Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Địa lí địa phương đã được đưa 
vào giảng dạy chính thức trong chương trình bộ môn Địa lí.
Địa lí địa phương là một bộ phận của địa lí đất nước. Nghiên cứu Địa lí địa 
phương giúp tìm hiểu một cách sâu sắc và đánh giá dúng tiềm năng cũng như 
tình hình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Tài liệu giáo dục kiến thức 
địa phương môn Địa lý được sử dụng trong các trường trung học của Thanh 
Hóa. Tài liệu giúp giáo viên và học sinh tham khảo để dạy và học địa lý địa 
phương theo chương trình môn địa lý bậc trung học. Giáo viên sử dụng tài liệu 
để thực hiện nội dung các tiết địa lý địa phương, tích hợp các nội dung địa lý địa 
phương vào bài dạy và ngoại khóa theo nội dung chương trình.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm các tài liệu địa lý địa phương để làm 
phong phú thêm nội dung dạy học địa lý Thanh Hóa, hình thành cho học sinh 
phương pháp tìm hiểu địa lý địa phương.
Khi biên soạn chúng tôi có sử dụng một số công trình địa phương, Niên 
giám thống kê năm 2010 của Cục thống kê Thanh Hóa, một số số liệu của các 
sở, ngành. Chúng tôi xin được trân trọng cám ơn.
Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng để tài liệu hoàn thiện 
hơn.
              
                                            
                                
            
                       
            
                
95 trang | 
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viênTHPT nội dung bồi dưỡngii địa lí địa phương Thanh Hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA 
Vũ Thị Hải Yến (chủ biên) 
 
 
 
 
TÀI LIỆU 
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN THPT 
 
 
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG II 
 
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG THANH HÓA 
 
 
 
 
 
 
TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 
 
 2 
 
 3 
 
lêi nãi ®Çu 
 
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Địa lí địa phương đã được đưa 
vào giảng dạy chính thức trong chương trình bộ môn Địa lí. 
Địa lí địa phương là một bộ phận của địa lí đất nước. Nghiên cứu Địa lí địa 
phương giúp tìm hiểu một cách sâu sắc và đánh giá dúng tiềm năng cũng như 
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tài liệu giáo dục kiến thức 
địa phương môn Địa lý được sử dụng trong các trường trung học của Thanh 
Hóa. Tài liệu giúp giáo viên và học sinh tham khảo để dạy và học địa lý địa 
phương theo chương trình môn địa lý bậc trung học. Giáo viên sử dụng tài liệu 
để thực hiện nội dung các tiết địa lý địa phương, tích hợp các nội dung địa lý địa 
phương vào bài dạy và ngoại khóa theo nội dung chương trình. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm các tài liệu địa lý địa phương để làm 
phong phú thêm nội dung dạy học địa lý Thanh Hóa, hình thành cho học sinh 
phương pháp tìm hiểu địa lý địa phương. 
Khi biên soạn chúng tôi có sử dụng một số công trình địa phương, Niên 
giám thống kê năm 2010 của Cục thống kê Thanh Hóa, một số số liệu của các 
sở, ngành. Chúng tôi xin được trân trọng cám ơn. 
Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng để tài liệu hoàn thiện 
hơn. 
 Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa 
 4 
PHẦN MỘT: TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI 
 CHƯƠNG I-VỊ TRÍ ĐỊA LÍ - PHẠM VI LÃNH THỔ, 
 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN THIÊN 
BÀI 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA 
HÀNH CHÍNH 
 
A. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: Sau bài học học viên cần 
- Trình bày được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, ý nghĩa của vị trí địa lí lãnh thổ 
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. 
- Trình bày được quá trình thay đổi hành chính, sự phân chia hành chính hiện 
nay của tỉnh Thanh Hóa. 
2. Kỹ năng: 
- Xác định trên bản đồ vị trí, giới hạn các đơn vị hành chính của tỉnh Thanh Hóa. 
B. NỘI DUNG 
I- VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ 
Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. 
Phía Bắc giáp tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, với đường biên giới dài 
175 km 
Phía Nam và Tây Nam giáp Nghệ An, với đường biên giới hơn 160 km. 
Phía Đông giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển 102 km và thềm lục địa khá 
rộng. 
Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào với đường biên giới 
dài 192 km. 
Tọa độ địa lí của Thanh Hóa là: 
Điểm cực Bắc: vĩ độ 200 40’ B tại xã Trung Sơn, thuộc phía Đông Bắc 
huyện Quan Hóa (giáp tỉnh Hòa Bình). 
 5 
Điểm cực Nam: vĩ độ 19018’B tại xã Hải Hà thuộc bờ biển Tĩnh Gia (giáp 
tỉnh Nghệ An). 
Điểm cực Tây: kinh độ 1040 22’ Đ tại xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát 
(giáp Lào). 
Điểm cực Đông: kinh độ 106005’ Đ tại xã Nga Điền, huyện Nga Sơn (giáp 
tỉnh Ninh Bình). 
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích lớn và dân số đông của nước ta. Diện tích tự 
nhiên toàn tỉnh là 11.131,94 km2 (theo Niên giám thống kê Thanh Hóa năm 
2010), chiếm 3,37% diện tích toàn quốc, đứng thứ 5 trong số 63 tỉnh, thành phố 
của cả nước và thứ 2 trong số các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ. 
 Dân số Thanh Hóa năm 2010 là 3.406.805 người, đứng thứ 3 trong số 63 
tỉnh, thành phố của cả nước và đứng đầu trong các tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ. 
Với vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nước ta, 
nằm gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 102 km đường bờ biển, khu vực 
Nghi Sơn (Tĩnh Gia) đang xây dựng cảng nước sâu. Thanh Hóa có đường Quốc 
lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường sắt xuyên Việt chạy qua, là của ngõ ra biển 
của nước bạn Lào; Những yếu tố trên là điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng giao 
lưu với các tỉnh trong nước và các nước trên thế giới, đồng thời mở ra khả năng 
thu hút sự đầu tư và phát triển một nền sản xuất hàng hóa đa dạng với nhiều ngành 
kinh tế mũi nhọn đặc thù. 
Tuy nhiên, để hội nhập với thủ đô và các vùng kinh tế trọng điểm đòi hỏi 
Thanh Hóa phải cố gắng nỗ lực rất nhiều để phát huy tiềm năng về vị trí địa lí. 
II- SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH 
1. Quá trình thay đổi hành chính 
Thời lập nước, đây là một bộ của nước Văn Lang, mang tên Cửu Chân. Tiếp 
đó, qua nhiều triều đại, Thanh Hóa lần lượt mang tên Ái Châu, rồi trại, phủ, trấn, 
lộ Thanh Hóa, phủ Thiệu Xương. Từ năm 1841 đến nay được gọi là tỉnh Thanh 
Hóa. 
 6 
2. Sự phân chia hành chính 
Thanh Hóa là tỉnh có nhiều đơn vị hành chính, hiện có 1 thành phố, 2 thị xã, 
24 huyện với 586 xã, 21 phường, 30 thị trấn. 
Tuy nhiên, vẫn còn các huyện vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, Thanh 
Hóa cần phải đầu tư nhiều để giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng trung du, 
miền núi với vùng đồng bằng cũng như giữa các huyện, thị xã, thành phố. 
 
 
 
 Trung tâm thành phố Thanh Hóa 
 7 
 
 
 
 
 
