Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Tiết 98 đến 102 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Tiết 98 đến 102 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 7
Ngày soạn: 14- 03- 2021
Tiết 98.99 : ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm chắc khái niệm và phương pháp làm bài văn nghị luận qua các văn bản nghị luận
đã học..
- Tạo được một văn bản nghị luận dài khoảng 500 từ theo các thao tác lập luận đã học
( Chứng minh).
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG,THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được
giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học
và nghị luận xã hội.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học
- Trình bày lập luận có lí, có tình.
3. Thái độ:
- Tích cực, tự giác ôn tập chu đáo để nắm vững hơn các bài văn nghị luận đã học
IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra trong giờ ôn tập
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
- Chúng ta đã học các văn bản nghị luận hôm nay chúng ta sẽ ôn tập các văn bản nghị luận đã
học để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết?.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
*HOẠT ĐỘNG 1: Tóm tắt nội dung,Tóm tắt I. TÌM HIỂU CHUNG:
nghệ thuật:
? Đọc lại các bài văn nghị luận đã học ( Bài
20,21,22,23,24) và điền vào bảng kê theo mẫu
dưới đây?
- HS: Thảo luận nhóm 10
- Hs : Cử đại diện lên bảng điền.
- GV: Chốt sửa sai.
1. Tóm tắt nội dung của bài nghị luận
Stt Tên bài Tác giả Đề tài NL Luận điểm PPlập luận
1 Tinh thần Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu Chứng minh
Tinh thần yêu
Hồ Chí yêu nước nước. Đó là một truyền thống quí báu
nước của nhân
Minh của dân tộc của ta
dân ta
VN
2 Sự giàu đẹp Tiếng việt có những đặc sắc của một Chứng minh
Sự giàu đẹp của Đặng Thai
của Tiếng thứ tiếng hay, một thứ tiếng đẹp kết hợp giải
Tiếng việt Mai
việt thích
3 Đức tính Bác giản dị trong mọi phương diện : Chứng minh
Đức tính giản dị Phạm Văn
giản dị của Giản dị trong đời sống, trong quan hệ kết hợp giải
của Bác Hồ Đồng
BH với mọi người, trong lời nói và bài thích và bình
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
viết luận
4 Văn chương Nguồn gốc của văn chương là ở tình Giải thích kết
và ý nghĩa thương người, thương muôn loài hợp bình
Ý nghĩa văn Hoài
của nó đối muôn vật. Văn chương hình dung và luận
chương Thanh
với con sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và
người làm giàu tình cảm con người
2. Đặc sắc nghệ thuật của các bài văn nghị luận:
Tên bài Đặc sắc nghệ thuật
Tình thần yêu nước của nhân dân ta - Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp
lí; hình ảnh so sánh đặc sắc.
Sự giàu đẹp của tiếng việt - Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ
xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
Đức tính giản dị của BH - Dẫn chứng cụ thể, xác thực,toàn diện, kết hợp chứng minh,
giải thích và bình luận, lời văn giản dị và giàu cảm xúc
Ý nghĩa văn chương - Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị,
kết hợp với cảm xúc; văn giàu cảm xúc
3.a.
THỂ LOẠI YẾU TỐ CHỦ YẾU VÍ DỤ
- Cốt truyện Bài học đường đời đầu tiên,
Truyện, ký(tự sự) - Nhân vật Buổi học cuối cùng, Cây tre
- Nhân vật kể chuyện Việt Nam...
- Tâm trạng cảm xúc. - Ca dao dân ca trữ tình
- Hình ảnh, vần, nhịp , nhân vật trữ - NQSH, Ntiêu, Tĩnh dạ
Trữ tình
tình tứ,Lượm, Đêm nay Bác không
ngủ....
- Luận đề - Tình thần yêu nước của nhân
- Luận điểm dân ta
Nghị luận - Luận cứ - Sự giàu đẹp của tiếng việt
- Luận chứng - Đức tính giản dị của BH
- Ý nghĩa văn chương
*HOẠT ĐỘNG 2: Bảng hệ thông , so sánh 3.b
đối chiếu các yếu tố tự sự, trữ tình với văn - Văn nghị luận : chủ yếu dùng lí lẽ ,dẫn chứng và
nghị luận cách lập luận để thuyết phục người đọc
? Qua bảng thống kê đó em hãy nêu sự khác - Văn tự sự chủ yếu để kể chuyện, thơ tự sự có vần,
nhau giữa văn bản nghị luận và các thể loại tự nhịp, văn thơ trữ tình chủ ỵếu là bộc lộ cảm xúc.
sự trữ tình ? - Có thể vì mỗi câu tục ngữ là một luận đề hình ảnh
- HS: Trả lời chưa được chứng minh.
