Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 8, Tiết 26 đến 30 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 8 - Tuần 8, Tiết 26 đến 30 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 23/10/2021
Tiết 26
CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (TT)
O-Hen ri
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Lòng cảm thông ,sự chia sẻ giửa những người nghệ sỹ nghèo
- Nắm được nghệ thuật đặc sắc đảo ngược tình huống hai lần
- Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống con người
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự
sự để đọc-hiểu tác phẩm. Phát hiện phân tích về đặc điểm nổi bật về n/thuật kể
chuyện của nhà văn
- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện
3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu thương con người.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: Soạn bài.
- HS : Tìm hiểu trước nội dung còn lại của văn bản
C.Các hoạt động lên lớp
1. Ổn định:
2. Bài cũ: ? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Giôn-xi?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
II. Tìm hiểu chi tiết
Tìm chi tiết giới thiệu về nhân vật Xiu? a. Nhân vật Xiu
- Là một sĩ trẻ , nghèo.
? Tại sao khi nghe Xiu kể chuyện về cái - Lo cho bệnh tật và tính mệnh của Giôn-xi, vì
chết của cụ Bơ-men, tác giả không để nhớ đến ý định sẽ chết cùng với chiếc lá cuối
Giôn-xi có thái độ gì. cùng của bạn.
? Hành động của Xiu đối với Giôn-xi - Xiu làm theo một cách chán nản, cúi khuôn
như thế nào. mặt hốc hác gần gối... tha thiết an ủi, mong bạn
? Em hiểu gì về tấm lòng của người bạn. cố sống, lo lắng bất lực chẳng biết làm gì để
cứu bạn.
- Xiu cũng ngạc hiên không ngờ chiếc lá cuối
cùng còn bám lại, cô chỉ biết sau đó và cô bình
tĩnh khi lần thứ 2 Giôn-xi bảo kéo mành lên
câu chuyện diễn ra tự nhiên và ta hiểu thêm về
Xiu: kính phục nhớ tiếc cụ hoạ sĩ và hết lòng
Cụ được giới thiệu ở phần tóm tắt qua với bạn.
những từ ngữ chi tiết nào? 3. Cụ hoạ sĩ Bơ-men
? Tại sao tác giả lại để cho Xiu kể lại - Đó là một hoạ sĩ đã ngoài 60 tuổi, râu xồm,
chuyện về cái chết và nguyên nhân dẫn kiếm sống bằng cách nghề ngồi làm mẫu vẽ
đến cái chết của cụ Bơ-men cho các hoạ sĩ trẻ. (- Truyện sẽ kém hay đi vì Xiu không - Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng đã 40 năm
bị bất ngờ và chúng ta không biết được nay vẫn chưa thực hiện được.
tâm trạng lo lắng thấm đượm tình người - Sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ, nhìn cây thường
của cô. xuân, nhìn nhau chẳng nói năng gì.
- Tác giả không tả trực tiếp cái chết của Cụ đang lo lắng cho Giôn-xi và có lẽ trong
cụ Bơ-men trong bệnh viện mà gián tiếp thâm tâm đang nghĩ đến vẽ chiếc lá để cứu sống
qua lời kể của Xiu .) Giôn-xi
? Sự thật về chiếc lá còn liên quan đến - Cụ âm thầm, bí mật vẽ chiếc lá trong đêm
nhân vật nào. mưa gió, lạnh buốt.
? Phần đầu đoạn trích cho thấy cụ có - Cụ bị viêm phối nặng và đã chết vì sưng phổi.
thái độ như thế nào
? Cụ đã vẽ bức tranh trong hoàn cảnh *Bức tranh là một kiệt tác:
như thế nào. Cụ phải trả giá như thế nào - Nó rất đẹp, rất giống lá thật, cuống lá màu
cho bức vẽ chiếc lá đó. Em thấy cụ là xanh sẫm, rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu
người như thế nào vàng úa, cả Giôn-xi và Xiu đều không nhận ra
? Có thể gọi bức tranh đó là kiệt tác - Nó đã góp phần cứu sống 1 con người , đẩy
được hay không? vì sao. lùi ác bệnh
+ Hình thức + Mục đích - Nó được vẽ trong 1 hoàn cảnh hét sức khắc
+ Hoàn cảnh vẽ + Sự hy sinh... nghiệt. Nó được tạo ra bằng chính sinh mạng
của người vẽ nó, bằng tình yêu thương bao la,
lòng hi sinh cao thượng nó là kiệt tác vì đã
hướng tới và phục vụ cuộc sống con người.
