Mục lục
Lời nói đầu iii
Lời cảm ơn v
I Đề toán và lời giải 1
1 Số học 3
1.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2 Phương trình, hệ phương trình 15
2.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
2.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3 Bất đẳng thức và cực trị 27
3.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
3.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
4 Phương trình hàm và đa thức 45
4.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
4.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
5 Hình học 61
5.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
5.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
6 Tổ hợp 73
6.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
6.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
II Một số bài giảng toán 91
7 Giải phương trình hàm bằng cách lập phương trình 93
8 Dãy truy hồi loại un+1 = f(un) 99
9 Các định lý tồn tại trong giải tích và định lý cơ bản của đại số 105
122 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường đại học năm học 2009-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẦN NAM DŨNG
(chủ biên)
LỜI GIẢI VÀ BÌNH LUẬN ĐỀ THI CÁC
TỈNH, CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NĂM
HỌC 2009-2010
E-BOOK
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
dddd
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời nói đầu
iii
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
iv Trần Nam Dũng (chủ biên)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời cảm ơn
Xin cảm ơn sự nhiệt tình tham gia đóng góp của các bạn:
1. Phạm Tiến Đạt
2. Phạm Hy Hiếu
3. Nguyễn Xuân Huy
4. Mai Tiến Khải
5. Nguyễn Vương Linh
6. Nguyễn Lâm Minh
7. Nguyễn Văn Năm
8. Đinh Ngọc Thạch
9. Lê Nam Trường
10. Võ Thành Văn
Cùng rất nhiều bạn yêu toán khác.
v
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
vi Trần Nam Dũng (chủ biên)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Mục lục
Lời nói đầu iii
Lời cảm ơn v
I Đề toán và lời giải 1
1 Số học 3
1.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2 Phương trình, hệ phương trình 15
2.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
2.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3 Bất đẳng thức và cực trị 27
3.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
3.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
4 Phương trình hàm và đa thức 45
4.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
4.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
5 Hình học 61
5.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 61
5.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
6 Tổ hợp 73
6.1 Đề bài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
6.2 Lời giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
vii
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
viii Trần Nam Dũng (chủ biên)
II Một số bài giảng toán 91
7 Giải phương trình hàm bằng cách lập phương trình 93
8 Dãy truy hồi loại un+1 = f (un) 99
9 Các định lý tồn tại trong giải tích và định lý cơ bản của đại số 105
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Phần I
Đề toán và lời giải
1
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
vn
m
a
t
h
.
c
o
m
Chương 1
Số học
“Toán học là bảo vật quý giá hơn bất cứ thứ gì khác mà chúng ta được thừa hường từ kho
tàng tri thức của nhân loại.”
Rene Descartes
1.1 Đề bài
1.1. Giả sử m, n là hai số nguyên dương thoả mãn
n
d
là số lẻ với d = (m, n). Xác
định (am+1, an−1) với a là số nguyên dương lớn hơn 1.
1.2. Dãy số {an} được xác định như sau: a0 = 0, a1 = 1, a2 = 2, a3 = 6 và
an+4 = 2an+3+an+2−2an+1−an với mọi n≥ 0.
(a) Chứng minh rằng an chia hết cho n với mọi n≥ 1.
(b) Chứng minh rằng dãy số
{an
n
}∞
n=1
chứa vô số số hạng chia hết cho 2009.
1.3. Cho m, n là các số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, m là số chẵn. Tìm ước
số chung lớn nhất của m2+n2 và m3+n3.
1.4. Cho các số nguyên dương a, b, c, d thỏa mãn ac+ bd chia hết cho a2 + b2.
Chứng minh rằng
(c2+d2, a2+b2)> 1.
3
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
4 Trần Nam Dũng (chủ biên)
1.5. Tìm tất cả các số nguyên dương k sao cho phương trình
x2+ y2+ x+ y= kxy
có nghiệm nguyên dương.
1.6. Tìm tất cả các số nguyên dương x, y thoả mãn
x2+15y2+8xy−8x−36y−28 = 0.
1.7. Chứng minh rằng
|12m−5n| ≥ 7
với mọi m, n nguyên dương.
1.8. Cho n là số nguyên dương sao cho 3n−1 chia hết cho 22009. Chứng minh rằng
n≥ 22007.
1.9. (1) Cho a = 52100+100. Chứng minh số a có ít nhất 25 chữ số 0 đứng liền
nhau.
(2) Chứng minh tồn tại vô số số tự nhiên n mà 5n có ít nhất 100 chữ số 0 đứng
liền nhau.