? Vậy những câu tục ngữ có thể xem là 3.c
những văn bản nghị luận đặc biệt hay không Mỗi câu tục ngữ thể hiện một ý kiến (LĐ) nhận định
? * HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tổng kết về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người....
- Học sinh: Thực hiện ghi nhớ sgk II. TỔNG KẾT
*ghi nhớ sgk
VI. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, CỦNG CỐ DẶN DÒ:
- Nghị luận là gì ? Phương pháp nghị luận chính là gì ?
- Học ghi nhớ sgk. Soạn bài “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu”
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
Ngày soạn: 14- 03- 2021
Tiết 100 : DÙNG CỤM CHỦ -VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu thế nào là dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
- Nhận biết các cụm Chủ- Vị làm thành phần câu trong văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG,KỸ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Mục đích của việc dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
- Các trường hợp dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
2. Kĩ năng:
a. Kỹ năng chuyên môn
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần câu.
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần của cụm từ.
b. Kỹ năng sống
- Ra quyết định lựa chọn cách dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu theo những mục đích giao
tiếp cụ thể của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng trao đổi về dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu
3. Thái độ:
- Trong từng văn cảnh dùng cụm C-V để mở rộng câu ( tức dùng cụm C-V để làm thành phần
câu hoặc thành phần của cụm từ để bài văn thêm phong phú, đa dạng, hấp dẫn hơn..
III. CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG:
- Phân tích tình huống mẫu để hiểu cách dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu
- Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong
sáng trong
sử dụng câu tiếng Việt
- Thực hành có hướng dẫn.
- Học theo nhóm trao đổi phân tích
IV. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi
Câu 1. Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ?(4 điểm)
Câu 2. Cho vd về câu CĐ ?Thử chuyển 1 câu đó thành câu bị động ? 4 điểm)
Đáp án và biểu điểm.
Câu Đáp án Điểm
- Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các
từ bị hay được vào sau từ ( hoặc cụm từ).
Câu 1 - Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời 4
lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ ) chỉ chủ thể hoạt động thành một bộ phận không
bắt buộc trong câu.
Thầy giáo phê bình em
Câu 2 6
=>Em được Thầy giáo phê bình
=>Em bị Thầy giáo phê bình
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
- Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, Khi
đó ta nói dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu, Vậy cụm Chủ - Vị để mở rộng câu như thế nào cho
hợp lí ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay..
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Thế nào là I. TÌM HIỂU CHUNG
dùng cụm C-V để mở rộng câu, Các 1. Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu:
trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng a. Tìm hiểu ví dụ Sgk/ 68:
câu: - 2 cụm danh từ : + Những tình cảm ta/không
- Hs : Đọc vd trong sgk có
? Xác định cụm danh từ trong câu văn đó + Những tình cảm ta / sẵn có
? - Mô hình
- Những tình cảm ta không có PT TT PS
- Những tình cảm ta sẵn có Những tình cảm ta/không có
- Hs: Thảo luận, trình bày CN/VN
- Gv: Chốt, ghi bảng Những tình cảm ta/sẵn có
? Vậy trong câu văn đó có mấy cụm danh CN/VN
từ ? + Kết luận: Là dùng cụm chủ vị dưới hình thức
? Hãy nêu mô hình của cụm danh từ ? giống một câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V
- Hs:2 cụm danh từ làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở
? Vậy thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu
rộng câu? Cho vd minh hoạ b. Ghi nhớ: Sgk
+ Tìm hiểu về các trường hợp dùng cụm 2. Các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng
c-v.. câu:
- Hs: đọc 4 vd trong sgk * Xét Ví dụ:
? Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc a. Chị Ba đến khiến tôi rất vui mừng và vững tâm
thành phần của cụm từ trong câu ? => Làm chủ ngữ
? Với câu a điều gì khiến người nói ( tôi) b. Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần
rất vui mừng, vững tâm ? (Chị Ba đến ) rất hăng hái. => Làm vị ngữ
? Theo dõi câu b và trả lời , khi bắt đầu c. Trời sinh là sen để bao bọc cốm , bao bọc cốm,
kháng chiến nhân dân ta ntn? cũng như trời sinh cốm để nằm ủ trong lá sen. =>
- Hs: Tinh thần rất hăng hái Làm phụ ngữ trong cụm động từ
? Chú ý câu c trả lời câu hỏi: Chúng ta có d. Nói cho đúng . Cách mạng tháng tám thành
thể nói gì ? công => Làm phụ ngữ trong cụm danh từ
- Hs: Trời sinh lá sen để bao bọc cốm, => Các thành phần câu như CN, VN và các phụ
cũng như trời sinh cốm để ủ trong lá sen ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
? Với câu d : Nói đúng ra phẩm giá tiếng đều có thể cấu tạo bằng cụm C-V
việt chỉ mới thực sự được xác định và * Ghi nhớ Sgk /68- 69.
