Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 29, Tiết 138 đến 142 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 29, Tiết 138 đến 142 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 138:TRẢ BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức :
- Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học: Các thành phần biệt lập, các biện pháp
tư từ, văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
- Có thể đánh giá được chất lượng bài làm của mình, có được những kinh nghiệm và
quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau.
2. Kỹ năng:
Tập trung chữa lỗi phần đọc hiểu ,tiếng Việt và bài viết.
3. Thái độ
Biết khắc phục những điểm yếu và phát huy điểm mạnh. Từ đó có thái độ nghiêm túc
trong việc làm các bài tiếp theo.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Chấm bài , đánh giá cụ thể mức độ làm bài của mỗi em, soạn bài
- HS : Xem lại bài viết.
C. Các hoạt động lên lớp
1.Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới:
1- Đáp án: GV cùng hs thống nhất đáp án: xem tiết 133, 134
2- Nhận xét chung:
- Về cách lựa chọn đề bài.
- Về phần trả lời câu hỏi phần đọc hiểu.
-Về phần làm bài văn tự luận.
- Nêu nhận xét tổng hợp khái quát, sau đó phân tích một số trường hợp cụ thể.
- Hs trao đổi và tham gia ý kiến.
3- Trả bài cho học sinh
4- Đọc một bài khỏ và một bài kộm:
5- Hướng dẫn hs sửa chữa bài:
- Về chính tả và dựng từ.
- Về diễn đạt câu, đoạn.
- Về trình bày bố cục.
- Về những lỗi khác.
D- Hướng dẫn học bài:
- Tiếp tục sửa lỗi trong bài.
- Về nhà: Cảm nhận khổ 4, 5 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” Tiết 139, 140, 141: LUYỆN TÂP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN
THƠ, BÀI THƠ
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Củng cố cho hs
+ đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
+ Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Tiến hành các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức, triển khai các luận điểm.
3. Thái độ: Có ý thức thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ, cách tổ chức, triển khai các luận điểm.
B. Chuẩn bị:
- GV: Giáo án, bảng phụ.
- HS: Soạn bài, tham khảo tài liệu.
C. Các hoạt động dạy học:
Ổn định tổ chức:
Bài cũ: ? Hãy cho biết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục như
thế nào? Nêu yêu cầu của từng phần và cả bài viết?
Bài mới:
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Đề 1: Phân tích hai khổ thơ đầu bài a) Mở bài
thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
Viễn Phương. + Viễn Phương (1928 - 2005) là một trong
những cây bút có mặt sớm nhất của lực
1. PHÂN TÍCH ĐỀ
lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời
- Yêu cầu của đề bài: phân tích nội kì chống Mĩ cứu nước.
dung khổ 1 và 2 của bài thơ Viếng + Bài thơ Viếng lăng Bác (1976) không
lăng Bác. chỉ là nén hương thơm thành kính dâng
- Phạm vi tư liệu, dẫn chứng : từ lên Bác Hồ kính yêu mà còn là khúc tâm
ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu tình sâu nặng của Viễn Phương thay mặt
trong 2 khổ thơ 1 và 2 bài Viếng đồng bào miền Nam gửi đến Bác trong
lăng Bác của Viễn Phương. những ngày đầu thống nhất.
- Phương pháp lập luận chính : phân - Dẫn dắt, giới thiệu 2 khổ thơ đầu: Hai khổ
tích. thơ đã bộc lộ tâm trạng nhà thơ khi nhìn thấy
hàng tre bên lăng Bác, cảnh vật quanh lăng và
2. HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM
đoàn người vào viếng lăng.
- Luận điểm 1: Cảm xúc của nhà b) Thân bài
thơ khi đứng trước lăng Bác (khổ 1) * Khái quát về bài thơ
- Luận điểm 2: Cảm xúc của nhà - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác
thơ trước dòng người vào lăng (khổ năm 1976 khi Viễn Phương được vinh dự cùng
2) đoàn đại biểu miền Nam ra thủ đô Hà Nội viếng
lăng Bác sau ngày đất nước hoàn toàn thống
3. LẬP DÀN Ý CHI TIẾT
nhất và lăng Bác vừa được hoàn thành. - Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành
kính và niềm xúc động sắc của nhà thơ nói riêng
và mọi người nói chung khi đến thăm lăng Bác.