 
 8 
C. CÂU HỎI THẢO LUẬN: 
1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của tỉnh Thanh Hóa? 
2. Ý nghĩa của vị trí địa lí lãnh thổ đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. 
3. Thanh Hóa có những đảo nào? Các đảo đó thuộc huyện nào trong tỉnh? 
4. Thanh Hóa có quá trình thay đổi hành chính như thế nào? Tính đến 
31/12/2010 Thanh hóa có bao nhiêu đơn vị hành chính? 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 9 
Bài 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
A.MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: Sau bài học học viên cần: 
- Trình bày được các đặc điểm nổi bật nhất về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 
- Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 
đối với đời sống và sản xuất. 
2. Kỹ năng: 
- Sưu tầm tư liệu, xử lý thông tin 
- Phân tích bản đồ, bảng số liệu của tỉnh Thanh Hóa 
B. NỘI DUNG 
1. Địa hình 
Địa hình Thanh Hóa khá phức tạp, chia cắt nhiều. Nghiêng và thấp dần theo 
hướng Tây - Đông. Từ Tây sang Đông có các dải địa hình núi và trung du, đồng 
bằng và vùng ven biển. Trong tổng diện tích đất tự nhiên 11.131,94 km2, địa 
hình núi, trung du chiếm 73,3%, đồng bằng 16%, vùng ven biển: 10,7%. 
Địa hình núi, trung du gắn liền với hệ núi cao vùng Tây Bắc và hệ núi 
Trường Sơn Bắc. Địa hình núi thấp có độ cao trung bình 600 đến 700m so với 
mặt nước biển, độ dốc trên 250, ở đây có một số đỉnh núi cao trên 1000m như Tà 
Leo (1.291m) ở tả ngạn sông Chu. Địa hình được cấu tạo bằng nhiều loại đá 
khác nhau, từ các đá trầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết ...) đến 
các đá phun trào (xpilit, riôlit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá 
hoa). Chúng nằm xen kẽ với nhau, có khi lồng vào nhau và điều đó làm cho cảnh 
quan thay đổi không ngừng. 
Địa hình trung du có độ cao trung bình 150 - 200 m so với mặt nước biển, độ 
dốc 15 - 200, chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. 
 Dạng địa hình núi và trung du phân bố tập trung ở 11 huyện miền núi. Trên 
địa hình có thể phát triển các ngành nông, lâm nghiệp tạo nguồn nguyên liệu để 
phát triển ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản. 
 10 
Đồng bằng được hình thành và phát triển do sự bồi tụ phù sa chủ yếu của các 
hệ thống sông Mã, sông Chu, sông Yên. Phân bố chủ yếu ở các huyện Thọ Xuân, 
Thiệu Hóa, Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nông Cống, Hoằng Hóa, 
Hậu Lộc, Quảng Xương và một phần của Tĩnh Gia, Nga Sơn, thành phố Thanh 
Hóa, thị xã Bỉm Sơn. 
Phần lớn đồng bằng được cấu tạo bởi phù sa mới, trải ra trên một bề mặt 
rộng, hơi nghiêng về biển ở phía Đông Nam. Rìa phía Bắc và Tây Bắc là dải đất 
cao được cấu tạo bởi phù sa của sông Mã, sông Chu cao từ 1 đến 15m. Trên bề 
mặt đồng bằng vẫn còn một số đồi núi có độ cao trung bình 200 - 300 m, được 
cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ đá phun trào đến đá vôi, đá phiến. Đồng 
bằng thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, khai 
thác đá xây dựng, làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp như xi măng, 
gạch, ngói… 
Dạng địa hình ven biển phân bố chủ yếu ở Sầm Sơn, các huyện Nga Sơn, 
Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia. Trên địa hình này có vùng sình 
lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông Yên…Vùng đất cát ven biển nằm phía 
trong các bãi cát, có độ cao trung bình từ 3 đến 6 m ở phía nam Tĩnh Gia chúng 
có dạng sống trâu do các dãy đồi kéo dài ra biển. Dải đất này, về đại thể, được 