Nêu khái quát nội dung, ý nghĩa và III. Tổng kết
nghệ thuật văn bản? 1. Nghệ thuật
+ đảo ngược tình huống.
+ nhân vật trong truyện và cả độc giả đều bất
ngờ gây hứng thú cho người đọc.
+ Kể xen tả và biểu cảm (đoạn cuối)
+Sắp xếp các tình tiết hấp dẫn, chặt chẽ khéo
léo
2. Nội dung: Phản ánh tình yêu thương cao cả
của những người nghèo khổ
3. Ý nghĩa:Truyện thể hiện niềm thương cảm
sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất
? Em hiểu thế nào về nghệ thuật chân hạnh.
chính. IV. Luyện tập
? Nhận xét về cách kể chuyện của tác - Nghệ thuật chân chính được tạo ra từ tình yêu
giả. thương con người , vì con người.
- Tài viết truyện với những kết thúc độc đáo bất
ngờ.
4. Củng cố
Em có nhận xét gì về tình cảm giữa những người nghèo khổ với nhau. Thông điệp
mà tác giả gửi qua văn bản là gì? 5.Hướng dẫn về nhà: Ghi lại cảm nhận của em về một (hoạc một vài) chi tiết
nghệ thuật tương phản trong VB.
Ôn tập tiết sau làm bài kiểm tra giữa kì.
Tiết 27, 28 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của học sinh ở bộ môn Ngữ
văn 8- nửa đầu học kỳ I, năm học 2020 – 2021 với mục đích đánh giá năng lực
đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
2. Kĩ năng:
- HS biết trình bày nội dung, ý nghĩa, biết tạo lập văn bản theo yêu cầu.
3. Thái độ:
- Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết một cách hợp lí
nhất.
- Nghiêm túc khi làm bài, bày tỏ được tình cảm của mình trong khi làm
bài.
B. Chuẩn bị:
- GV: Tài liệu tham khảo, đề bài, đáp án, photo đề.
- HS: Soạn bài ở nhà và chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra.
C. Hình thức kiểm tra: Tự luận.
1. Ma trận :
Mức độ Vận
Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu dụng Cộng
thấp
NLĐG cao
I. Đọc- hiểu - Xác định - Hiểu được
Ngữ liệu: Văn bản phương thức nội dung, ý
ngoài chương trình. biểu đạt nghĩa của từ
chính, tìm từ ngữ, của
Tiêu chí lựa chọn ngữ tượng hình đoạn văn.
liệu: và từ tượng
Một văn bản dài dưới thanh, từ
150 chữ tương đương ngữ liên kết. với một đoạn văn bản
được học chính thức
trong chương trình.
Số câu 2 2 4
Số điểm 1,5 1,5 3
Tỉ lệ % 15% 15% 30%
II. Tạo lập văn bản Viết 1 Viết
Viết đoạn văn/ bài văn đoạn văn một bài
theo yêu cầu theo yêu tập làm
cầu. văn
theo
yêu
cầu.
Số câu 1 1 2
Số điểm 2,0 5 7
Tỉ lệ % 20% 50% 70%
Tổng số câu 2 2 1 1 6
Số điểm toàn bài 1,5 1,5 2,0 5 10
Tỉ lệ % điểm toàn bài 15% 15% 20% 50% 100%
2. ĐỀ BÀI
Phần I. Đọc - hiểu :
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Hết năm ấy sang năm khác, vợ chồng đầu tắt mặt tối, không dám chơi
không ngày nào. Thế mà vần cứ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc. Bao nhiêu
công trình khó nhọc, bao nhiêu thuốc cam thuốc sài, nuôi từ hòn máu nuôi đi,
mới được đứa con bảy tuổi. Bây giờ chỉ vì một suất tiền sưu, đã phải rứt ruột
đem nó đi bán, lại đèo thêm hai gánh khoai và năm con chó nữa, cũng vẫn chưa
đủ. Chồng vẫn bị đánh bị trói suốt ngày suốt đêm. Không biết trong lúc đau ốm,
lại bị hành hạ như thế, anh ấy có thể sống được đến mai hay không? Và ngày
mai chạy đâu cho ra hai đồng bảy bạc để chuộc chồng về? Nếu không lo đủ
được số tiền ấy, số phận anh ấy sẽ ra sao? Vả lo được đủ tiền chuộc được chồng
về đi nữa, cũng đã thiệt mất một đứa con rồi, sau này còn có ngày nào đem
được nó về nhà nữa không? Từ chiều đến giờ nó ăn với ai, nó ngủ với ai?....
