Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 18 - Năm học 2020-2021

docx20 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 04/08/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 9 - Tuần 18 - Năm học 2020-2021, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 9/1/2021 Tiết 84 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự. - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học. - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở những lớp dưới. 2. Kĩ năng: - Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ: Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, chuẩn KT – KN, SGK, SGV, bảng phụ. - HS: Ôn tập, trả lời các câu hỏi (SGK). C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: GV kiểm tra việc soạn bài của HS  Bài mới: GV giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: Ôn những nội dung Câu 1: Những nội dung lớn của phần TLV lớn của phần TLV trong chương trình trong Ngữ văn 9 tập 1. Ngữ văn lớp 9, học kì I. a. Văn bản thuyết minh: - Trọng tâm: Luyện tập kết hợp giữa thuyết ? Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9 tập minh với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố 1 có những nội dung lớn nào? miêu tả. ? Nội dung nào là trọng tâm cần chú ý? b. Văn bản tự sự: - Trọng tâm: Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, giữa tự sự với lập luận. ? Em có nhận xét gì về nội dung TLV - Nội dung mới: Đối thoại và độc thoại nội trong văn 9 tập 1? (Vừa lặp lại, vừa nâng tâm trong tự sự; người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự. cao cả kiến thức lẫn kĩ năng) ? Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho Câu 2: Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện một ví dụ cụ thể? pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Trong thuyết minh, nhiều khi người ta thấy phải kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và các yếu tố miêu tả để bài viết được sinh động và hấp dẫn. - Nếu thiếu các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, bài thuyết minh sẽ khô khan và thiếu sinh động. Ví dụ: Khi thuyết minh một ngôi chùa cổ, người thuyết minh có khi phải sử dụng những liên tưởng, tưởng tượng, lối so sánh, nhân hoá (như ngôi chùa tự kể chuyện mình ) để khơi gợi sự cảm thụ về đối tượng được và phải vận dụng miêu tả ở đây để người nghe hình dung ra ngôi chùa ấy có dáng vẻ như thế nào, màu sắc, không gian, hình khối, cảnh vật xung quanh . ra sao?  Hoạt động 2: So sánh văn bản thuyết Câu 3: So sánh văn bản thuyết minh với văn minh với văn bản miêu tả. bản miêu tả. ? Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu * Giống nhau: tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu - Đều có đối tượng. tả ở điểm nào? - Mục đích: Đều phải làm rõ đặc điểm nổi - HS thảo luận theo nhóm. bật của đối tượng. - GV gọi đại diện các nhóm lần lượt - Bố cục, cách thức trình bày. trình bày, các nhóm nhận xét lẫn nhau, bổ sung, sữa chữa - GV nhận xét, chốt (đã chuẩn bị trước trên bảng phụ) * Khác nhau: Miêu tả Thuyết minh - Đối tượng: Các sự vật, con người, hoàn - Đối tượng: Thường là các loại sự vật, đồ cảnh cụ thể. vật - Có hư cấu tưởng tượng, không nhất - Trung thành với đặc điểm của đối tượng, thiết phải trung thành với sự vật. sự vật. - Dùng nhiều so sánh, liên tưởng. - ít dùng tưởng tượng, so sánh. - Mang nhiều cảm xúc chủ quan của - Đảm bảo tính khách quan, khoa học. người viết. - ít dùng số liệu cụ thể, chi tiết. - Dùng nhiều số liệu cụ thể, chi tiết - Dùng nhiều trong sáng tác văn chư- - ứng dụng trong nhiều tình huống cuộc ơng, nghệ thuật. sống, văn hoá, KH - ít tính khuôn mẫu. - Thường theo một số yêu cầu giống nhau (mẫu). - Đa nghĩa. - Đơn nghĩa.  