Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 27, Tiết 126 đến 130 - Năm học 2020-2021

docx8 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 27, Tiết 126 đến 130 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/ 3/ 2021 Tiết 126, 127, 128: LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Củng cố đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 2. Kĩ năng: - Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học. 3. Thái độ: Có ý thức viết một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). B. Chuẩn bị: - GV: Bảng phụ, giáo án. - HS: Soạn bài, tham khảo tài liệu. C. Các hoạt động dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: ? Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? Dàn bài chung của dạng bài này? (HS trả lời, GV nhận xét, củng cố và dẫn dắt vào bài mới). 3. Bài mới: GV giới thiệu bài mới Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm Bài tập 1:Đề bài: Cảm nhận của em về hiểu đề, tìm ý. đoạn trích "Chiếc lược ngà" của - GV gọi HS đọc đề bài (SGK) – GV Nguyễn Quang Sáng. chép đề lên bảng. I. Tìm hiểu đề, tìm ý: - GV gọi HS trình bày yêu cầu đối với 1. Tìm hiểu đề: từng phần của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). ? Hãy xác định tính chất của đề. - Tính chất của đề: Nghị luận về một ? Đề yêu cầu nêu lên vấn đề gì? đoạn trích tác phẩm truyện. - Vấn đề nghị luận: Nhận xét, đánh giá ? Hình thức nghị luận là gì? về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. ? Tri thức, kĩ năng cần có? - Hình thức nghị luận: Nêu cảm nhận về - Dựa vào hệ thống câu hỏi, hãy tìm ý đoạn trích cho bài văn: - Tri thức cần có: Hiểu biết về truyện ngắn "Chiếc lược ngà". ? Đoạn truyện viết về ai? Viết về vấn đề 2. Tìm ý: gì? - Tình cảm cha con sâu nặng, cao đẹp ? Tình cảm cha con trong truyện sâu sắc, trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. xúc động như thế nào? - Tình cha con sâu nặng được miêu tả ? Nhận xét nghệ thuật của truyện? cảm động ở cả 2 phía: người cha cán bộ - HS tìm ý, trình bày, GV nhận xét, tổng cách mạng và đứa con gái nhỏ. hợp. - Nghệ thuật tạo tình huống, cách trần thuật, lựa chọn chi tiết tạo sức hấp dẫn, góp phần tạo nên thành công của  Hoạt động 2: Hướng dẫn HS lập truyện. dàn ý. II. Lập dàn ý: ? Dựa vào phần gợi ý (SGK) và các ý đã tìm, hãy lập dàn ý chi tiết cho đề bài trên. - HS viết vào giấy nháp. - GV gọi HS lần lượt trình bày, GV nhận xét bổ sung, hoàn chỉnh. * Dàn ý: I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đánh giá sơ bộ về tác phẩm. II. Thân bài: 1. Cảnh ngộ éo le của cha con ông Sáu được tác giả tập trung thể hiện trong hai tình huống chính. - Tình huống thứ nhất: ông Sáu gặp lại con sau 8 năm xa cách, .... - Tình huống thứ hai: ở căn cứ, ... - Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu đối với cha thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha đối với con. 2. Tình cha con thắm thiết, sâu nặng được miêu tả thật cảm động qua các sự việc cụ thể: a. Niềm khao khát tình cha của người con: - Thu là một cô bé hồn nhiên, ngây thơ, đã tám tuổi đầu nhưng em chưa một lần được gặp ba. Vì thế trong tâm hồn non nớt của Thu là sự khao khát tình cha một cách mãnh liệt. - Diễn biến tâm trạng của Thu trong ba ngày anh Sáu ở nhà: + Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của anh Sáu ... + Khao khát được cất tiếng gọi ba bao nhiêu năm nay nhưng em cương quyết không chấp nhận anh Sáu. Điều đó chứng tỏ tình cảm của em sâu sắc, chân thật nhưng cũng dứt khoát, rạch ròi rất đỗi hồn nhiên, trẻ con. - Diễn biến tâm trạng của bé Thu trong giây phút chia tay: + Thu nhận ra nguyên nhân của vết thẹo trên má anh Sáu và trải qua những giây phút ân hận, trằn trọc không ngủ. + Thu bất ngờ cất