1.10. Cho f : N∗→ N∗ thoả mãn các điều kiện
(i) f (xy) = f (x) f (y) với mọi x, y thoả mãn (x, y) = 1;
(ii) f (x+ y) = f (x)+ f (y) với mọi bộ số nguyên tố x, y.
Hãy tính f (2), f (3), f (2009).
1.11. Tìm tất cả các bộ số tự nhiên a, b, c, d đôi một phân biệt thỏa mãn
a2−b2 = b2− c2 = c2−d2.
1.12. Cho hai số nguyên dương p, q lớn hơn 1, nguyên tố cùng nhau. Chứng minh
rằng tồn tại số nguyên k sao cho (pq−1)nk+1 là hợp số với mọi số nguyên dương
n.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 5
1.2 Lời giải
Bài 1.1. Giả sử m, n là hai số nguyên dương thoả mãn
n
d
là số lẻ với d = (m, n).
Xác định (am+1, an−1) với a là số nguyên dương lớn hơn 1.
(Đại học Vinh)
Lời giải. Do d = (m, n) nên
(m
d
,
n
d
)
= 1. Vì
n
d
là số lẻ nên ta có
(
2m
d
,
n
d
)
= 1,
suy ra (2m, n) = d. Theo định lý Bezout, tồn tại u, v nguyên sao cho 2mu+nv= d.
Đặt D= (am+1, an−1). Khi đó
am ≡−1 (mod D),
suy ra
a2m ≡ 1 (mod D).
Ngoài ra ta đã có
an ≡ 1 (mod D).
Từ những điều trên, ta suy ra
ad = a2mu+nv ≡ 1 (mod D).
Do m= dm′ nên từ đây ta suy ra am ≡ 1 (mod D). Kết hợp với am ≡−1 (mod D) ta
suy ra 2≡ 0 (mod D). Từ đây suy ra D= 1 hoặc D= 2. Dễ thấy với a lẻ thì D= 2
còn với a chẵn thì D= 1. Đó chính là kết luận của bài toán.
Bình luận. Đây là một bài toán khá căn bản về bậc của một số theo modulo. Trong
các bài toán như vậy, định lý Bezout luôn là một kết quả hữu ích.
Bài 1.2. Dãy số {an} được xác định như sau: a0 = 0, a1 = 1, a2 = 2, a3 = 6 và
an+4 = 2an+3+an+2−2an+1−an với mọi n≥ 0.
(a) Chứng minh rằng an chia hết cho n với mọi n≥ 1.
(b) Chứng minh rằng dãy số
{an
n
}∞
n=1
chứa vô số số hạng chia hết cho 2009.
(Đại học Khoa học tự nhiên)
Lời giải. Phương trình đặc trưng của dãy {an} có dạng x4−2x3− x2+2x+1 = 0,
tương đương (x2− x−1)2 = 0. Từ đó số hạng tổng quát của an có dạng
an = c1αn+ c2β n+n(c3αn+ c4β n),
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
6 Trần Nam Dũng (chủ biên)
trong đó α > β là các nghiệm của phương trình x2− x−1 = 0. Từ đây, từ các điều
kiện ban đầu, ta tìm được c1 = c2 = 0, c3 =
1√
5
, c4 =− 1√
5
. Suy ra
an = n
(
1√
5
αn− 1√
5
β n
)
.
Từ đây ta được
an
n
= Fn, với F1 = 1, F2 = 1, Fn+1 = Fn+Fn−1 với mọi n= 1, 2, . . .
tức là dãy số Fibonacci. Kết luận câu (a) đến đây là hiển nhiên.
Để giải phần (b), ta có thể đi theo các hướng sau.
Cách 1. Dùng quy nạp chứng minh rằng Fm+n = Fm+1Fn+FmFn−1. Sau đó tiếp tục
dùng quy nạp chứng minh rằng Fkn chia hết cho Fn. Từ đây, để chứng minh kết luận
của bài toán, ta chỉ cần chỉ ra một giá trị nguyên dương n sao cho Fn chia hết cho
2009 là xong. Có thể tính toán được rằng F56 chia hết cho 49, còn F20 chia hết cho
41, từ đó F280 chia hết cho 2009.
Cách 2. Ta chứng minh mệnh đề tổng quát: Với mọi số nguyên dương N, tồn tại vô
số số hạng của dãy số Fibonacci chia hết cho N.
Để thực hiện điều này, ta bổ sung thêm số hạng F0 = 0 cho dãy Fibonacci. Chú
ý là ta vẫn có hệ thức Fn+1 = Fn+Fn−1 với mọi n = 0, 1, 2, . . . Gọi ri là số dư
trong phép chia Fi cho N. Xét N2 + 1 cặp số dư (r0, r1), (r1, r2), . . . , (rN , rN+1).