Hoạt động 3: Hướng dẫn HS ôn tập Câu 4: Văn tự sự trong ngữ văn 9 gồm: văn tự sự trong Ngữ văn 9. - Sự kết hợp giữa tự sự với biểu cảm và miêu ? Văn tự sự trong Ngữ văn 9 nêu lên tả nội tâm, giữa tự sự với nghị luận. những nội dung gì? - Đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự, người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự. * Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố: ? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu - Miêu tả nội tâm: là biện pháp quan trọng tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong để xây dựng tính cách nhân vật, làm cho văn bản tự sự như thế nào? Cho ví dụ? nhân vật sinh động - HS trình bày ví dụ (có thể lấy trong các - Nghị luận: làm cho câu chuyện thêm phần tác phẩm văn học đã học, đã đọc). triết lí, sâu sắc. - GV giới thiệu thêm một số đoạn văn trên bảng phụ. Ví dụ: - Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm: Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng:“Hàng nănm cứ vào cuối thu Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”. ( Lí Lan, “ Cổng trường mở ra”, Ngữ văn 7) - Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố lập luận: “Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh trại . nói trước” (Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái) - Đoạn văn tự sự có sử dụng 2 yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận: “Lão không hiểu tôi .. đáng buồn” ( Lão Hạc - Nam Cao) (HS lấy thêm một số ví dụ ở các truyện: Làng – Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) Câu 5: ? Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc - Khái niệm: thoại nội tâm? + Đối thoại: là hình thức đối đáp, trò chuyện - HS trình bày, GV nhận xét, khắc sâu giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản tự các khái niệm trên. sự, đối thoại được thể hiện bắng dấu gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp. ? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện + Độc thoại: Là lời của một người nào đó của các yếu tố này trong văn bản tự sự? nói với chính mình hoặc nói với một ai đó ? Cho ví dụ với từng khái niệm và tổng trong tưởng tượng. Trong văn bản tự , khi hợp các yếu tố? độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói - HS làm, trình bày, GV nhận xét, giới có gạch đầu dòng. thiệu đoạn văn mẫu. + Độc thoại nội tâm: (chỉ diễn ra trong ý nghĩ), trước câu nói có gạch đầu dòng. - Vai trò, tác dụng: Tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, đi sâu vào nội tâm nhân vật, bộc lộ được tính cách và sự chuyển biến trong tâm lý nhân vật. Ví dụ: Tổng hợp các yếu tố: “Bà Hai cúi mặt xuống rân rấn nước mắt đi đến đâu”. (Làng – Kim Lân) Câu 6:  Hoạt động 4: Hướng dẫn HS ôn tập về ngôi kể trong văn tự sự. ? Người kể chuyện là gì? (là người - Có hai loại ngôi kể chủ yếu: Kể theo ngôi đứng ra kể chuyện trong tác phẩm) thứ nhất và kể theo ngôi thứ ba. ? Có mấy loại ngôi kể chủ yếu trong văn * Kể theo ngôi thứ nhất: Người kể xưng bản tự sự? Tác dụng và hạn chế của từng “tôi” kể chuyện; dễ đi sâu vào tâm tư, tình loại ngôi kể? cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lí - HS trình bày, GV nhận xét, khắc sâu: Người kể chuyện có thể xuất hiện dưới tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhiều hình thức khác nhau, với những nhân vật. ngôi kể khác nhau: Khi vô nhân xưng, - Hạn chế: Khó miêu tả bao quát các đối t- khi nhập vào một nhân vật trong truyện, ượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái khi ở ngôi thứ nhất xưng tôi, khi ở ngôi thứ ba. Khi trình bày, miêu tả sự việc, nhìn nhiều chiều, do đó dễ gây nên sự đơn người kể chuyện thường gắn với một điệu trong giọng văn trần thuật. điểm nhìn nào đó. Điểm nhìn là vị trí * Kể theo ngôi thứ ba: Người kể chuyện quan sát của người kể khi thuật lại giấu mình nhưng có mặt khắp nơi trong văn chuyện. Người ta thường nói tới ba loại điểm nhìn trong văn bản tự sự: bản. Người kể này dường như biết hết mọi + Điểm nhìn bên trong: là điểm nhìn việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của thông qua