đảm bảo từ ngày nào? - Cách mạng II. LUYỆN TẬP : Tìm cụm C-V và cho biết
tháng tám thành công cụm C-V làm thành phần gì
? Với mỗi cụm C-V trên đóng vai trò gì ? a. Chỉ riêng những người chuyên môn mới định
? Trong những trường hợp nào có thể được => Cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm danh
dùng cụm C-V để mở rộng câu ? từ
- Hs: Đọc ghi nhớ sgk. b. Khuôn mặt đầy đặn => C-V làm vị ngữ
*HOẠT ĐỘNG2: Hướng dẫn luyện tập c. Các cô gái làng vòng đỗ gánh
1. Bài tập 1: => C-V làm phụ ngữ trong cụm danh từ
? Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? Hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không
- HS: Thảo luận trình bày bảng. có mảy may một chút bụi nào
- GV: Chốt ghi bảng => Cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm động từ
d. Một bàn tay đập vào vai .hắn giật mình
=> Cụm C-V làm chủ ngữ và làm phụ ngữ
VI. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, CỦNG CỐ DẶN DÒ
-Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ?
- Nêu các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu. Học ghi nhớ , hoàn chỉnh lại các câu ở
phần luyện tập.
- Soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích”
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
Ngày soạn: 14- 03- 2021
Tiết 101 : SỐNG CHẾT MẶC BAY.
(Phạm Duy Tốn)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn
quan lại dưới chế độ cũ.
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm
được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kĩ năng:
* Kĩ năng bài dạy:
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Kể tóm tắt truyện.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp
- Tự nhận thức được giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thâm về
thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống
trách nhiệm với người khác.
3. Thái độ:
- Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.
- Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông dân vào cảnh màn trời
chiếu đất.
B. Chuẩn bị:
- Gv: G/án, thiết kế bài giảng, tài liệu tham khảo khác.
- Hs: Soạn, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Phương pháp:
- Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Học theo nhóm: trao đổi về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân
dân, từ đó xác định được lối sống trách nhiệm với người khác.
D. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
Ở lớp 6 các em đã được làm quen với 1 số truyện ngắn trung đại VN. “ Sống chết mặc
bay” là truyện ngắn hiện đại đầu tiên mà chúng ta được tìm hiểu trong chương trình. Tác phẩm
được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại VN. Trong truyện, Phạm Duy Tốn đã
phản ánh hiện thực của xã hội VN những năm đầu thế kỉ XX.
Hoạt động của GV và HS Ghi bảng
? Nêu hiểu biết của em về tác giả I. Giới thiệu chung.
*GV: Phạm DuyTốn là một trong những tên 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924).
tuổi tiêu biểu cho lớp “ Tây học” đầu TK - Là một trong những nhà văn mở đường cho
XX, ông khá thành công về thể loại truyện nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại VN.
ngắn. Ông được coi là cây bút tiên phong
trong bước hình thành truyện ngắn hiện đại
với khuynh hương hiện thực.
? Truyện được sáng tác trong khoảng thời
gian nào? Nêu bối cảnh lịch sử nước ta lúc 2. Tác phẩm:
- Được viết thang 7/1918, đăng báo Nam Phong
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
bấy giờ số 18.( tháng 12-1918)
* GV: Đầu TK XX đất nước ta dưói chế độ - Là một trong những truyện ngắn thành công
thực dân nửa phong kiến, đời sống nhân dân nhất của tg Phạm Duy Tốn.Được viết đầu thế kỉ
lầm than, cực khổ, quan lại ăn chơi xa xỉ, XX khi chế độ thực dân phong kiến hết sức tàn
chèn ép, bóc lột nhân dân bạo và đen tối.
* GV HD đọc: Đọc diễn cảm, chú ý thay đổi
ngữ điệu phù hợp với nội dung của mạch
truyện
- Cảnh dân phu đi kè đê: khẩn trương xúc II. Đọc - hiểu văn bản.