Do 0 ≤ ri ≤ N− 1 nên chỉ có N2 cặp giá trị (ri, ri+1) khác nhau. Theo nguyên lý
Dirichlet, tồn tại cặp chỉ số i < j sao cho (ri, ri+1) ≡ (r j, r j+1). Từ đây, do rk−1
chính là số dư trong phép chia rk+1−rk cho N nên ta suy ra ri−1 = r j−1, ri−2 = r j−2,
. . . , r0 = r j−i. Suy ra dãy số dư tuần hoàn với chu kỳ j− i. Vì r0 = 0 nên rk( j−i) = 0
với mọi k = 1, 2, . . . và ta có rk( j−i) chia hết cho N với mọi k = 1, 2, . . . (đpcm).
Bình luận. Ý tưởng dùng nguyên lý Dirichlet để chứng minh tính tuần hoàn của dãy
số dư không mới. Đề thi vô địch Liên Xô trước đây có câu: Chứng minh rằng trong
dãy số Fibonacci tồn tại ít nhất một số tận cùng bằng bốn chữ số 0.
Đề thi chọn đội tuyển Việt Nam năm 2004 cũng có ý tưởng tương tự:
Cho dãy số (xn) (n= 1, 2, 3, . . .) được xác định bởi: x1 = 603, x2 = 102 và
xn+2 = xn+1+ xn+2
√
xn+1xn−2 với mọi n≥ 1.
Chứng minh rằng
(1) Tất cả các số hạng của dãy số đã cho đều là các số nguyên dương.
(2) Tồn tại vô hạn số nguyên dương n sao cho biểu diễn thập phân của xn có bốn
chữ số tận cùng là 2003.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 7
(3) Không tồn tại số nguyên dương n mà biểu diễn thập phân của xn có bốn chữ
số tận cùng là 2004.
Bài 1.3. Cho m, n là các số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, m là số chẵn. Tìm
ước số chung lớn nhất của m2+n2 và m3+n3.
(Đồng Nai)
Lời giải. Do (m, n) nguyên tố cùng nhau và m chẵn nên n lẻ. Đặt
d = (m2+n2, m3+n3).
Dễ thấy d lẻ. Do m3+n3 = (m+n)(m2+n2−mn) nên từ đây suy ra
d | mn(m+n).
Từ đây lại suy ra d là ước của (m+ n)3. Giả sử d > 1. Khi đó gọi p là một ước số
nguyên tố của d thì p | (m+n)3, suy ra p | m+n.Mặt khác
(m+n)2− (m2+n2) = 2mn,
suy ra p | 2mn. Vì p lẻ nên p | mn. Vì p nguyên tố và (m, n) = 1nên từ đây suy ra
p |m hoặc p | n. Nhưng do p |m+n nên từ đây lại suy ra p | n và tương ứng là p |m.
Mâu thuẫn. Vậy điều giả sử là sai, tức là d = 1.
Bài 1.4. Cho các số nguyên dương a, b, c, d thỏa mãn ac+bd chia hết cho a2+b2.
Chứng minh rằng
(c2+d2, a2+b2)> 1.
(Đại học Sư phạm)
Lời giải. Trước hết xét trường hợp (a, b) = 1. Giả sử p là một ước nguyên tố của
a2+b2. Khi đó p | ac+bd. Từ đẳng thức
(ac+bd)2+(ad−bc)2 = (a2+b2)(c2+d2),
ta suy ra p | ad−bc. Từ đây, ta lần lượt có
p | c(ac+bd)+d(ad−bc) = a(c2+d2),
p | d(ac+bd)− c(ad−bc) = b(c2+d2).
Vì (a, b) = 1 nên theo định lý Bezout tồn tại u, v sao cho au+bv= 1. Từ các điều
trên, ta có
p | u ·a(c2+d2)+ v ·b(c2+d2) = (au+bv)(c2+d2) = c2+d2,
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
8 Trần Nam Dũng (chủ biên)
suy ra p là ước số chung của a2+b2 và c2+d2, tức là (a2+b2, c2+d2)> 1.
Bây giờ giả sử (a, b) =D> 1.Đặt a=Dx, b=Dy thì ta cóDxc+Dyd
...D2(x2+y2),
suy ra xc+ yd
... x2 + y2. Theo kết quả ở trên thì (x2 + y2, c2 + d2) > 1. Từ đó, một
cách hiển nhiên (D2(x2+ y2), c2+d2)> 1, tức là (a2+b2,c2+d2)> 1.
Bài toán được giải quyết hoàn toàn.
Bình luận. Định lý Bezout mọi lúc, mọi nơi!