Thế rồi chị trở vào thềm, rũ rượi ngồi tựa cột hiên, nước mắt rơi xuống lã
chã. Bóng trăng chênh chếch nhòm vào trong thềm. Bụi tre trước nhà, con cú
sắp đi kiếm mồi, báo hiệu bằng những tiếng ghê sợ buồn rầu, có thể tưởng như
ma quỷ, yêu quái. Mấy con cò ngủ giật mình thức giấc, phành phạch vỗ cánh, tự trong bóng tối bay ra. Các nhà láng giềng, gà gáy te te. Trống canh ngoài đình
gắt gỏng điểm dịp ba tiếng.”
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn, Chương XV).
a. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?.
b.Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn: “ Thế rồi chị trở vào
thềm...điểm dịp ba tiếng”.
c. Tìm từ ngữ liên kết các đoạn văn và cho biết ý nghĩa của từ ngữ đó.
d. Nêu nội dung của đoạn văn?
Phần II. Tạo lập văn bản:
Câu 1: Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của
mình về số phận người nông dân trong xã hội cũ.
Câu 2: Kể về một kỷ niệm khiến em nhớ mãi.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
Đọc - a Phương thức biểu đạt chính: tự sự 0,5
hiểu Từ tượng hình: rũ rượi, lã chã, chênh chếch. 0,5
b
Từ tượng thanh: Phành phạch, te te.
- Từ ngữ liên kết: Thế rồi 0,5
c
- Ý nghĩa (quan hệ): liệt kê. 0,5
Nội dung của đoạn văn: Nói về nỗi đau đớn, dằn vặt 1,0
d
của chị Dậu trước tình cảnh khốn cùng của gia đình.
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
Phần c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình
Tạo bày theo hướng sau:
lập
- Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc 0,5
văn đời vô cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn
bản 1. nghèo đói, túng thiếu.
- Phải chịu sự áp bức bất công, hà khắc của bộ máy
cầm quyền, chịu sưu cao thuế nặng; 0,25
- Người nông dân thấp cổ bé họng không những
không được pháp luật, nhà nước bảo hộ mà còn bị
0,25
đối xử bất công, tàn nhẫn, vô nhân đạo.
(Có thể dẫn chứng từ các tác phẩm đã học) d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ 0,25
pháp, ngữ nghĩa TV
0,25
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy 0,25
đủ mở bài, thân bài, kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự (kỷ niệm khiến em 0,25
nhớ mãi.)
c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn tự sự có yếu tố 4.0
miêu tả và biểu cảm.
2 – Giới thiệu kỷ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi.
– Thời gian, không gian diễn ra kỷ niệm.
– Những chi tiết, diễn biến xung quanh kỷ niệm đó.
– Kỷ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì?
– Kỷ niệm của em có phải là hồi ức đẹp không?
– Những suy nghĩ hiện tại của em về kỷ niệm.
d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh 0,25
hoạt.
e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ 0,25
pháp, ngữ nghĩa TV.
VI. Tiến trình hoạt động dạy – học :
1. Ổn định tổ chức
2. GV nêu mục đích và yêu cầu của tiết kiểm tra sau đó phát đề cho HS
3. HS làm bài, GV theo dõi HS làm bài.
4. Hết thời gian làm bài, GV thu bài, kiểm tra số lượng.
Tiết 29,30 LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ
KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Cách lập ý cho bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và
biểu cảm 2. Kĩ năng: Xây dựng bố cục sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với
miêu tả biểu cảm.Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm
có độ dài khoảng 450 chữ .
3.T hái độ: Giáo dục các em biết lập dàn ý và sử dụng yếu tố miêu tả và
biểu cảm phải đúng mực.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: soạn bài
- H S : đọc kĩ văn bản ''Món quà sinh nhật'' và trả lời (?) trong SGK
C.Các hoạt động lên lớp.
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập 2 trong SGK tr84
3. Bài mới.
Hoạt động của GVvà HS Nội dung kiến thức
I. Dàn ý của bài văn tự sự.
-Giáo viên gọi học sinh đọc văn bản 1. Ví dụ: văn bản ''Món quà sinh nhật''
''Món quà sinh nhật'' trong SGK - tr92 2. Nhận xét: - Bố cục: 3 phần
+ MB: Từ đầu đến la liệt trên bàn: kể và tả lại
? Xác định 3 phần MB, TB, KB / Nội quang cảnh chung của buổi sinh nhật
dung chính của mỗi phần. + TB: tiếp (la liệt không nói trên bàn): tập
trung kể về món quà sinh nhật độc đáo của
người bạn.