đôi mắt của một nhân vật các nhân vật. trong truyện. - Hạn chế: Người kể khó đi sâu vào tâm tư, + Điểm nhìn bên ngoài: Là điểm nhìn của một người quan sát bên ngoài, điểm tình cảm, khó miêu tả những diễn biến tâm nhìn khách quan không đi sâu vào tâm lí tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm lí nhân vật. hồn nhân vật. - Điểm nhìn thấu suốt: Là điểm nhìn mà người kể có mặt khắp nơi, thấy tất cả mọi hành động, hiểu hết mọi tư tưởng, tình cảm của các nhân vật và thường đưa - Một đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất: “Thế ra cách nhận xét đánh giá về họ. là ngày nào tôi cũng mong . với tôi". (Cố - Tìm 3 đoạn văn theo yêu cầu (Câu 6) hương, Lỗ Tấn) SGK trang 206. - Một đoạn văn kể qua ngôn ngữ một nhân - HS tìm, trình bày trước lớp. vật trong truyện: "Không, bác đừng , vẽ - GV nhận xét bổ sung, giới thiệu 3 đoạn ông ta đi, bác” (Lặng lẽ Sa pa, Nguyễn văn mẫu theo yêu cầu. Thành Long) - Một đoạn văn kể bằng lời người dẫn chuyện: “Đã ba bốn lại chuyện ấy rồi!" (Làng, Kim Lân). * Củng cố: - Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? - Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâmtrong văn bản tự sự? D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, ôn tập, làm lại các bài tập 4, 5, 6 (SGK). - Soạn các câu hỏi (từ câu 7-> 9 - SGK), tiết Ôn tập tập làm văn (tiếp). Tiết 85: ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (tiếp) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Khả năng kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản. - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học. - Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở những lớp dưới. 2. Kĩ năng: - Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ: Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu văn bản tự sự. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, chuẩn KT – KN, SGK, SGV, bảng phụ. - HS: Ôn tập, trả lời các câu hỏi còn lại của bài (SGK). C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: 1. Văn tự sự trong văn học lớp 9 bao gồm những nội dung gì? 2. Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Cho ví dụ? - HS trình bày, GV nhận xét, củng cố và dẫn vào bài mới.  Bài mới: Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt  Hoạt động 1: So sánh giữa nội dung Câu 7: văn tự sự lớp 9 với nội dung về kiểu văn bản này ở các lớp dưới. * Giống nhau: ? Các nội dung văn bản tự sự đã học ở - Lặp lại văn bản tự sự. lớp 9 có gì giống và khác so với các nội - Luyện tập kết hợp giữa tự sự với các dung về kiểu văn bản này đã học ở phương thức biểu đạt khác. những lớp dưới? * Khác nhau: Lặp lại nhưng mở rộng, - GV lấy một số ví dụ minh hoạ. nâng cao: - Luyện tập kết hợp tự sự với miêu tả nội tâm, tự sự với nghị luận. - Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại và độc thoại, người kể chuyện trong văn bản tự sự. - Yêu cầu về kỹ năng kết hợp, các ph- ương thức trong một văn bản. - Yêu cầu thấy được vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận; vai trò, tác dụng của đối thoại và độc thoại, việc thay đổi các hình thức  Hoạt động 2: Ôn tập về các phương kể chuyện trong một văn bản tự sự. thức biểu đạt. Câu 8: ? Giải thích tại sao trong một văn bản có - Khi gọi tên một văn bản, người ta căn đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị cứ vào phương thức biểu đạt chủ yếu luận mà vẫn gọi là văn tự sự? của văn bản đó. Trong văn bản tự sự, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận đóng ? Theo em liệu có một văn bản nào chỉ vai trò quan trọng nhằm làm nổi bật ph- vận dụng một phương thức biểu đạt duy ương thức biểu đạt chính. nhất hay không? - Trong thực tế, ít có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.  