Bài 1.5. Tìm tất cả các số nguyên dương k sao cho phương trình
x2+ y2+ x+ y= kxy (1)
có nghiệm nguyên dương.
(Phổ thông Năng khiếu)
Lời giải. Giả sử k là một giá trị sao cho phương trình (1) có nghiệm nguyên dương.
Khi đó tồn tại nghiệm (x0, y0) của (1) với x0 + y0 nhỏ nhất. Không mất tính tổng
quát, có thể giả sử x0 ≥ y0. Xét phương trình bậc hai
x2− (ky0−1)x+ y20+ y0 = 0. (2)
Theo giả sử ở trên thì x0 là một nghiệm của (2). Theo định lý Viet thì
x1 = ky0−1− x0 = y
2
0+ y0
x0
cũng là một nghiệm của (2). Dễ thấy x1 là một số nguyên dương, vì thế (x1, y0) cũng
là một nghiệm nguyên dương của (1). Từ giả thiết x0+ y0 nhỏ nhất ta suy ra
x1+ y0 ≥ x0+ y0.
Tức là
y20+ y0
x0
≥ x0, suy ra y20+ y0 ≥ x20. Từ đây ta có bất đẳng thức kép
y20 ≤ x20 ≤ y20+ y0 < (y0+1)2,
suy ra x0 = y0. Thay vào (1) ta được 2+
2
x0
= k, suy ra x0 chỉ có thể bằng 1 hoặc 2,
tương ứng k bằng 4 hoặc 3. Với k = 3 ta có (2, 2) là nghiệm của (1), với k = 4 ta có
(1, 1) là nghiệm của (1). Vậy k = 3 và k = 4 là tất cả các giá trị cần tìm.
Ta cũng có thể đánh giá k khác một chút, như sau.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 9
Cách 1. Từ đẳng thức x20+ y
2
0+ x0+ y0 = kx0y0, chia hai vế cho x0, y0, ta được
x0
y0
+
y0
x0
+
1
y0
+
1
x0
= k.
Mặt khác, cũng theo lý luận ở trên thì ky0− 1− x0 ≥ x0 nên suy ra x0y0 ≤
k
2
− 1
2y0
.
Từ đó ta có
k ≤ k
2
− 1
2y0
+
y0
x0
+
1
y0
+
1
x0
=
k
2
+
1
2y0
+
y0
x0
+
1
x0
≤ k
2
+
5
2
.
Từ đó suy ra k ≤ 5. Hơn nữa k chỉ có thể bằng 5 khi x0 = y0 = 1 (trường hợp này
dẫn đến mâu thuẫn). Trường hợp k = 3 ta có nghiệm x= y= 2, k = 4 ta có nghiệm
x= y= 1. Còn với k ≤ 2 thì rõ ràng là phương trình vô nghiệm.
Cách 2. Lý luận như trên thì
x0 ≤ x1 = y
2
0+ y0
x0
≤ y0+1.
Như vậy y0+1 nằm ngoài hai nghiệm của tam thức f (x) = x2−(ky0−1)x+y20+y0,
suy ra f (y0+1)≥ 0. Từ đó
k ≤ 2(y0+1)
y0
= 2+
2
y0
≤ 4.
Bình luận. Kỹ thuật sử dụng trong lời giải trên được gọi là kỹ thuật phương trình
Markov. Kỹ thuật này hiện nay đã trở nên khá quen thuộc. Dưới đây là một số bài
toán có thể giải được bằng kỹ thuật này:
1. Chứng minh rằng nếu x, y là các số nguyên dương sao cho n=
x2+ y2
xy+1
là một
số nguyên thì n là một số chính phương.
(IMO 1988)
2. Hãy tìm tất cả các số nguyên dương n sao cho phương trình
x+ y+ z+ t = n
√
xyzt
có nghiệm nguyên dương.
(VMO 2002)
Sẽ thú vị nếu chúng ta xét bài toán tìm tất cả các nghiệm của (1) khi k= 3 và k= 4.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
10 Trần Nam Dũng (chủ biên)
Bài 1.6. Tìm tất cả các số nguyên dương x, y thoả mãn
x2+15y2+8xy−8x−36y−28 = 0.
(Cần Thơ)
Lời giải. Biến đổi phương trình đã cho, ta viết được nó dưới dạng
(x+4y−4)2− (y+2)2 = 40,
(x+3y−6)(x+5y−2) = 40.
Do x, y là các số nguyên dương và x+ 3y− 6 < x+ 5y− 2 nên ta có thể phân tích
40 = 1 ·40 = 2 ·20 = 4 ·10. Đến đây ta giải từng trường hợp.