tiếng gọi “ba” như xé trong khoảnh khắc chia tay cuối cùng. Tình yêu, nỗi nhớ người cha xa cách dồn nén bấy lâu bùng lên mạnh mẽ, cuống quýt đúng vào cảnh ngộ éo le nhất. - Thu – em bé có cá tính cứng cỏi, nổi bật với tấm lòng yêu thương cha rất hồn nhiên nhưng vô cùng sâu nặng. b. Nỗi niềm người cha: - Anh Sáu là người dân Nam Bộ giàu lòng yêu nước, phải xa con gái lúc nó mới lên một tuổi. Sau tám năm xa cách, anh mới có dịp về thăm con, khao khát được gặp con. - Diễn biến tâm trạng của ông Sáu: + Lần đầu gặp con: Thuyền chưa cập bến, anh Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con. .. + Những ngày đoàn tụ: Anh chẳng đi đâu xa, chỉ quanh quẩn ở nhà để được bên con, chăm sóc, bù đắp tình cảm cho con và chờ đợi con gái gọi mình là “ba”. + Lúc chia tay, anh chỉ dám nhìn con “với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu”, xúc động, hạnh phúc khi được nghe tiếng gọi “Ba!..” và đón nhận tình cảm thắm thiết, quyến luyến của con. + Những ngày xa con: Nhớ thương con, ân hận vì đánh con khi nóng giận, vui mừng khi kiếm được khúc ngà. Anh Sáu thực hiện lời hứa với con, dồn hết tâm trí làm cây lược ngà. ... - Hình ảnh anh Sáu với chiếc lược ngà mãi là biểu tượng cao đẹp cho tình cảm cha con trong chiến tranh – một tình cảm mang giá trị nhân văn sâu sắc. ... 3. Đánh giá: Theo diễn biến đầy bất ngờ của câu chuyện, qua những tình huống truyện éo le, tình cha con đã được biểu lộ rõ nét. - Trong những ngày đoàn tụ, hai cha con đau khổ, dằn vặt trong những cảm xúc riêng nhưng đều thể hiện niềm khát khao mãnh liệt tình cảm cha con. - Trong giây phút chia tay, cảm xúc nghẹn ứ, vỡ oà trong trái tim của hai cha con. Đó là khoảnh khắc xúc động mãnh liệt nhất của tình cha con. - Chiếc lược ngà và dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba!” cùng thời điểm nó xuất hiện trong truyện là nơi kết tinh tình cảm cha con trong toàn truyện - một thứ tình cảm thiêng liêng, sâu nặng. 4. Đoạn trích "Chiếc lược ngà" thành công ở nghệ thuật xây dựng tình huống truyện éo le, bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lí. Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và tinh tế, đặc biệt là tâm lí trẻ em, ... III. Kết bài: - Đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. - Qua câu chuyện cảm động về tình cha con, Nguyễn Quang Sáng cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn trong chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Bài tập 2: Đề 2: Phân tích những nét mới trong tình yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. I. Tìm hiểu đề, tìm ý: 1. Tìm hiểu đề: - Tính chất của đề: Nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện. - Vấn đề nghị luận: những nét mới trong tình yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. - Hình thức nghị luận: phân tích nhân v ật - Tri thức cần có: Hiểu biết về truyện ngắn “Làng” của Kim Lân 2. Tìm ý: - Tình yêu làng, y êu n ư ớc c ủa ông Hai tr ư ớc khi nghe tin l àng CD theo gi ặc -T ình yêu làng, y êu n ư ớc c ủa ông Hai sau khi nghe tin l àng CD theo gi ặc - T ình yêu làng, y êu n ước c ủa ông khi nghe tin cải chính - Nghệ thuật tạo tình huống, cách khăc họa nv tạo sức hấp dẫn, góp phần tạo nên thành công của truyện. II. Lập dàn ý: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận (Tình yêu làng, yêu nước ở ông Hai – nhân vật chính của truyện – 1 người nông dân phải rời làng đi tản cư trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp). II. Thân bài: Cần phân tích, làm rõ các ý sau: - Ông Hai rất yêu và tự hào về làng mình – làng Chợ Dầu: + Phải đi tản cư xa làng, nhưng ông rất nhớ làng, hay khoe làng (làng thời trước vừa giàu vừa to đẹp, làng thời kháng chiến có phong trào đánh Tây). + Luôn theo dõi