thông tin về vấn ñề cần nghiên cứu.
5. Phương pháp phân tích sản phẩm của hoạt ñộng: Là phương pháp dựa vào kết
quả sản phẩm của ñối tượng ñể nghiên cứu các chức năng, diễn biến tâm lý của người ñó
trong quá trình tạo ra sản phẩm.
6. Phương pháp ñiều tra: Là phương pháp dùng một loạt câu hỏi nhằm thăm dò, thu
thập ý kiến của ñối tượng nghiên cứu về một vấn ñề nào ñó. Trong phiếu ñiều tra thường có
những câu hỏi tiếp xúc làm quen, có câu hỏi ñóng và câu hỏi mở.
7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân.
Là phương pháp có thể nhận ra các ñặc ñiểm tâm lý cá nhân thông qua việc phân tích
tiểu sử cuộc sống của cá nhân ñó, góp phần cung cấp một số tài liệu cho việc chẩn ñoán tâm
lý của ñối tượng.
Các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người khá phong phú. Mỗi phương pháp
ñều có những ưu ñiểm và hạn chế nhất ñịnh. Muốn nghiên cứu các chức năng tâm lý một
cách khoa học, khách quan, chính xác, cần phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù
hợp với vấn ñề nghiên cứu và có sự phối hợp ñồng bộ các phương pháp nghiên cứu với
nhau ñể ñem lại kết quả khách quan, toàn diện.
IV.CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA TÂM LÍ
1. Não và tâm lý
1.1. Sơ lược về cấu tạo của hệ thần kinh trung ương
Toàn bộ hoạt ñộng của cơ thể con người ñược tiến hành dưới sự ñiều khiển của hệ
thần kinh (gồm hệ thần kinh trung ương và phần ngoại biên). Hệ thần kinh trung ương gồm
nhiều bộ phận khác nhau, nó ñược cấu tạo bởi nhiều tế bào thần kinh. Tế bào thần kinh gồm
có thân bào (trong thân bào có nhân tế bào) và các nhánh (gồm nhánh ngắn và nhánh dài).
Có nhiệm vụ dẫn truyền các xung ñộng thần kinh từ tế bào thần kinh này ñến tế bào thần
kinh khác hay ñến các cơ, tuyến hoặc cơ quan khác.
Hệ thần kinh t
File đính kèm:
- Tamlyhoc_dai_cuong_2007.pdf