hình thành như sau: Từ các đảo đá vôi rải rác ngoài vùng biển, dòng phù sa ven 
bờ được đưa ra từ các cửa sông đã tạo thành trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô 
lập dần dần những khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành những đầm 
nước mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát 
thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những 
chuỗi dài chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dạng xòe nan quạt. Chiều rộng 
của các bãi cát, cồn cát duyên hải ở phía Bắc rộng đến hơn 5 km, nhưng ở phía 
Nam chỉ còn khoảng 1,5 km. 
Bờ biển của Thanh Hóa là bờ biển khá bằng phẳng với thềm lục địa tương 
đối nông và rộng. Ở phía Bắc của huyện Nga Sơn, phù sa sông Hồng, sông Đáy 
 11 
đổ về làm cho đất liền tiến ra biển với tốc độ lớn, không thua kém gì vùng bờ 
biển Ninh Bình (chẳng hạn như ở Liên Sơn và Tam Tổng), nhưng từ Nam Nga 
Sơn trở vào, các cồn cát đã nối liền những mũi đá nhô ra biển lại với nhau, tạo 
thành các bãi biển phẳng và dài như ở Lạch Trường, Sầm Sơn, Khoa Giáp (Tĩnh 
Gia). Nổi bật là bãi tắm Sầm Sơn và những bãi tắm nhỏ ven biển. Đây là một 
trong những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. 
Thanh hóa có hai đảo lớn: là đảo Hòn Nẹ và đảo Hòn Mê. Đảo Hòn Nẹ cách 
bờ biển huyện Hậu Lộc khoảng 6km về phía đông, cách bờ biển Hoằng Hóa 
khoảng 5km về phía đông bắc và cách bờ biển Nga Sơn khoảng 6 km về phía 
nam. Hòn Nẹ thuộc huyện Hậu Lộc, nằm ở toạ độ 19046’54” độ vĩ bắc và 
106000’32” độ kinh đông. Đảo Hòn Mê là một quần đảo nằm phía nam tỉnh 
Thanh Hóa cách bờ biển 12 km, thuộc địa phận huyện Tĩnh gia. 
Địa hình phong phú, đa dạng đã tạo điều kiện để Thanh Hóa phát triển một 
nền kinh tế có cơ cấu ngành đa dạng, với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp toàn 
diện và cho phép chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành dễ dàng. 
Thanh Hóa có nhiều cảnh quan đẹp kết hợp giữa rừng - biển - đồng bằng là 
điều kiện để phát triển ngành du lịch và các dịch vụ khác. Độ cao chênh lệch 
giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng, với nhiều hệ thống sông, suối tạo 
ra tiềm năng thủy điện khá phong phú… 
2. Khoáng sản 
Khoáng sản ở Thanh Hóa tương đối đa dạng với 185 điểm quặng gồm 42 
loại, thuộc các nhóm khoáng sản kim loại, phi kim loại, nhiên liệu và nguyên 
liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Thanh Hóa có nhiều loại khoáng sản có trữ 
lượng lớn so với cả nước như đá vôi làm xi măng, đá ốp lát, sét làm xi măng, 
gạch ngói, crôm, secpentin. 
Khoáng sản kim loại có sắt - mangan, titan, thiếc, đồng, chì, kẽm, vàng… 
Quặng sắt - mangan có trữ lượng lớn khoảng 3 triệu tấn, phân bố ở Quan 
Hóa, Bá Thước, Như Xuân, Cẩm Thủy, Thạch Thành. 
 12 
Quặng imenhit chất lượng tốt, phân bố ở Quảng Xương, Sầm Sơn, Hậu Lộc, 
Hoằng Hóa. 
Quặng crôm với trữ lượng 5 triệu tấn, chất lượng tốt, được phân bố ở Cổ 
Định (Triệu Sơn). Đây là mỏ crôm có trữ lượng lớn ở Đông Nam Á và là mỏ duy 
nhất ở nước ta tính đến thời điểm này. 
Các mỏ kim loại khác thường có quy mô nhỏ như thiếc ở Thường Xuân, Bá 
Thước, Lang Chánh, chì - kẽm ở Quan Hóa, Như Xuân, Tĩnh Gia, vàng sa 
khoáng tập trung chủ yếu ở Cẩm Thủy, Bá Thước, Thường Xuân… hàm lượng 
vàng gốc từ (2g/tấn) đến (6 - 7 g/tấn). 
Khoáng sản làm nguyên liệu phân bón, trợ dung hóa chất có phốt phát với 
trữ lượng 1 triệu tấn phân bố ở Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thường Xuân, Hoằng 