* Phân tích hai khổ thơ đầu
Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng
trước lăng Bác
- “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” -> lời tự
giới thiệu như lời tâm tình nhẹ nhàng.
+ Cách xưng hô “con - Bác” thân thương,
gần gũi, diễn tả tâm trạng xúc động của
người con ra thăm cha sau bao nhiêu năm
xa cách.
+ “Con” ở đây cũng là cả miền Nam, là
tất cả tấm lòng của đồng bào Nam Bộ
đang hướng về Bác, hướng về vị cha già
kính yêu của dân tộc với một niềm xúc
động lớn lao.
+ Nhà thơ sử dụng từ “thăm” thay cho từ
“viếng” một cách tinh tế -> Cách nói
giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi
đau thương mất mát.
=> Bác đã mãi mãi ra đi nhưng hình ảnh của
Người vẫn còn mãi trong trái tim nhân dân miền
Nam, trong lòng dân tộc.
- Cảnh quang quanh lăng Bác:
"...Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng."
+ Hình ảnh hàng tre
• Trong màn sương trắng, hình ảnh gây ấn
tượng nhất đối với tác giả là hàng tre.
• Từ “hàng tre” được điệp lại hai lần trong
khổ thơ gợi lên vẻ đẹp đẽ vô cùng của
nó.
• Phép nhân hóa trong dòng thơ: “Bão táp
mưa sa đứng thẳng hàng” giúp hình ảnh
hàng tre hiện lên càng thêm đẹp đẽ vô
cùng.
=> Hình ảnh hàng tre là hình ảnh thực hết sức
thân thuộc và gần gũi của làng quê, đất nước
Việt Nam; bên cạnh đó còn là một biểu tượng
con người, dân tộc Việt Nam kiên trung bất
khuất. + Thành ngữ “bão táp mưa sa” nhằm chỉ những
khó khăn thử thách của lịch sử dân tộc tộc.
+ Dáng “đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết
đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không bao giờ
khuất phục của một dân tộc tuy nhỏ bé nhưng
vô cùng mạnh mẽ.
=> Niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân
tộc, con người Nam Bộ, những cảm xúc chân
thành, thiêng liêng của nhà thơ và cũng là của
nhân dân đối với Bác kính yêu.
Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ trước dòng người
vào lăng
- Hình ảnh vĩ đại khi bước đến gần lăng Bác:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân.
+ Cụm từ chỉ thời gian “ngày ngày” được lặp
lại như muốn diễn tả hiện thực đang vận chuyển
của thiên nhiên, vạn vật mà sự vận chuyển của
mặt trời là một điển hình.
+ Hình ảnh "mặt trời"
•“mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh
thực : mặt trời thiên tạo, là nguồn sáng
của vũ trụ, gợi ra sự kì vĩ, sự bất tử, vĩnh
hằng. Mặt trời là nguồn cội của sự sống
và ánh sáng.
•“mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ sáng
tạo và độc đáo : hình ảnh của Bác Hồ vĩ
đại. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng
là nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh của
dân tộc ta.
- Hình ảnh dòng người đang tuần tự tiến vào
thăm lăng Bác:
+ Tác giả đã liên tưởng đó là “tràng hoa” được
kết từ dòng người đang tuần tự, trang nghiêm
bước vào viếng lăng, như đang dâng hương hoa
lòng thơm ngát lên Bác kính yêu.
=> Sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc và nỗi tiếc
thương vô hạn của muôn dân đối với Bác.
* Đặc sắc nghệ thuật trong khổ 1, 2
- Cảm xúc dâng trào, cách diễn đạt thật chân
thật, tha thiết
- Hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ - Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình
ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
- Hình ảnh ẩn dụ - biểu tượng vừa quen thuộc,
vừa gần gũi với hình ảnh thực, vừa sâu sắc, có
ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm, tạo nên
niềm đồng cảm sâu sắc trong lòng người đọc.
c) Kết bài
- Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật
của 2 khổ thơ
Dàn ý Phân tích hai khổ đầu bài thơ Sang
thu
1. Mở bài:
Đề 2: Phân tích hai khổ thơ đầu
• Giới thiệu bài thơ: là một tác phẩm hay,
trong bài thơ Sang thu của Hữu
độc đáo, mới lạ về đề tài mùa thu.