+ KB: còn lại cảm nghĩ của người bạn về
món quà sinh nhật
* Diễn biến của buổi sinh nhật
- Mở đầu: buổi sinh nhật vui vẻ đã sắp đến hồi
kết thúc, Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất
? Sự việc xoay quanh nhân vật nào. chưa đến.
? Ngoài ra còn có các nhân vật nào. - Diễn biến: Trinh đến,giải toả nỗi băn khoăn
? Diễn biến của câu chuyện như thế nào của Trang. Đỉnh điểm là món quà đ/đáo:
(mở đầu, đỉnh điểm, kết thúc) chùm ổi được Trinh chăm sóc từ nhỏ
- Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà
sinh nhật độc đáo.
? Các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tác * Miêu tả: nhà tôi tấp nập ... chật cả nhà ...
dụng của chúng. Trinh đang tươi cười ...
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm sau đó -> miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buổi sinh
treo bảng phụ ghi các yếu tố miêu tả và nhật giúp người đọc hình dung ra không khí
biểu cảm. của nó, cảm nhận được tình bạn.
? Em hãy rút ra nhận xét: nhiệm vụ chính - B/cảm: bồn chồn không yên, bắt đầu lo, tủi
của mỗi phần là gì. thân, giận mình, run run cảm ơn Trinh-> bộc
lộ tình bạn chân thành...
- Trình tự kết hợp hồi ức (nhớ lại sự việc)
- Giáo viên chốt kiến thức 3. Kết luận
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ - Bố cục của một văn bản tự sự kết hợp với
miêu tả và biểu cảm bao giờ cũng gồm ba
phần: mở bài, thân bài và kết bài.
- Khi làm một bài văn tự sự kết pjv[í miêu tả
và biểu cảm phải biết lựa chọn và sắp xếp các
ý trong bài văn đó theo một trình tự hợp lí.
II. Luyện tập.
1. Bài tập :
? Lập dàn ý văn bản ''Cô bé bán diêm'' a) Mở bài:- Gthiệu q/cảnh đêm giao thừa
Gợi ý theo SGK - tr95 - Gthiệu n/v chính,gia cảnh cô bé
- Tổ chức cho học sinh làm việc theo b) Thân bài:
nhóm: * Lúc đầu do không bán được diêm nên:
+ Nhóm 1: MB, KB - Sợ không dám về nhà. Tìm chỗ tránh rét
+ Nhóm 2: 2 lần quẹt diêm đầu. - Vẫn bị gió rét hành hạ đến nỗi đôi bàn tay
+ Nhóm 3: 3 lần cuối đã cứng đờ ra.
- Gọi các nhóm trình bày * Em bé quẹt từng que diêm để sưởi ấm
- Nhóm khác nhận xét - Lần 1 tưởng như ngồi trước lò sưởi
- Giáo viên đánh giá. - Lần 2 thấy một bàn ăn thịnh soạn
- Lần 3 thấy cây thông Nô-en, nến...
- Lần 4 thấy bà đang mỉm cười
- Cuối cùng bật hết diêm để níu giữ bà
Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong * Miêu tả: ngọn lửa xanh lam, trắng ra, rực
truyện được thể hiện ở chỗ nào. hồng, tuyết phủ kín mặt đất, diêm cháy và
sáng rực lên, khăn bàn trắng tinh, hàng ngàn
ngọn nến sáng rực...
* Biểu cảm:
+ Chà! Giá quẹt 1 que diêm ... nhỉ?
+ Chà! ánh sáng kì dị làm sao
+ Thật là dễ chịu...
+ Em chưa bao giờ thấy bà to lớn...
Các ytố này đan xen trong qtrình kể chuyện
cảnh mộng tưởng và thực được tg mtả sinh
động, kèm theo là s/nghĩ, tâm trạng của n/v
c) Kết bài:
- Em chết vì giá rét trong đêm giao thừa
- Thái độ của mọi người vào sáng năm mới
khi nhìn thấy thi thể em
4. Củng cố:
Nhiệm vụ của mỗi phần trong bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu
cảm?
5.Hướng dẫn về nhà: Viết mở bài và kết bài cho bài tập 1 phân luyện tập với
các phương pháp khác nhau. Xem trước đề bài trong SGK.
Chuẩn bị bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự ....
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_8_tiet_26_den_30_nam_hoc_202.docx