Trường hợp 1. x+ 3y− 6 = 1 và x+ 5y− 2 = 0. Giả ra, ta tìm được x = −45.5 và
y= 17.5, loại.
Trường hợp 2. x+ 3y− 6 = 2 và x+ 5y− 2 = 20. Giải ra, ta tìm được x = −13 và
y= 7, loại.
Trường hợp 3. x+3y−6= 4 và x+5y−2= 10. Giải ra, ta tìm được x= 7 và y= 1,
nhận.
Vậy phương trình đã cho có một nghiệm nguyên dương duy nhất là (x, y) = (7, 1).
Bài 1.7. Chứng minh rằng
|12m−5n| ≥ 7
với mọi m, n nguyên dương.
(Hải Phòng)
Lời giải vắn tắt. Giả sử ngược lại tồn tại m, n nguyên dương sao cho |12m−5n|< 7.
Do |12m−5n| không chia hết cho 2, 3, 5 nên chỉ có thể xảy ra trường hợp
|12m−5n|= 1.
+ Nếu 12m−5n = 1 thì xét modul 4 suy ra mâu thuẫn.
+ Nếu 12m−5n =−1 thì xét modul 6 suy ra n chẵn, sau đó xét modul 13 suy ra mâu
thuẫn.
Bài 1.8. Cho n là số nguyên dương sao cho 3n−1 chia hết cho 22009. Chứng minh
rằng
n≥ 22007.
(Bình Định)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 11
Lời giải. Vì n nguyên dương nên ta có thể đặt n= 2km, với k, m ∈ N, m lẻ. Ta có
3n−1 =
(
32
k
)m
−1 =
(
32
k −1
)[(
32
k
)m−1
+
(
32
k
)m−2
+ · · ·+32k +1
]
.
Do m lẻ nên
(
32
k
)m−1
+
(
32
k
)m−2
+ · · ·+ 32k + 1, suy ra 3n− 1 ... 22009 khi và chỉ
khi 32
k −1 ... 22009. Từ đây suy ra k ≥ 2, và ta có phân tích
32
k −1 = (3−1)(3+1)(32+1)
(
32
2
+1
)
· · ·
(
32
k−1
+1
)
= 23(32+1)
(
32
2
+1
)
· · ·
(
32
k−1
+1
)
.
Nhận thấy rằng 32
i
+ 1 (i = 1, 2, . . . , k− 1) chia hết cho 2 nhưng lại không chia
hết cho 4. Do đó 32
k − 1 chia hết cho 2k+2 nhưng không chia hết cho 2k+3. Điều
này có nghĩa là 32
k − 1 ... 22009 khi và chỉ khi 2k+2 ... 22009, tức là k ≥ 2007. Vậy
n≥ 22007m≥ 22007. Đó là điều phải chứng minh.
Bình luận. Từ bài toán trên, ta có thể đưa ra bài toán tổng quát: Cho số nguyên
dương n sao cho 3n− 1 chia hết cho 2k, k ∈ N, k ≥ 2. Chứng minh rằng n ≥ 2k−2
(hoặc cũng có thể chứng minh n
... 2k−2).
Bài 1.9. (1) Cho a= 52100+100. Chứng minh số a có ít nhất 25 chữ số 0 đứng liền
nhau.
(2) Chứng minh tồn tại vô số số tự nhiên n mà 5n có ít nhất 100 chữ số 0 đứng
liền nhau.
(Bắc Ninh)
Hướng dẫn. Hãy chứng minh rằng 52100+100− 5100 tận cùng bằng ít nhất 100 chữ
số 0 (tức là chia hết cho 10100!) và 5100 < 1075.
Bình luận. Bài toán này kiến thức sử dụng không khó nhưng phát biểu khá đẹp và
thú vị.
Bài 1.10. Cho f : N∗→ N∗ thoả mãn các điều kiện
(i) f (xy) = f (x) f (y) với mọi x, y thoả mãn (x, y) = 1;
(ii) f (x+ y) = f (x)+ f (y) với mọi bộ số nguyên tố x, y.
Hãy tính f (2), f (3), f (2009).
(Ninh Bình)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
12 Trần Nam Dũng (chủ biên)
Lời giải. Thay x = 2, y = 3 vào (i), ta được f (6) = f (2) f (3). Thay x = y = 3 vào
(ii), ta được f (6) = 2 f (3). Từ đây suy ra f (2) = 2. Từ đó f (4) = 2 f (2) = 4. Đặt
f (3) = a, ta lần lượt tính được
f (5) = f (3)+ f (2) = a+2,
f (7) = f (5)+ f (2) = a+4,
f (12) = f (7)+ f (5) = 2a+6.