động 1. Đọc - chú thích:
- Cảnh quan lại, nha phủ đánh bài: châm
biếm, mỉa mai
* GV đọc mẫu-> gọi 2 HS đọc nối tiếp đến
hết
-> GV nhận xét
? Dân phu là ai
? Quan phụ mẫu là ai? Vì sao lại gọi như
vậy?
? Truyện kể về những sự việc gì? Nhân vật
chính là ai?
?Dựa vào các sự việc chính, em hãy kể tóm
tắt truyện.
- H tóm tắt bằng ngôi kể thứ 3, lược bỏ các
đoạn đối thoại. * Tóm tắt.
? Văn bản thuộc thể loại gì
? Truyện trung đại và truyện ngắn hiện đại
có điểm gì giống và khác nhau. 2. Kết cấu- bố cục:
- Giống: đều thuộc thể loại truyện ngắn (tự - Thể loại: Truyện ngắn hiện đại.
sự)
- Khác:
+ Truyện trung đại viết bằng chữ Hán, thiên
về kể chuyện người thật, việc thật, cốt
truyện đơn giản thường mang mục đích giáo
huấn
+ Truyện hiện đại viết bằng văn xuôi hiện
đại có tính chất hư cấu, cốt truyện phức tạp
hơn hướng vào khắc hoạ hình tượng nhân
vật, phản ánh mối quan hệ nhân sinh, đời
sống tâm hồn của con người.
? Truyện có thể chia làm mấy phần? Nội
dung của từng phần?
- P1: Từ đầu-> hỏng mất: Nguy cơ vỡ đê và
sự chống đỡ của người dân - Bố cục: (3 đoạn)
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
- P2: Tiếp-> điếu, mày!: Cảnh quan lại, nha
phủ đánh tổ tôm
- P3: còn lại: Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào
cảnh thảm sầu.
? Phần nội dung nào là chính? Vì sao?
- Phần 2 vì dung lượng dài nhất, tập trung
miêu tả làm nổi bật nhân vật chính là quan
phủ.
? Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em thấy
trong truyện ngắn này tác giả chủ yếu sử
dụng nghệ thuật gì.
- Tương phản, tăng cấp
? Em hiểu thế nào về nghệ thuật này. 3. Phân tích.
- Tương phản (đối lập): Tạo ra những cảnh
tượng, những hành động, những tình cách
trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý
tưởng b
- Tăng cấp: Các chi tiết, sự việc diễn ra ở
mức độ tăng dần
? Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện là
gì
- Một bên là cảnh người dân đang vật lộn
vất vả để bảo vệ khúc đê
- Một bên là cảnh quan phủ, nha lại lao vào
cuộc tổ tôm khi đang đi hộ đê ( giúp đỡ
cùng nhau bảo vệ đê)
*GV: Chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu 2 cảnh
này để hiểu giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo của truyện.
? Cảnh muôn dân hộ đê được tác giả miêu tả 3.1. Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người
ntn( thời gian, không gian, địa điểm, không dân.
khí, cảnh tượng hộ đê )
- Thời gian: gần 1h đêm - Hoàn cảnh: Một giờ đêm, ở chỗ đê xung yếu
nhất.
- Không gian: mưa tầm tã, nước sông lên to -> Tình thế căng thẳng, cấp bách đe dọa cuộc
- Địa điểm: Khúc đê làng X thuộc phủ X sống của người dân.
núng thế, thẩm lậu.
- Không khí, cảnh tượng hộ đê: trống đánh - Thiên nhiên: Mưa tầm tã. Mưa vẫn tầm tã trút
liên thanh, ốc thổi liên hồi, tiếng người xao xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên, nhiều khúc
đê bị thẩm lậu.
xác gọi nhau, hàng trăm nghìn người, .bì -> Tình thế khẩn cấp, nguy hiểm.
bõm dưới bùn lầy.
? Thời gian, không gian được tác giả đưa ra - Cảnh dân phu: Hộ đê từ chiều, đói khát, mệt
có ý nghĩa gì? mỏi, ướt lướt thướt. Trống đánh liên thanh, ốc
- Đêm khuya, mưa to không ngớt, nước sông thổi vô hồi...
dâng nhanh có nguy cơ làm đê vỡ-> Nhấn
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
mạnh sự nguy cấp của việc cứu đê.
? Tên sông được nói cụ thể (sông Nhị Hà)
nhưng tên làng tên phủ được ghi bằng ký
hiệu (làng X thuộc phủ X). Điều đó thể hiện
dụng ý gì của tác giả.