Hoạt động 3: Ôn tập về các kiểu văn bản chính và khả năng kết hợp của chúng với các yếu tố tương ứng. Câu 9: - GV dùng bảng phụ (đã kẻ sẵn bảng mẫu) trong SGK. - Gọi HS lên bảng đánh dấu x vào các ô trống mà kiểu văn bản chính có thể kết hợp với các yếu tố tương ứng. Các yếu tố kết hợp với văn bản chính Kiểu văn bản STT Nghị Biểu Thuyết Điều chính Tự sự Miêu tả luận cảm minh hành 1 Tự sự x x x x 2 Miêu tả x x x 3 Nghị luận x x x x 4 Biểu cảm x x x 5 Thuyết minh x x 6 Điều hành - HS tìm một số ví dụ minh hoạ về khả năng kết hợp của các kiểu văn bản chính với các yếu tố tương ứng. - GV nhận xét, bổ sung thêm một số ví dụ.  Hoạt động 4: Ôn tập về bố cục của Câu 10: một văn bản tự sự. ? Một số tác phẩm tự sự được học trong - Bài viết Tập làm văn kể chuyện của HS SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không vẫn phải có đủ 3 phần Mở bài, Thân bài, phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba Kết bài, bởi vì: Khi còn ngồi trên ghế phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Tại sao nhà trường, HS đang trong giai đoạn bài TLV tự sự của HS vẫn phải có đủ 3 luyện tập, phải rèn luyện theo những yêu phần đã nêu. cầu "chuẩn mực" của nhà trường. Sau - HS thảo luận câu 10 theo nhóm. khi đã trưởng thành, HS có thể viết tự do - GV gọi đại diện các nhóm lần lượt "phá cách" như các nhà văn. trình bày, nhận xét lẫn nhau. - GV nhận xét, kết luận. Câu 11:  Hoạt động 5: Tìm hiểu mối quan hệ Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn giữa văn bản tự sự của phần TLV với bản tự sự của phần TLV đã soi sáng việc đọc- hiểu văn bản tác phẩm văn thêm rất nhiều cho việc đọc hiểu văn bản học. tác phẩm văn học tương ứng trong SGK ? Những kiến thức và kĩ năng về kiểu Ngữ văn. văn bản tự sự của phần TLV có giúp đ- Ví dụ: Khi học các yếu tố đối thoại, độc ược gì trong việc đọc - hiểu các văn bản thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tác phẩm văn học tương ứng trong SGK tự sự, các kiến thức về TLV đã giúp cho Ngữ văn không? Phân tích một vài ví dụ người đọc hiểu sâu hơn các đoạn trích để làm sáng tỏ? "Truyện Kiều" cũng như truyện ngắn - HS thảo luận theo nhóm. "Làng" của Kim Lân - Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét. Câu 12: - GV nhận xét, chốt. Những kiến thức và kĩ năng về các tác  Hoạt động 6: Tìm hiểu mối quan hệ phẩm tự sự của phần Đọc - hiểu văn bản giữa phần đọc- hiểu văn bản, phần và phần Tiếng Việt tương ứng đã giúp Tiếng Việt với việc viết bài văn tự sự. HS học tốt hơn khi làm bài văn kể ? Những kiến thức và kĩ năng về các tác chuyện. phẩm tự sự của phần Đọc- hiểu văn bản Ví dụ: Các văn bản tự sự trong sách và phần Tiếng Việt tương ứng đã giúp Ngữ văn đã cung cấp cho HS các đề tài, em những gì trong việc viết bài văn tự nội dung và cách kể chuyện, cách dùng sự? Cho một vài ví dụ và phân tích? các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn - HS trình bày, GV nhận xét, chốt. dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc * Củng cố: Nội dung đã ôn tập ở 4 tiết (81, 82, 83, 84) D. Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, hoàn chỉnh 12 câu hỏi vào vở soạn, ôn tập toàn bộ nội dung kiến thức Ngữ văn đã học ở HKI. - Ôn tập toàn bộ nội dung, chương trình Ngữ văn lớp 9, kì I để chuẩn bị kiểm tra học kì. Tiết 86, 87 Ôn tập học k ì I A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Tổng hợp kiến thức cơ bản chương trình Ngữ văn 9 đã học ( đặc biệt chú trọng ôn luyện phần kiến thức về các phép tu từ từ vựng học) - Vận dụng kiến để thực hành luyện tập một số bài tập cụ thể B. Chuẩn bị: C. Tổ chức dạy và học Tiết 1: Hệ thống kiến thức về các văn bản đã học:Tác giả, tác phẩm và kiến thức trọng tâm GV: Yêu cầu học sinh hệ thống bằng miệng kiến thức cơ bản của các văn bản theo sự điều hành của giáo viên I. TRUYỆN TRUNG ĐẠI Câu 1: Các tác phẩm văn học trung đại: 1. Chuyện người con gái Nam Xương - Tác giả: Nguyễn Dữ - Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: + TK 16 + Trích “Truyền Kì mạn lục” - Thể loại - PTBĐ: + Truyện truyền kì + Tự sự - Nội dung: Niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. - Nghệ thuật: Nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình 2. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14) - Tác giả: Nhóm tác giả: Ngô gia văn phái - Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: + Đầu TK 19 + Trích (hồi 14) “Quang Trung đại phá quân Thanh” - Thể loại - PTBĐ: + Chí + Tiểu thuyết lịch sử - chương hồi. - Nội dung: Hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống - Nghệ thuật: Tự sự kết hợp với miêu tả, chi tiết cụ thể, khắc họa nhân vật 3. Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) - Tác giả: Nguyễn Du - Năm - hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: + Đầu TK 19 + Dựa theo cốt truyên “Kim Vân Kiều truyện” - Thể loại - PTBĐ: + Truyện thơ Nôm (Lục bát) + Tự sự - Nội dung: + Giá trị hiện thực: Là bức tranh hiện thực về một XH bất công, tàn bạo. + Giá trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, - Nghệ thuật: + Kết tinh thành tựu văn học dân tộc về ngôn ngữ, thể loại. + Thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ, 4. Chị em Thúy Kiều - Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về số phận tài hoa bạc mệnh - Nghệ thuật: Bút pháp ước lệ tượng trưng cổ điển, miêu tả chân dung 5. Cảnh ngày xuân - Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng - Nghệ thuật: Miêu tả cảnh vật giàu chất tạo hình 6. Kiều ở lầu Ngưng Bích - Nội dung: Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều - Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình Câu 2: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Du. * Định hướng về tác giả Nguyễn Du: 1. Thân thế: Nguyễn Du (1765 - 1820) tự là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, có truyền thống văn học. 2. Cuộc đời: - Ông sống vào thời cuối Lê đầu Nguyễn giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam có nhiều biến động tư tưởng chính trị của ông không rõ ràng. - Nguyễn Du sống lưu lạc chìm nổi, cuộc đời nhiều cực khổ thăng trầm. 3. Con người: Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải tạo cho ông vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân. 4. Sự nghiệp: - Ông để lại một di sản văn hóa lớn về cả chữ Hán và chữ Nôm. Sáng tác Nôm xuất sắc nhất là Truyện Kiều. - Ông là một thiên tài văn học, là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, là Danh nhân văn hoá thế giới. Câu 4: Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích “Truyện Kiều”. * Định hướng: 1/Vẻ đẹp người phụ nữ: - Vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng: + Thúy Vân: Vẻ đẹp phúc hậu, quý phái. + Thúy Kiều: Tuyệt thế giai nhân. - Vẻ đẹp về tâm hồn, phẩm chất: Vũ Nương, Thúy Kiều: Hiếu thảo, chung thủy. Khát vọng tự do, công lí chính nghĩa (Thúy Kiều). 2/ Bi kịch của người phụ nữ: - Đau khổ, oan khuất (vũ Nương). - Tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều). Câu 6: Nêu giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thông qua các đoạn trích: “Chị em Thúy kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”? - Khẳng định, đề cao vẻ đẹp, tài năng con người. (“Chị em Thúy kiều”). - Thương cảm truớc những đau khổ,bi kịch của con người (“Kiều ở lầu Ngưng Bích”). II. THƠ HIỆN ĐẠI Câu 1: Các tác phẩm thơ hiện đại: 1. Đồng chí (Trích Đầu súng trăng treo) - Tác giả: Chính Hữu (Trần Đình Đắc) sinh năm 1926, quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh - Sáng tác: 1948. KC chống Pháp - Thể loại: Thơ tự do - Chủ đề: Người lính - Nội dung: Ca ngợi tình đồng chí cùng chung lý tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội Cụ Hồ - Nghệ thuật: + Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. + Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực, vừa lãng mạn: Đầu súng trăng treo 2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích Vầng trăng quầng