Mặt khác f (12) = f (3) f (4) = 4a nên ta suy ra 2a+ 6 = 4a, tức là a = 3. Vậy
f (3) = 3. Từ đây suy ra f (5) = 5, f (7) = 7. Ta lại có
f (11)+ f (3) = f (14) = f (2) f (7) = 2 ·7 = 14,
suy ra
f (11) = f (14)− f (3) = 11.
Để tính f (2009), ta sẽ lần lượt tính f (41) và f (49). Vì 41 là số nguyên tố nên
f (41)+ f (3) = f (44) = f (4) f (11) = 4 f (11) = 44,
suy ra f (41) = 41. Ta có
f (49) = f (47)+ f (2) = 2+ f (47).
Mà
f (47)+ f (5) = f (52) = f (4) f (13) = 4( f (11)+ f (2) = 4(11+2) = 52,
suy ra f (47) = 47 và f (49) = 49. Cuối cùng
f (2009) = f (41) f (49) = 41 ·49 = 2009.
Bình luận. Điều đáng ngại nhất trong lời giải bài này là rất dễ nhầm vì ngộ nhận. Sẽ
thú vị nếu xét bài toán tổng quát: Chứng minh f (n) = n với mọi n nguyên dương.
Bài 1.11. Tìm tất cả các bộ số tự nhiên a, b, c, d đôi một phân biệt thỏa mãn
a2−b2 = b2− c2 = c2−d2.
(Đại học Khoa học tự nhiên)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 13
Lời giải. Bài toán tương đương với việc tìm một cấp số cộng thực sự gồm bốn số
chính phương. Ta chứng minh rằng không tồn tại một cấp số cộng như vậy. Giả sử
ngược lại tồn tại bốn số chính phương A2, B2, C2, D2 lập thành một cấp số cộng
tăng, tức là B2−A2 =C2−B2 =D2−C2. Trong các cấp số như thế, chọn cấp số có
công sai nhỏ nhất. Ta có thể giả sử rằng các số chính phương này đôi một nguyên
tố cùng nhau, và tính chẵn lẻ của các phương trình chứng tỏ rằng mỗi một số chính
phương này phải lẻ. Như vậy tồn tại các số nguyên nguyên tố cùng nhau u, v sao cho
A= u−v,C= u+v, u2+v2 = B2, và công sai của cấp số cộng bằng C
2−A2
2
= 2uv.
Ta cũng có D2−B2 = 4uv, và có thể viết thành
(
D+B
2
)(
D−B
2
)
= uv. Hai thừa
số ở vế trái nguyên tố cùng nhau, và u và v cũng thế. Như vậy tồn tại bốn số nguyên
đôi một nguyên tố cùng nhau a, b, c, d (trong đó có đúng một số chẵn) sao cho
u = ab, v = cd, D+B = 2ac và D−B = 2bd. Từ đây suy ra B = ac− bd, và như
vậy ta có thể thế vào phương trình u2+v2 = B2 để được (ab)2+(cd)2 = (ac−bd)2.
Phương trình này là đối xứng đối với bốn biến số nên ta có thể giả sử c là chẵn và a,
b, d là lẻ. Từ phương trình bậc hai này ta suy ra c là hàm hữu tỷ của căn bậc hai của
a4−a2d2+d4, từ đó suy ra tồn tại số nguyên lẻ m sao cho a4−a2d2+d4 = m2.
Vì a và d là lẻ nên tồn tại các số nguyên nguyên tố cùng nhau x và y sao cho
a2 = k(x+y) và d2 = k(x−y), trong đó k =±1. Thay vào phương trình nói trên, ta
được x2+3y2 = m2, từ đó rõ ràng là y phải là số chẵn và x lẻ. Đổi dấu x nếu cần, ta
có thể giả sử m+x chia hết cho 3, ta có 3
( y
2
)2
=
(
m+ x
2
)(
m− x
2
)
, từ đó suy ra
m+ x
2
là ba lần số chính phương còn
m− x
2
là số chính phương. Như vậy ta có các
số nguyên nguyên tố cùng nhau r, s (một số chẵn và một số lẻ) sao cho
m+ x
2
= 3r2,
m− x
2
= s2, m= 3r2+ s2, x= 3r2− s2 và y=±2rs.
Thay x và y vào các biểu thức của a2 và d2 (và biến đổi nếu cần) ta được a2 =
k(s+ r)(s−3r) và d2 = k(s− r)(s+3r). Vì các thừa số ở vế phải là nguyên tố cùng
nhau nên bốn đại lượng (s−3r), (s− r), (s+ r), (s+3r) phải có trị tuyệt đối chính
phương, với công sai 2r. Các đại lượng này tất cả phải cùng dấu vì nếu ngược lại
thì tổng của hai số chính phương lẻ bằng hiệu của hai số chính phương lẻ, tức là,
1+1≡ 1−1 (mod 4), mâu thuẫn.