Thỉnh
• Giới thiệu 2 khổ thơ đầu: Cảnh sắc giao
1. PHÂN TÍCH ĐỀ mùa khi đất trời chuyển từ mùa hạ sang
mùa thu.
- Yêu cầu của đề bài: phân tích nội
dung khổ 1 và 2 của bài thơ Sang 2. Thân bài:
thu . a. Những biểu hiện đầu tiên của mùa thu
- Phạm vi tư liệu, dẫn chứng : từ - Những tín hiệu vô hình trong thiên nhiên:
ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu
trong 2 khổ thơ 1 và 2 bài Sang • Hương ổi: mùi hương bình dị, dân dã đặc
thu của Hữu Thỉnh trưng của mùa thu miền Bắc khi mùa ổi
chín.
- Phương pháp lập luận chính : phân • Động từ “phả”: sự lan tỏa, trộn lẫn: gợi
tích. tả về một không gian dường như mang
2. HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM cả hương thơm của mùa thu, của sự
trong lành
- Luận điểm 1 Những biểu hiện • Gió se: gió hơi lạnh, khô, là gió heo may
đầu tiên của mùa thu (khổ 1) của mùa thu, không phải cơn gió nam
- Luận điểm 2: Vẻ đẹp của thiên của mùa xuân hay gió bắc mùa đông.
nhiên trong thời khắc giao mùa • Sương: hiện tượng ngưng tụ hơi nước
(khổ 2) khi thời tiết chuyển lạnh vào buổi tối và
sáng sớm.
3. LẬP DÀN Ý CHI TIẾT • Động từ “chùng chình”: chuyển động
chậm rãi, thong thả, nhân hóa cho hình
ảnh, sương như có tâm hồn.
- Cảm xúc của tác giả:
• Giật mình nhận ra mùa thu đang về qua
từ “bỗng” • Câu hỏi tu từ “Hình như thu đã về”: sự
ngỡ ngàng, khó tin, tâm hồn thi sĩ cũng
như biến chuyển cùng đất trời.
⇒ Tác giả sử dụng những hình tượng vô hình,
chỉ cảm nhận được qua khứu giác, cảm giác
chứ không nhìn thấy, không cầm nắm được.
Đây là một điểm đặc biệt so với việc dùng
những hình ảnh quen thuộc để nói về mùa thu
như hoa sữa, quả hồng, cốm non, cho thấy
sự tinh tế trong cảm xúc của tác giả.
b. Vẻ đẹp của thiên nhiên trong thời khắc
giao mùa
• Hình ảnh đối lập: sông “dềnh dàng” với
chim “vội vã”. Dòng sông vào mùa thu
bắt đầu chảy chậm rãi, đã qua rồi những
cơn bão hè khiến sông cuộn trào. Chim
thì lại vội vã bay về phương Nam tránh
rét
• Hình ảnh đám mây mùa hạ vắt nửa mình
sang thu: một hình ảnh liên tưởng sự níu
kéo, lưu luyến của mùa hạ, gợi tả vẻ đẹp
bầu trời đặc biệt. Một sắc mây không
còn nóng bỏng đầy nắng của mùa hè
nhưng cũng chưa nhẹ nhàng thanh thoát
của mùa thu.
⇒ Thiên nhiên giao mùa đẹp kì lạ, độc đáo
3. Kết bài:
• Hai khổ thơ cho thấy: tâm hồn nhạy cảm
của nhà thơ, vẻ đẹp của khoảnh khắc
giao mùa.
• Nghệ thuật: sử dụng hình ảnh, nhân hóa,
liên tưởng
D. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài, tham khảo bài đọc thêm (SGK)..
- Hoàn thành bài viết cho 2 đề trên vào vở bài tập.