Hóa; secpentin với trữ lượng 15 triệu tấn phân bố ở Nông Cống; đôlômit với trữ 
lượng 4,7 triệu tấn phân bố ở thành phố Thanh Hóa, Nga Sơn. 
Khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có đá ốp lát, trữ 
lượng 2 - 3 tỉ m3, chất lượng tốt, nhiều màu sắc và độ bền cao. Đá vôi làm xi 
măng có trữ lượng 370 triệu tấn, chất lượng tốt, phân bố ở Hà Trung, Bỉm Sơn, 
Cẩm Thủy, Thạch Thành… Đất sét làm gạch ngói, trữ lượng trên 20 triệu m3, 
chất lượng tốt phân bố ở Hà Trung, Thạch Thành, Yên Định, Tĩnh Gia... Cát 
thủy tinh có trữ lượng 547.000 tấn, chất lượng tốt, phân bố nhiều ở Tĩnh Gia, 
ngoài ra còn có rất nhiều điểm khoáng sản (than đá, than bùn) với trữ lượng nhỏ. 
Tài nguyên khoáng sản ở Thanh Hóa phong phú, đa dạng, nhiều loại có giá 
trị kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng để phát triển một số ngành công nghiệp như 
khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng ... của tỉnh. 
3. Khí hậu 
Thanh Hóa nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông 
lạnh. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng trùng với mùa mưa, còn mùa lạnh trùng 
với mùa khô. Đặc biệt, trong mùa nóng có sự xuất hiện của gió Tây vào đầu mùa 
(hằng năm tới 20 - 30 ngày có gió Tây khô nóng). Nhiệt độ trung bình năm vào 
 13 
khoảng 23 - 240C ở vùng đồng bằng và trung du, giảm dần khi lên vùng núi và 
xuống 18 - 200C ở vùng biên giới Việt - Lào. Hằng năm có 4 tháng nhiệt độ 
trung bình xuống dưới 200C (từ tháng 12 đến tháng 3), tháng lạnh nhất là tháng 1 
với nhiệt độ trung bình 17-180C (cao hơn đồng bằng Bắc bộ khoảng 10C).Tổng 
nhiệt độ cả năm vào khoảng 8.600-8.7000C ở vùng đồng bằng, 8.0000C ở miền 
núi. 
Lượng mưa trung bình năm từ 1.600-1.800 mm. Số ngày mưa từ 130-150 
ngày/năm. Mùa mưa thường kéo dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào 
tháng 10. Các tháng mưa nhiều là 8, 9, 10. Mùa mưa tập trung đến 60-80% 
lượng mưa của cả năm nên dễ gây ra lũ lụt nhất là ở vùng có địa hình thấp như ở 
các vùng ven biển. 
Lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là những điều kiện thuận lợi 
cho việc phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Thanh Hóa ngoài các loài nhiệt đới 
còn có các loài cận nhiệt đới. 
Tuy nhiên các hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, lũ lụt, gió Tây khô nóng, 
áp thấp nhiệt đới về mùa mưa và hạn hán về mùa khô gây ảnh hưởng tiêu cực tới 
sản xuất nông nghiệp và đời sống của con người nơi đây. 
4. Thủy văn 
Thanh Hóa có 20 sông lớn nhỏ chảy từ tây bắc xuống đông nam và 264 khe 
suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông chính là: Sông Mã, sông Lạch Bạng, sông 
Yên, sông Hoạt. Tổng chiều dài các hệ thống sông là 881 km, tổng diện tích lưu 
vực là 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình hằng năm 19,52 tỉ m3. Trữ lượng 
nước trên mặt này có thể đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống. 
Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều vùng địa hình phức tạp, tạo ra tiềm 
năng thủy điện khá lớn, riêng sông Mã đã có trữ lượng điện năng đạt tới 12 tỉ 
kW/h với các bậc thang có thể khai thác thủy điện như: Bản Uôn, Cẩm Hoàng, 
La Hán (trên sông Mã). Hiện nay công trình Thủy lợi - Thủy điện Cửa Đặt đã 
được xây dựng xong cùng với hệ thống Bái Thượng tưới cho 86.862 ha đất canh 
 14 
tác kết hợp thủy điện (công suất 97 MW), một số công trình thủy điện khác đang 
xây dựng trên sông Mã như: thuỷ điện Bá Thước, Quan Hóa... 