Vì thế, ta phải có |3r|< s, và do m= 3r2+ s2 ta có 12r2 < m.Mặt khác, từ phương
trình bậc bốn ta cóm< a2+d2, như vậy ta có bất đẳng thức |2r|<
∣∣∣∣∣
√
2
3
max{a, d}
∣∣∣∣∣ .
Như vậy ta có bốn số chính phương lập thành một cấp số cộng với công sai |2r| <
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
14 Trần Nam Dũng (chủ biên)
|2abcd|, và số cuối cùng chính là công sai của cấp số cộng ban đầu. Điều này mâu
thuẫn với cách chọn bốn số chính phương ban đầu, phép chứng minh hoàn tất.
Bình luận. Đây là một bài toán kinh điển của lý thuyết phương trình Diophant.
Fermat đề xuất toán này năm 1640 trong bức thư gửi Frenicle. Sau đó ông có nói
là chứng minh được, nhưng không ai biết về chứng minh này. Weil nói rằng Euler
đã công bố chứng minh vào năm 1780, nhưng trong chứng minh có đôi chỗ có vấn
đề, và Weil cũng nói rằng một chứng minh tốt hơn được đưa ra bởi J.Itars vào năm
1973.
Bài toán này được đưa vào đề thi e rằng là hơi quá sức, bởi trong phòng thi, nếu
không biết trước, khó lòng có thể tìm ra được lời giải trong vòng 180 (cùng với 3 bài
toán khác). Tình huống này khiến ta nhớ đến bài 3 của kỳ TST 2009.
Lời giải trên đây được lấy từ
Bạn có thể vào link này để đọc lại chứng minh và xem thêm những thông tin thú vị
về bài toán này.
Bài 1.12. Cho hai số nguyên dương p, q lớn hơn 1, nguyên tố cùng nhau. Chứng
minh rằng tồn tại số nguyên k sao cho (pq− 1)nk+ 1 là hợp số với mọi số nguyên
dương n.
(Ninh Bình)
Lời giải. Vì (p, q) = 1 nên theo định lí phần dư Trung Hoa, tồn tại số nguyên k thoả
mãn {
k ≡ 1 (mod p)
k ≡−1 (mod q) .
Khi đó
+ Nếu n chẵn thì (pq− 1)n ≡ 1 (mod q), suy ra (pq− 1)nk ≡ −1 (mod q), dẫn tới
(pq−1)nk+1 ... q.
+ Nếu n lẻ thì (pq− 1)n ≡ −1 (mod p), suy ra (pq− 1)nk ≡ −1 (mod p), dẫn tới
(pq−1)nk+1 ... p.
Vậy (pq−1)nk+1 là hợp số với mọi số nguyên dương n.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Chương 2
Phương trình, hệ phương trình
“Mọi phát kiến của nhân loại đều có bàn tay hướng dẫn của Toán học, bởi vì chúng ta
không thể có một người chỉ đường nào khác.”
Charles Darwin
2.1 Đề bài
2.1. Giải phương trình
1
2
log2(x+2)+ x+2 = log2
2x+1
x
+
(
1+
1
x
)2
+2
√
x+2.
2.2. Giải phương trình
9
(√
4x+1−√3x−2
)
= x+3.
2.3. Giải hệ phương trình
x2 = y+a
y2 = z+a
z2 = x+a
,
trong đó a là tham số thoả mãn điều kiện 0 < a< 1.
2.4. Giải phương trình
sinx− cosx
sin3x− cos3x =
sin3 x− cos3 x
sinx+ cosx
.
15
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
16 Trần Nam Dũng (chủ biên)
2.5. Giải hệ phương trình {
x2−2xy+ x+ y= 0
x4−4x2y+3x2+ y2 = 0 .
2.6. Giải phương trình
−2x3+10x2−17x+8 = 2x2 3
√
5x− x3.
2.7. (a) Tìm tất cả các giá trị của tham số thực a sao cho phương trình
a(sin2x+1)+1 = (a−3)(sinx+ cosx)
có nghiệm.
(b) Phương trình 2x−1− x2 = 0 có bao nhiêu nghiệm số thực? Hãy giải thích.
2.8. Giải hệ phương trình {
x5+ xy4 = y10+ y6√
4x+5+
√
y2+8 = 6
.
2.9. Tìm tất cả các nghiệm thực của phương trình
3x2+11x−1 = 13
√
2x3+2x2+ x−1.