lửa) - Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1942, quê ở Phú Thọ. - Sáng tác: 1969 - KC chống Mĩ - Thể loại: Thơ 7 chữ kết hợp 8 chữ - Chủ đề: Người lính - Nội dung: Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh, dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ. - Nghệ thuật: Tứ thơ độc đáo: Những chiếc xe không kính; Giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn, vui tếu có chút ngang tàng; lời thơ gần với văn xuôi, lời nói thường ngày. 3. Đoàn thuyền đánh cá (Trích Trời mỗi ngày lại sáng) - Tác giả: Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ Cù Huy Cận, quê ở Đức Thọ, Hà Tĩnh. - Sáng tác: 1958 - Thể loại: Thơ bảy chữ - Chủ đề: Thiên nhiên và con người - Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. - Nghệ thuật: Có nhiều hình ảnh sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hứng, lạc quan 4. Bếp lửa (Trích Hương cây - Bếp lửa) - Tác giả: Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng), quê ở Thạch Thất, Hà Tây.- Trưởng thành trong KC chống Mĩ. - Sáng tác: 1963 hòa bình ở miền Bắc - Thể loại: Thơ tám chữ - Chủ đề: Người phụ nữ Tình cảm gia đình - Nội dung: Nhớ lại những kỷ niệm xúc động về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. - Nghệ thuật: Kết hợp miêu tả, biếu cảm, kể chuyện và bình luận. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, tạo ý nghĩa sâu sắc. Giọng thơ bồi hồi, cảm động 5. Ánh trăng (Trích Ánh trăng) - Tác giả: Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa. - Sáng tác: 1978 sau hòa bình - Thể loại: Thơ năm chữ - Chủ đề: Người lính - Nội dung: Bài thơ như một lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. Gợi nhắc nhở ở người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. - Nghệ thuật: Kết cấu như 1 câu chuyện, có sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình. Giọng điệu tâm tình, hình ảnh giàu tính biểu cảm. Câu 2: - Nhận biết tác giả và tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, học thuộc lòng thơ, hiểu nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. - Giải thích được ý nghĩa nhan đề, tác dụng của các chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm. Câu 3: Sắp xếp các bài thơ Việt Nam theo từng giai đoạn lịch sử : - 1945 – 1954: Đồng chí. - 1954 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa. - 1964 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Sau 1975: Ánh trăng. => Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau CMT8/1945 qua nhiều giai đoạn. - Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng. - Công cuộc lao động xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. Nhưng điều chủ yếu là các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều thay đổi sâu sắc: - Tình cảm yêu nước, tình quê hương. - Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. - Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. III. TRUYỆN HIỆN ĐẠI Câu 1: Các tác phẩm truyện hiện đại: 1. Làng (Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài sinh năm 1920) - Năm sáng tác: 1948, kháng chiến chống Pháp - Chủ đề: Ca ngợi lòng yêu nước - Hình ảnh người nông dân - Tình huống truyện: Ông Hai ở nơi tản cư nghe tin làng mình (làng chợ Dầu) theo Tây. => Tình huống gay cấn. - Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong thời kỳ đầu kháng chiến. - Nghệ thuật: + Ngôi thứ 3 + Diễn biến nội tâm sâu sắc + Xây dựng tình huống truyện - Nhân vật chính: Ông Hai: Yêu làng thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. 2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Duy Xuyên - Quảng Nam) - Năm sáng tác: 1970 - KC chống Mĩ - Chủ đề: Ca ngợi hình ảnh người lao động mới - Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ ngắn ngủi với anh thanh niên làm việc tại trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. - Nội dung: Truyện khắc họa thành công hình tượng người lao động mới với lí tưởng sống cao đẹp, đáng trân trọng. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên với công việc của mình. Truyện nêu lên ý nghĩa và niềm vui của lao động chân chính. - Nghệ thuật: + Ngôi kể thứ 3 + Truyện giàu chất thơ + Tính hợp lý, cách kể truyện tự nhiên, kết hợp tự sự với trữ tình, bình luận - Nhân vật chính: Anh thanh niên. 3. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932 quê ở huyện Chợ Mới, tính An Giang) - Sáng tác: 1966 - KC chống Mĩ - Chủ đề: Ca ngợi tình cảm gia đình, tình cha con - Tình huống truyện: Bé Thu mong cha nhưng cha về lại không nhận ra. Khi Thu nhận ra cha cũng là lúc cha phải ra đi. Người cha dồn hết tình yêu thương vào cây lược làm cho con, nhưng chưa kịp trao thì ông đã hy sinh => Tình huống eo le của chiến tranh. - Nội dung: Truyện đã diễn tả cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Nghệ thuật: + Ngôi kể thứ nhất + Sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiêm, hợp lí. + Thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật xây dựng tính cách - Nhân vật chính: Ông sáu: Thương con - yêu nước. Câu 2: Nhận biết tác giả và tác phẩm, nắm đặc điểm nhân vật, sự việc, cốt truyện, diễn biến tâm trạng nhân vật, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm. Tiết 2: Hệ thống kiến thức phần Tiếng việt bằng hệ thống bài tập A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Nghĩa của từ: Là nội dung mà từ biểu thị. Ví dụ: Bàn, ghế, sách 2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa. Ví dụ: 3. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm. * Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trường nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. VD: xinh- đẹp, ăn- xơi - Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính: + Từ đồng nghĩa hoàn toàn VD: quả- trái, mẹ- má + Đồng nghĩa không hoàn toàn: VD: khuất núi- qua đời, chết- hi sinh * Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau VD: cao- thấp, béo- gầy, xấu- tốt * Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, khụng liờn quan gỡ với nhau. VD: - Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. - Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng. b, Cấp độ khái quát nghĩa của từ: - Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. VD: Động vật: thú, chim, cá + Thú: voi, hươu + Chim: tu hú, sáo . + Cá: cá rô, cá thu c, Trường từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Đề 1: Trong đoạn thơ sau, tác giả đó chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ? Ruộng rẫy là chiến trường, Cuốc cày là vũ khí, Nhà nụng là chiến sĩ, Hậu phương thi đua với tiền phương. (Hồ Chớ Minh) *Gợi ý: - Những từ in đậm được chuyển từ trường quân sự sang trường nông nghiệp. Đề 2: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? “Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!” ( Nguyễn Du, Truyện Kiều). Gợi ý: - Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển. - Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, cha thể đưa vào từ điển. 2. Dạng bài tập 2 điểm: Đề 1: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy sau: a. Lưới, nơm, câu, vó. b. Tủ, giường, hòm, va li, chai, lọ. c. Đá, đạp, giẫm, xéo. d. Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi. *Gợi ý: a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản. b. Dụng cụ để đựng. c. Hoạt động của chân. d. Trạng thái tâm lí. Đề 2: Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào ? Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) * Gợi ý: Các từ “hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm” : trường từ vựng “thái độ” Đề 3: Khi ng ười ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp. (Hồ Chí Minh, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt nh thế nào? Gợi ý: - Dựa trên cơ sở từ xuân là từ chỉ một mùa xuân trong năm, khoảng thời gian t ương ứng với một tuổi. Có thể coi đây là trờng hợp lấy bộ phận để thay thế cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phơng thức hoán dụ. - Việc thay từ xuân trong câu trên có tác dụng: thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra còn tránh đ ược việc lặp lại từ tuổi tác. 2. Dạng bài tập 3 điểm: Xác định tr ường từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau: Ao đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh nh cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro em biết không? ( Vũ Quần Ph ương, áo đỏ) Gợi ý: - Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. - Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian làm nó biến sắc ( cây xanh nh cũng ánh theo hồng). Tiết 88, 89: Theo đề phòng Tiết 90: TRẢ BÀI KIỂM TRA, Đ ÁNH GI Á CUỐI HỌC KỲ I (Chữa bài KSCL học kì I) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Thấy được những ưu điểm và hạn chế trong bài làm của mình, tìm ra phương pháp khắc phục và sửa chữa. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tìm luận điểm, luận cứ; kĩ năng dùng từ, diễn đạt 3. Thái độ: Có ý thức phát hiện và khắc phục lỗi sai về kiến thức, kĩ năng. B. Chuẩn bị: - GV: Đáp án, phân loại bài của HS. - HS: Ôn tập, lập dàn ý cho đề bài kiểm tra khảo sát học kì I vào vở. C. Các hoạt động dạy học:  Ổn định tổ chức:  Bài cũ: - GV kiểm tra việc chuẩn bị của HS.  Bài mới:  Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài. - GV gọi HS nhắc lại đề bài, GV chép đề bài lên bảng. - HS thảo luận theo nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày yêu cầu của câu 1, 2 và dàn ý cho câu . - Cả lớp theo dõi, nhận xét. - GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh đáp án, biểu điểm và nêu các yêu cầu cần đạt của bài KSCL. (Có đáp án, biểu điểm kèm theo)  Hoạt động 3: GV nhận xét, đánh giá bài khảo sát chất lượng của HS. - GV nhận xét chung, đánh giá chất lượng bài viết của lớp, của từng cá nhân. * Ưu điểm: - Đa số HS hiểu đề, nắm vững yêu cầu của đề, chất lượng bài làm khá. Phần Tập làm văn đa số HS đã biết làm bài văn nghị luận văn học. - Một số em có bài làm khá tốt, bài viết khá sinh động, dẫn dắt tự nhiên, bố cục khá cân đối, nội dung khá sâu: Khanh, My (Lớp 9C); * Tồn tại: - Một số học sinh có bài viết sơ sài, diễn đạt yếu, chữ viết cẩu thả; câu, chính tả sai nhiều|: ỉnh, Dược * Kết quả:  Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS chữa một số lỗi trong bài viết. - GV đọc một số bài có lỗi giống nhau về ý tứ, bố cục, từ ngữ, câu, chính tả, . - Yêu cầu HS nhận xét, nêu phương án chữa 1-> 2 bài. - GV nhận xét, nêu phương án thoả đáng nhất. - GV đọc 1-> 2 bài làm yếu, mắc nhiều lỗi, yêu cầu HS trong lớp nhận xét, tìm cách sửa , GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh 1-> 2 bài.  Hoạt động 5: Trả bài. - GV phát bài cho cả lớp, yêu cầu HS đọc lại bài làm của mình. - HS tự nhận xét ưu, nhược điểm bài viết của mình, đối chiếu với dàn ý đã lập, chữa lỗi sai (nếu có), có thể đọc bài của nhau, giúp nhau sửa lỗi. - HS thảo luận, trao đổi, tìm hướng khắc phục các lỗi sai về nội dung (ý, cách sắp xếp các ý); về hình thức (bố cục, trình bày, dùng từ, đặt câu, diễn đạt, chính tả ), giúp nhau chữa lỗi trong bài viết vào vở soạn. - GV bổ sung, kết luận về hướng và cách sửa lỗi. - Giáo viên đọc 1 – 2 bài làm tốt), biểu dương một số bài làm tốt và có tiến bộ trước lớp. - GV thu lại bài khảo sát học kì để nộp về trường, nhắc nhở những HS có bài làm yếu, tự khắc phục lỗi bài làm của mình, rút kinh nghiệm ở những bài viết sau. - GV lấy điểm vào sổ, điểm lại một số lỗi cơ bản, lưu ý HS rút kinh nghiệm, đặc biệt những HS có bài làm yếu.  Hướng dẫn học ở nhà: - Học bài, ôn tập, tự sửa chữa những sai sót trong bài khảo sát chất lượng HKI. - Soạn bài mới: "Bàn về đọc sách" (Chu Quang Tiềm).

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_18_nam_hoc_2020_2021.docx