Hệ thống sông Mã lớn nhất Thanh Hóa, lưu vực sông Mã rộng 28.400 km2, 
phần bên Việt Nam 17.653 km2, riêng ở Thanh Hóa diện tích lưu vực khoảng 
9000 km2, phạm vi lưu vực bao trùm 4/5 diện tích của tỉnh. Sông Mã bắt nguồn 
phía nam Điện Biên ở độ cao 800 - 1000 m, chảy qua các tỉnh Sơn La, Sầm Nưa 
(Lào) và vào địa phận huyện Mường Lát (Thanh Hóa). Từ nguồn đến Cẩm Thủy, 
sông chảy ào ạt, khi thì qua những ghềnh đá lởm chởm, khi thì uốn khúc rộng ra 
để lộ những bãi cát trắng dài. Sau khi tiếp nhận sông Chu, sông chia làm ba 
nhánh (sông Đò Lèn, sông Lạch Trường, sông Mã) và đổ ra biển qua 3 cửa Lạch 
Sung, Lạch Trường, Lạch Trào (Cửa Hới). Tính từ nguồn toàn sông có chiều dài 
512 km, phần chảy trên lãnh thổ Việt Nam 455 km, riêng địa phận Thanh Hóa là 
242 km. 
Trong địa phận Thanh Hóa, sông Mã có tới 90 phụ lưu, các phụ lưu chính 
như Sông Chu (còn có tên gọi là sông Lường, ngọn nguồn là sông Sũ mà người 
Pháp viết là Chu. Sông Chu là phụ lưu lớn nhất trong hệ thống sông Mã, phát 
nguyên từ Sầm Nưa ở độ cao 1.100 m, bắt đầu theo hướng Tây Bắc - Đông Nam 
tới Mường Hinh (Nghệ An) chuyển thành hướng Tây- Đông chảy qua huyện 
Thường Xuân, Thọ Xuân, Thiệu Hóa rồi nhập vào sông Mã ở ngã ba Giàng. 
Sông Chu có chiều dài 325 km trong đó phần thuộc Việt Nam dài 145 km. Toàn 
bộ diện tích lưu vực là 7.630 km2, phần bên Việt Nam chiếm không đầy một 
nửa. Sông Chu có một số phụ lưu quan trọng là sông Khao dài 41 km, phát 
nguyên từ vùng biên giới Việt Lào; sông Âm có độ dài 41,1 km, sông Đạt có 
chiều dài 26 km. Trên sông Chu có nhà máy thủy điện Cửa Đạt, đập Bái Thượng 
dài 170m có giá trị thủy lợi. Sông Mã còn có các chi nhánh khác như: sông 
Luồng, sông Lò, sông Bưởi, sông Cầu Chày... 
 Sông Hoạt chảy qua địa phận bắc Hà Trung và Nga Sơn, với chiều dài 55 
km và lưu vực rộng 250 km2, đổ ra biển qua cửa Đáy. 
 15 
Sông Lạch Bạng phát nguồn từ vùng núi Huôn, xã Phú Lâm (Tĩnh Gia) ở độ 
cao 100 m, chảy qua vùng núi Tĩnh Gia, qua Khoa Trường rồi đổ ra cửa Bạng. 
Sông Lạch Bạng dài 34,5 km, lưu vực rộng 236 km2. 
 Sông Yên, phát nguồn từ xã Bình Lương, huyện Như Xuân ở độ cao từ 100 
đến 125 m. Sông có chiều dài 94,2 km, lưu vực rộng 1.996 km2, chảy qua Như 
Xuân, Nông Cống, Quảng Xương và đổ ra biển qua cửa Hải Ninh. Sông Yên có 
4 nhánh là sông Nhơm dài 66,9 km, sông Hoàng dài 81 km, sông Lý dài 27,5 km, 
sông Thị Long dài 50,4 km. 
Thanh Hóa có mật độ sông ngòi không lớn, từ 0,1 đến 1,06 km/km2. Các 
sông đều ngắn (trừ sông Mã) và có độ dốc lớn, có tiềm năng thủy điện, ở vùng 
sát biển sông có độ dốc nhỏ, chịu ảnh hưởng của thủy triều và nước mặn. 
Ngoài nguồn nước mặt, Thanh Hóa có nguồn nước ngầm khá phong phú và 
đa dạng, thuộc hai dạng chính là nước ngầm lỗ hổng trong các trầm tích và nước 
trong các tầng chứa khe nứt. Nước ngầm tuy chiếm tỉ lệ nhỏ so với nguồn nước 
mặt nhưng là nguồn bổ sung quan trọng để phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong 
thời kì mùa khô. 
5. Đất đai 
Thanh Hóa có 10 nhóm đất với 28 loại khác nhau, trong đó các nhóm đất có 
diện tích tương đối lớn là các đất đỏ vàng, đất phù sa bồi tụ, đất mặn, đất cát, … 
- Nhóm đất đỏ vàng có 647,7 nghìn ha, chiếm 58% diện tích tự nhiên toàn 
tỉnh, phân bố chủ yếu ở các huyện trung du, miền núi. Nhóm đất này thích hợp 
cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi và 
lâm nghiệp. 
- Nhóm đất phù sa bồi tụ có 144,3 nghìn ha, chiếm 13% diện tích tự nhiên 
toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở các huyện đồng bằng, ven biển. Nhóm đất này thích 