2.10. Giải trong tập hợp các số thực hệ phương trình sau
2009
∑
i=1
xi = 2009
2009
∑
i=1
x8i =
2009
∑
i=1
x6i
.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 17
2.11. Cho a, b, c là các số thực dương. Giải hệ phương trình
ax−aby+ 1
xy
= bc2
abz−bc2x+ 1
zx
= a
bc2−az+ 1
yz
= ab
.
2.12. Giải hệ phương trình {
9y3(3x3−1) =−125
45x2y+75x= 6y2
.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
18 Trần Nam Dũng (chủ biên)
2.2 Lời giải
Bài 2.1. Giải phương trình
1
2
log2(x+2)+ x+2 = log2
2x+1
x
+
(
1+
1
x
)2
+2
√
x+2. (1)
(Đại học Vinh)
Lời giải. Điều kiện để phương trình (1) xác định là x ∈
(
−2, −1
2
)
∪ (0, +∞). Bây
giờ, ta biến đổi phương trình (1) như sau
log2
√
x+2−2√x+2+ x+3 = log2
(
2+
1
x
)
−
(
4+
2
x
)
+
2
x
+4+
(
1+
1
x
)2
,
log2
√
x+2−2√x+2+ x+2 = log2
(
2+
1
x
)
−2
(
2+
1
x
)
+
(
2+
1
x
)2
. (2)
Xét hàm số f (t) = log2t−2t+ t2 với t > 0. Ta có
f ′(t) =
1
t ln2
+2t−2≥ 2
√
1
t ln2
2t−2 = 2
√
2
ln2
−2 > 0,
nên f (t) là hàm đồng biến với t > 0. Mặt khác, ta thấy rằng phương trình (2) có
dạng
f
(√
x+2
)
= f
(
2+
1
x
)
,
nên từ việc sử dụng kết quả f (t) đồng biến, ta thấy rằng nó tương đương với
√
x+2 = 2+
1
x
.
Bình phương hai vế và thu gọn, ta viết được phương trình này thành
x3−2x2−4x−1 = 0.
Giải ra, ta tìm được x=−1 (nhận), x= 3+
√
13
2
(nhận) và x=
3−√13
2
(loại). Vậy
tập nghiệm của phương trình đã cho là S=
{
−1, 3+
√
13
2
}
.
Bình luận. Với bài toán vừa có hàm log (hay mũ) và vừa có hàm đa thức (phân
thức) thông thường thì việc nghĩ đến dùng tính đơn điệu của hàm số để giải là điều
dễ hiểu. Bài này chỉ khó hơn đề đại học một tí.
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
Lời giải và bình luận đề thi các tỉnh, các trường Đại học năm học 2009-2010 19
Bài 2.2. Giải phương trình
9
(√
4x+1−√3x−2
)
= x+3.
(Hà Nội)
Lời giải. Điều kiện x ≥ 2
3
. Nhân hai vế của phương trình với
√
4x+1+
√
3x−2,
ta được
9[(4x+1)− (3x−2)] = (x+3)
(√
4x+1+
√
3x−2
)
.
Sau khi thu gọn, ta viết được phương trình này dưới dạng
9(x+3) = (x+3)
(√
4x+1+
√
3x−2
)
.
Do x+3 > 0 nên ta có phương trình tương đương
9 =
√
4x+1+
√
3x−2.
Đến đây ta có thể giải bằng nhiều cách.
Cách 1. Kết hợp với phương trình
√
4x+1−√3x−2= x+3
9
để được phương trình
√
4x+1 =
x+84
9
từ đó giải được bằng cách bình phương hai vế.
Cách 2. Giải phương trình 9 =
√
4x+1+
√
3x−2 bằng phương pháp bình phương
liên tiếp.
Cách 3. Chú ý rằng f (x) =
√
4x+1+
√
3x−2 là một hàm số tăng trên miền xác
định. Do đó phương trình f (x) = 9 có không quá một nghiệm. Nhận thấy x = 6 là
nghiệm của phương trình f (x) = 9, suy ra x = 6 là nghiệm duy nhất của phương
trình f (x) = 9, và cũng là nghiệm duy nhất của phương trình đề bài.
Bài 2.3. Giải hệ phương trình
x2 = y+a
y2 = z+a
z2 = x+a
,
trong đó a là tham số thoả mãn điều kiện 0 < a< 1.
(Ninh Bình)
v
n
m
a
t
h
.
c
o
m
20 Trần Nam Dũng (chủ biên)
Lời giải. Không mất tính tổng quát, ta giả sử x = max{x, y, z}. Từ đó suy
File đính kèm:
- DethiHSG2010-.pdf