Tiết 142 MÂY VÀ SÓNG
(R.Tago)
A.MỤC TIÊU. Giúp HS:
1. Kiến thức: Giúp hs cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng cảu tình mẫu tử,
thấy được nghệ thuật tạo dựng cuộc đối thoại tưởng tượng, xây
dựng hình ảnh thiên nhiên.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc và cảm nhận tác phẩm thơ.
3 Giáo dục: Giáo dục hs lòng yêu quý kính trọng mẹ.
B. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Soạn giáo án, bảng phụ, chân dung nhà thơ.
- Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
I. 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Nói với con”? Người cha muốn nói với
con điều gì ?
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc đời của mỗi con người, tình mẹ là thiêng liêng, cao cả nhất. Phận
làm con chúng ta phải có hiếu với cha mẹ, không làm cho cha mẹ phiền lòng.
Chúng ta cùng đến với lòng hiểu thảo của một em bé qua tác phẩm “Mây và
sóng” của Ta-go.
Hoạt động 2. HƯỚNG DẪN ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
- Gv hướng dẫn cách đọc cho hs: đọc I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG
nhẹ nhàng, tha thiết 1. Tác giả:
GV đọc mẫu. Hs đọc tiếp - Ra-bin đra-nat Ta go: 1861 – 1941.
H1: Dựa vào chú thích trong SGK, - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ
nêu một vài nét về tác giả Ra-bin đra- - Nhà văn đầu tiên của Châu Á nhận giải Nôben văn
nat Ta go học (1913) với tập “Thơ dâng”.
Hs Dựa vào SGK để trả lời. 2. Tác phẩm:
- Viết bằng tiếng Ben- gan, xuất bản
lần đầu năm 1909.
3. Bố cục: 2 phần:
H2: Bài thơ ra đời vào năm nào? Viết - Lời mời gọi của những người trên
bằng tiếng gì? Mây , Sóng.
- GV hướng dẫn hs tìm hiểu chú - Hình ảnh của em bé.
thích.
H3: Văn bản này có bố cục như thế
nào? Hãy nêu nội dung chính của mỗi
phần đó?
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CHI TIẾT
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Lời mời gọi của những người trên
Mây, Sóng:
- Trên Mây: H4: Những người trên Mây đã nói gì + Chơi từ khi thức dậy đến khi chiều
với em bé? (vẽ ra thế giới như thế nào tà.
để quyến rủ em bé) + Chơi với bình minh vàng, vầng
H5: Còn những người trên sóng thì trăng bạc.
sao? - Trên Sóng :
H6: Nhận xét về thế giới đó? + Ca hát từ sáng sớm đến hoàng hôn.
- GV: Mây và Sóng – hai hình ảnh + Ngao du nơi này nơi nọ.
thiên nhiên vừa gợi sự bao la bất diệt → Thế giới kì lạ, vui tươi, hấp dẫn,
vừa thể hiện sự gần gũi, đẹp đẽ. Thế tràn ngập niềm vui và hạnh phúc.
giới với vô vàn trò chơi, tràn ngập
tiếng hát luôn là sự hấp dẫn đối với - Chỉ ra con đường đến với thế giới
mọi người, nhất là trẻ thơ. đó:
+ Đến tận cùng trái đất, đưa tay lên
H7: Để đến được với thế giới kì diệu trời, được nhấc bổng lên mây.
đó khó hay dễ? + Đến rìa biển cả, nhắm mắt lại, được
- Hs: Dễ - đến tận cùng trái đất đưa sóng nâng đi.
tay lên trời nhắm mắt lại.
- GV: Đây chính là tiếng gọi từ thế
giới diệu kì. Chúng ta hãy xem thái 2. Hình ảnh của em bé:
độ của em bé trước lời mời đó. a. Lời từ chối:
H8: Khi nghe lời mời của Mây và - Lúc đầu : hỏi đường → muốn đi:
Sóng, em bé đã làm gì? + Làm thế nào mà lên đó được.
- Hs : Hỏi cách đến đó. + Làm thế nào ra ngoài đó được.
H9:Điều này chứng tỏ gì? Vì sao? → Là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ,
- Hs : Rất thích đi chơi vì em là một thích vui chơi, thích những điều mới
đứa trẻ. lạ.