hợp cho trồng lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày. 
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có 18,25 nghìn ha, chiếm 1,6% diện tích tự 
nhiên, phân bố chủ yếu ở trung du và các dãy núi độc lập ở đồng bằng của Nông 
 16 
Cống, Yên Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Đông 
Sơn… 
- Nhóm đất bạc màu có 14,1 nghìn ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên, có thể 
cải tạo để đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. 
- Nhóm đất mặn có 16,3 nghìn ha, chiếm 1,45% diện tích tự nhiên. 
- Nhóm đất cát có 17,7 nghìn ha, chiếm 1,6% diện tích tự nhiên, phân bố chủ 
yếu ở các huyện ven biển. 
Về hiện trạng sử dụng đất: 
Năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên 1.113.194 ha, trong đó diện tích đất 
được khai thác và sử dụng là 1.024.203 ha chiếm 92 % diện tích tự nhiên. Đất 
chưa sử dụng là 88.991 ha chiếm 8% diện tích đất tự nhiên. Trong số đất đã sử 
dụng, đất nông nghiệp 861.911 ha chiếm 77,43% diện tích tự nhiên của tỉnh. 
6. Sinh vật 
Tài nguyên rừng phong phú, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc 
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 
Năm 2010, diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 627.833,48 ha, trong đó có 
385.490,44 ha rừng tự nhiên và 155.249,48 ha rừng trồng. Rừng có nhiều gỗ quý 
hiếm như: lát, pơ mu, trầm hương, lim, sến, táu, vàng tâm, dổi, trò chỉ ... các loại 
động vật hoang dã có voi, bò tót, nai, hươu, hổ, báo, gấu, hoẵng, sơn dương, các 
loài vượn, voọc và khỉ, các loài thú nhỏ như sóc, cầy, chồn, dơi, chuột... các loại 
bò sát và lưỡng cư như: trăn, rắn, kỳ đà, tê tê, rùa và một số loài chim như bồ câu 
rừng, chim ngói, bồ nông, vạc, cò... nhiều loài cá, tôm, trai, ốc... 
Rừng giàu và rừng trung bình hiện chỉ còn phân bố trên các dãy núi cao ở 
biên giới Việt - Lào và vùng Bù Man, Bù Kha trên độ cao 700 - 1200 m. Các loại 
rừng này có ý nghĩa phòng hộ đầu nguồn. Ở độ cao dưới 700 m, gần các trục 
giao thông và khu dân cư, thường là rừng nghèo. Đáng chú ý là rừng tre nứa 
phân bố ở Thường Xuân, Lang Chánh, Quan Hóa là nguồn nguyên liệu cung cấp 
cho công nghiệp giấy, bao bì... 
 17 
7. Biển và tài nguyên biển 
Thanh Hóa có 102 km bờ biển chạy dài từ cửa Đáy (Ninh Bình) đến Đông 
Hồi (Tĩnh Gia) và vùng lãnh hải rộng lớn với diện tích 1,7 vạn km2. Dọc bờ biển 
có 7 cửa lớn nhỏ, trong đó có 5 cửa chính là Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Trào 
(Cửa Hới), Lạch Bạng, Lạch Ghép. Các cửa này tạo điều kiện thuận tiện cho 
giao thông đường thủy, cho tàu thuyền đánh cá ra vào. 
Vùng biển Thanh Hóa có nhiều hải sản, trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế 
như cá chim, cá thu, cá nụ, cá đé, tôm hùm, mực… 
Thanh Hóa có 8.000 ha bãi triều là cơ sở để nuôi trồng thủy sản nước lợ. 
Diện tích nước mặn khoảng 10.000 ha có thể nuôi cá song, cá cam, trai ngọc, 
tôm hùm. 
Vùng cửa sông và bãi bồi bùn thuận tiện cho việc nuôi trồng thủy sản, trồng 
cói, trồng cây chắn sóng. 
Một số vụng như vụng Gầm (Sầm Sơn), vụng Quyền, vụng Thủi, vụng Biên 
(Tĩnh Gia) và đảo Hòn Nẹ, Hòn Mê thuận lợi cho việc cư trú của các loài hải sản 
quý hiếm và là vùng trú ẩn an toàn cho tàu thuyền. Ven biển Thanh Hóa có nhiều 
cảnh quan hấp dẫn khách du lịch như: bãi tắm Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến... 
Tài nguyên vùng biển khá phong phú, đa dạng, tạo điều kiện để phát triển 