tin tức kháng chiến và mọi biến chuyển của làng Dầu.... - Biểu hiện cao nhất của lòng yêu làng, yêu nước là khi ông nghe tin làng Dầu theo giặc. (Cần lấy dẫn chứng phân tích cụ thể để thấy được tâm trạng bẽ bàng, đau xót, tủi hổ, sự dằn vặt, giằng xé nội tâm, nỗi lo sợ, bế tắc của ông Hai sau khi nghe tin đồn thất thiệt; tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu và tấm lòng thuỷ chung với cách mạng, kháng chiến qua lời tâm sự của ông với đứa con út ... - Niềm vui sướng tột độ của ông Hai khi nghe tin làng Dầu được cải chính (quên dặn trẻ coi nhà, mua quà cho con, lật đật đưa tin, khoe nhà bị Tây đốt....) ( - Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc: Chọn tình huống truyện gay cấn có chất chất thử thách nội tâm, miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng các hình thức trần thuật, ngôn ngữ đa dạng... III. Kết bài: Đánh giá, khẳng định sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật, NT xây dựng nhân vật của nhà văn - Tình yêu làng thống nhất với lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến là nét mới mẻ ở nhân vật ông Hai. - Qua nhân vật ông Hai, tác giả đã phản ánh vẻ đẹp tinh thần của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp: yêu làng, yêu nước, sẵn sàng hi sinh tất cả vì Tổ quốc. Bài tập 3:Viết bài văn hoàn chỉnh cho đề 1( Tiết 3): D. Hướng dẫn học ở nhà: - Làm đề: cảm nhận về nhân vật bé Thu - Soạn bài mới: Nói với con ==================== o0o ==================== Tiết 129, 130: NÓI VỚI CON (Y Phương) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. - Cảm nhận được tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương. - Thấy được việc sáng tạo hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi. 3. Thái độ: Có ý thức cảm thụ một văn bản thơ trữ tình miền núi. B. Chuẩn bị: - GV: Ảnh chân dung Y Phương, tư liệu về nhà thơ Y Phương, bảng phụ. - HS: Soạn bài, tham khảo tài liệu, các bài viết về nhà thơ Y Phương. C. Các hoạt động dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Bài cũ: ? Giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ: “Sang thu” của Hữu Thỉnh? (HS trả lời, GV nhận xét, củng cố, dẫn dắt vào bài mới). 3. Bài mới: GV giới thiệu bài mới Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc và I. Đọc - hiểu chú thích: tìm hiểu chú thích. 1. Tác giả: Y Phương (Hứa Vĩnh Sước), ? Dựa vào chú thích* (SGK), hãy trình sinh năm 1948, dân tộc Tày; quê: Trùng bày những hiểu biết của em về tác giả? Khánh – Cao Bằng. - GV giới thiệu ảnh chân dung nhà thơ - Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, Y Phương và nhấn mạnh đặc điểm hồn mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu thơ. hình ảnh của con người miền núi. - Năm 2007, Y Phương được nhận giải ? Nêu thời gian sáng tác bài thơ? thưởng Nhà nước về VHNT. 2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1980. II. Đọc - hiểu văn bản:  Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu văn bản. 1. Đọc: - GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc bài - GV nhận xét. Yêu cầu: Đúng giọng điệu: thiết tha, trìu mến, ấm áp, tự hào. 2. Tìm hiểu chung: - GV giải thích các từ khó (SGK). a. Thể thơ: Tự do ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? 2. Bố cục: 2 đoạn: ? Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về - Đoạn 1: Từ đầu đến “Ngày... trên đời”: cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, - Đoạn 2: Còn lại. sức sống... quê hương mình. Bố cục bài thơ đã thể hiện ý tưởng đó như thế nào? Hãy nêu ý chính của từng đoạn? ? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ? - GV chốt: Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, 3. Tìm hiểu chi tiết: có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía. a. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm - Gọi Hs đọc đoạn 1. bọc của quê hương đối với con: ? Hãy tìm, phân tích những câu thơ nói - Con lớn lên từng ngày trong tình yêu lên tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm thương, trong sự nâng đón và mong chờ bọc của quê hương? của cha mẹ: - GV bình. “Chân phải...... ? Em hiểu “người đồng mình” là gì? .... Hai bước tới tiếng cười”. (người cùng bản, làng, buôn, quê -> Hình ảnh cụ thể -> Không khí gia mình... ) đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc. ? Cuộc sống lao động và vui tươi của - Con trưởng thành trong cuộc sống lao người đồng mình được gợi lên qua động, trong thiên nhiên thơ mộng và những hình ảnh nào? nghĩa tình của quê hương. - GV bình. + Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” được gợi lên qua các hình ảnh đẹp: "Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”. + Rừng núi quê hương thơ mộng, trữ tình và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồi, lối sống: " Rừng cho hoa / Con đ- ường cho những tấm lòng”. b. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người - Gọi Hs đọc đoạn 2. cha: ? Nhà thơ đã ca ngợi những đức tính cao - “Người đồng mình... đẹp của người đồng mình như thế nào? ... Không lo cực nhọc”. Nhận xét về hình thức thể hiện? -> Tự hào về "người đồng mình" sống ? Từ việc ca ngợi những đức tính cao vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ đẹp..., người cha đã nhắc nhở con điều gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, gì? đói nghèo. Người cha mong muốn con - Gv bình. phải nghĩa tình, chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian ? Người cha còn nói với con những đức nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của tính quý báu nào khác của "người đồng mình. mình" ? + Nhắc đến "người đồng mình" bằng những câu cảm thán: yêu lắm, thương lắm con ơi!... + Điệp ngữ "sống" ba lần,... - “Người đồng mình thô sơ... ... Nghe con? -> Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Người cha mong muốn con phải biết tự hào với truyền ? Theo em 2 ý trên (ca ngợi và mong thống quê hương, dặn dò con cần tự tin muốn) có tách rời nhau trong đoạn 2 của mà vững bước trên đường đời, kế tục, bài thơ không? phát huy một cách xứng đáng truyền thống của quê hương. c. Tình cảm của người cha đối với con: ? Em cảm nhận như thế nào về tình cảm - Tình cảm yêu thương, trìu mến, thiết của người cha đối với con trong bài thơ? tha... ? Điều lớn lao nhất mà người cha muốn -> niềm tin tưởng của người cha; lòng tự truyền cho con qua những lời này là gì? hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về - HS trình bày, Gv nhận xét, chốt. truyền thống cao đẹp của quê hương và  Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng niềm tự tin khi bước vào đời. kết. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: ? Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ - Thể thơ tự do, phóng túng. là gì? Cách diễn tả tình cảm và suy nghĩ - Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. bằng hình ảnh của nhà thơ có gì độc đáo - Giọng điệu: thủ thỉ, tâm tình, thiết tha, ? trìu mến. - Xây dựng những hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu sức gợi cảm và giàu chất thơ. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về quê ? Qua bài thơ “Nói với con”, nhà thơ đã hương, đất nước. thể hiện tình cảm gì? - Gv liên hệ việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, củng cố, khắc sâu giá trị tác phẩm. D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ; phân tích những hình ảnh thơ độc đáo, giàu ý nghĩa trong bài.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_27_tiet_126_den_130_nam_hoc.docx