H10:Vậy em bé có đi không? - Sau đó : Từ chối, không muốn để
- Hs : Không. mẹ ở nhà một mình.
H11:Vì sao em bé lại từ chối? → Em bé rất yêu mẹ, luôn muốn ở
- Hs : Sợ mẹ buồn. bên mẹ và làm cho mẹ hạnh phúc.
H12:Qua đây em có nhận xét gì về
tình cảm của em bé ? → Sức mạnh của tình mẫu tử đã
- Hs: Yêu mẹ, muốn ở bên mẹ. khắc phục được ham muốn trẻ thơ.
H13:Vậy điều gì đã hấp dẫn hơn cả
thế giới kì diệu kia ?
- Hs: Tình mẫu tử.
- Gv mở rộng: Tình mẹ thật bao la.
Hạnh phúc biết bao chúng ta có mẹ.
Hãy yêu quý, trân trọng mẹ, đừng để
mẹ phải đau lòng vì chúng ta. b. Sáng tạo trò chơi:
H14:Từ chối những trò chơi hấp dẫn, - Con là Mây - Mẹ là trăng.
em bé sáng tạo ra những trò chơi gì? Hai bàn tay con ôm lấy mẹ.
- Con là Sóng - Mẹ là bến bờ kì lạ. - Hs: Con là mây, mẹ là trăng, con là Con sẽ lăn và cười tan vào lòng mẹ.
sóng, mẹ là bến bờ. → Trò chơi có sự hoà hợp tuyệt diệu
H15:Vì sao em bé chọn Mây –Trăng, giữa tình yêu thiên nhiên và tình mẫu
sóng - bến bờ? tử nên hay hơn và thú vị hơn.
- Hs: Hai h/a đó luôn tồn tại, không - Không ai có thể tách rời chia rẽ mẹ
tách rời. con ta →Tình mẫu tử khắp nơi,
H16:Cảm nhận của em về 2câu cuối thiêng liêng và bất diệt.
bài thơ?
- Hs : lòng mẹ bao la đón nhận mọi
tình cảm của con, tình mẫu tử thiêng
liêng bất diệt, có ở khắp mọi nơi. → Tình yêu mẹ đằm thắm, thiết tha,
H17:Thật là một kết thúc viên mãn, bất tử
tuyệt vời. Điều này khẳng định tình của em bé.
cảm em bé dành cho mẹ ra sao?
- Hs thảo luận nhóm: 3. Đặc sắc nghệ thuật:
H18:Tìm những đặc sắc về nghệ thuật - Kết cấu bài thơ có sự lặp lại và phát
của bài thơ? triển thể hiện rõ hơn tình cảm yêu mẹ
- Sau 5’cử đại diện trình bày, các thắm thiết, thiêng liêng, trọn vẹn của
nhóm khác nhận xét bổ sung, gv chốt em bé.
ý. - Hình ảnh mang tính biểu tượng cao
+ mây – trăng, sóng - bờ: Gợi quan hệ
mẹ con gắn bó gần gũi.
+ Trăng - bờ: Tượng trưng cho sự
dịu hiền , tấm lòng mênh mông bao la
của người mẹ.
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT
H19: Hãy khái quát giá trị nội dung và III. TỔNG KẾT
nghệ thuật của bài thơ? 1. Nghệ thuật.
H20: Bài thơ gợi cho em suy ngẫm -Thơ văn xuôi, lời kể xen đối thoại,
điều gì? xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý
- Hs : Thái độ đối xử với mẹ nghĩa tượng trưng.
- Gv gọi hs đọc ghi nhớ ở SGK 2.Nội dung.
-Bài ca tình mẹ con
-Tấm lòng thương yêu con trẻ, yêu
thương con người sâu sắc của tác giả.
4. Củng cố:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Vẽ tranh minh hoạ, nắm nội dung bài thơ.
- Soạn bài: Ôn tập thơ:
+ Câu 2,3,4,5,6 : làm vào vở.
+ Câu 1: Chuẩn bị theo nhóm ( theo mẫu ở SGK )
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_29_tiet_138_den_142_nam_hoc.docx