các ngành đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, du lịch biển và giao thông vận tải biển. 
Đây cũng chính là thế mạnh cho Thanh Hóa chyển dịch cơ cấu kinh tế mới. 
8. Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường 
a. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 
 Tài nguyên rừng: Mặc dù tổng diện tích rừng tăng dần lên 545.026 ha 
trong rừng tự nhiên 386.045 ha, rừng trồng 158.981ha nhưng tài nguyên rừng 
còn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi. 
 Cần phải bảo vệ và nâng độ che phủ rừng, có kế hoạch biện pháp bảo vệ, 
nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống đồi trọc, bảo vệ cảnh quan, đa 
dạng sinh học của các vuờn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên, đảm bảo 
 18 
duy trì phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. Đến năm 2015 
tỷ lệ che phủ rừng phải đạt 52%. 
 Sinh vật tự nhiên của Thanh Hóa có tính đa dạng cao thể hiện trong ở số 
lượng thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm tuy nhiên do tác 
động của con người đã làm nghèo dần tính đa dạng của sinh vật. Nguồn hải sản 
bị giảm sút là hậu quả khai thác tài nguyên quá mức và tình trạng ô nhiễm môi 
trường nước ở vùng cửa sông, ven biển. Vì vậy, cần phải thực hiện nhiều biện 
pháp nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và các quy định về khai thác. 
 Sử dụng bảo vệ tài nguyên đất: Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất: Thanh 
Hóa có 600.628 ha đất lâm nghiệp có rừng và 248.040 ha, đất sản xuất nông 
nghiệp (chiếm 77,43% tổng diện tích đất tự nhiên). Trong số 88.991 ha đất chưa 
sử dụng ở đồng bằng chỉ có 13.093 ha, số còn lại chủ yếu là đất đồi núi bị thoái 
hóa nặng do vậy việc khai hoang sử dụng đất núi làm nông nghiệp phải hết sức 
thận trọng. 
 Diện tích đất đai bị suy thoái vẫn còn lớn vì vậy đối với đất đồi núi phải 
áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác, cải tạo đất bằng các biện pháp 
nông lâm kết hợp, bảo vệ đất gắn với bảo vệ rừng, giữ nguồn nước. Đất nông 
nghiệp cùng với thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần canh tác hợp lý 
chống bạc màu, ô nhiếm đất. 
 Tài nguyên nước: Mặc dù có nguồn nước phong phú nhưng việc sử dụng 
chưa khai thác hết tiềm năng và còn làm ô nhiễm nước nhất là ở các khu đô thị, 
khu công nghiệp, cửa sông, ven biển. Để bảo vệ nguồn tài nguyên nước cần phải: 
xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, cấp nước, trồng cây tăng độ che phủ, 
canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc, quy hoạch và có phân bố sử dụng nguồn 
nước có hiệu quả, ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm nước, tuyên truyền giáo dục 
người dân không làm ô nhiễm nguồn nước... 
 Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Thanh Hóa phong 
phú về chủng loại và đa dạng về cấp trữ lượng. Một số nơi việc khai thác còn 
 19 
gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường vì vậy cần quản lý chặt chẽ việc 
khai thác, tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường. 
 Tài nguyên du lịch: Thanh Hóa có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa 
dạng gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn. Để bảo vệ 
nguồn tài nguyên du lịch cần phải bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, 
không để cảnh quan du lịch bị suy thoái. Phải có các giải pháp bảo tồn, tôn tạo 
giá trị tài nguyên du lịch và phát triển du lịch sinh thái.
            File đính kèm:
Địa lý địa phương TH_THPT_.pdf