- Tác giả muốn bạn đọc hiểu câu chuyện này
không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ
biến ở nhiều nơi trong nước ta.
? Em có cảm nhận gì về không khí và tinh
thần của con người trong đoạn văn.
- Không khí: nhốn nháo, căng thẳng
- Công vịêc: nặng nhọc, nguy cấp
- Con người: dốc hết sức lực, khả năng, hết
trách nhiệm
? Mặc dù hàng trăm nghìn người làm việc -> - Ko khí căng thẳng, nhốn nháo, lộn xộn,
khẩn trương, có trách nhiệm song em thấy nhếch nhác.
tình thế khúc đê có khả quan không? Tìm - Công vịêc: nặng nhọc, nguy cấp
những câu văn miêu tả tình cảnh lúc bấy - Con người: dốc hết sức lực, khả năng, hết trách
giờ? nhiệm
- Đê núng thế, thẩm lậu:
+ trời : mưa vẫn tầm tã trút xuống
+ sông: nước cứ cuồn cuộn bốc lên
- Than ôi! Sức người khó địch nổi với sức
trời hỏng mất -> nguy cấp, vô vọng
? Nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn
1 có gì đặc sắc
- Nghệ thuật tương phản: sức trời ngày một
dữ dội>< sức người ngày một mệt mỏi, vô
vọng
- Nghệ thuật tăng cấp: Mưa mỗi lúc một to,
nước sông cứ cuồn cuộn bốc lên-> Tình thế
ngày càng nguy cấp
- Ngôn ngữ miêu tả: * Nghệ thuật:
+ Nhiều từ láy tượng hình (bì bõm, lướt, xao - Tương phản: th/nh - con người
xác, tầm tã, cuồn cuộn) Nước ngày 1 to.
+ Kết hợp ngôn ngữ biểu cảm (than ôi, lo Sức người mỗi lúc 1 cạn.
- Tăng cấp: Mưa mỗi lúc một to, nước sông cứ
thay, nguy thay)
cuồn cuộn bốc lên-> Tình thế ngày càng nguy
? Qua đó, em nhận xét gì về thái độ của tác
cấp
giả với cảnh được miêu tả.
? Qua phân tích em có cảm nhận gì về cảnh - Ngôn ngữ biểu cảm.
hộ đê của người dân.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
-> Thái độ lo lắng, đồng cảm, xót thương người
dân trong cảnh hoạn nạn do thiên tai gây ra.
- Thiên tai đang từng bước giáng xuống, đe doạ
cuộc sống của người dân. “Sức người không
địch nổi với sức trời” mọi cố gắng trở nên vô
vọng.
IV. Củng cố:
? Theo em, 2 bức tranh trong sgk vẽ với dụng ý gì?
- H. Minh hoạ nd chính; tạo cảnh trái ngược, làm nổi bật tư tưởng phê phán...
-G.Khái quát nội dung cơ bản của tiết học.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Tìm hiểu nghệ thuật đối lập, tăng cấp trong đoạn tiếp theo.
- H/a quan phụ mẫu được khắc hoạ ntn ? Ý nghĩa của vb.
- Tiết sau học tiếp.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
Ngày soạn: 14- 03- 2021
Tiết 102 :
SỐNG CHẾT MẶC BAY
(tiếp theo)
(Phạm Duy Tốn)
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn
quan lại dưới chế độ cũ.
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm
được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp.
* Kĩ năng sống:
- Tự nhận thức được giá trị của tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Giao tiếp, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thâm về
thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống
trách nhiệm với người khác.
3. Thái độ:
- Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.
- Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông dân vào cảnh màn trời
chiếu đất.
B. Chuẩn bị:
- Gv: G/án, thiết kế bài giảng, tài liệu tham khảo khác.
- Hs: Soạn, chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Phương pháp:
Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm với người khác.
- Học theo nhóm: trao đổi về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân
dân, từ đó xác định được lối sống trách nhiệm với người khác.
D. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu cảm nhận của em về cảnh hộ đê của người dân
- Cảnh lao động vất vả, cực nhọc, đầy trách nhiệm của người dân trước nguy cơ đê bị vỡ song
những cố gắng của họ đều vô vọng vì sức người không địch nổi với sức trời.
III. Bài mới:
Trong lúc nhân dân đang vất vả vật lộn với thiên nhiên để bảo vệ đê thì những người có
trách nhiệm bảo vệ đê đang ở đâu, làm gì? Chúng ta tìm hiểu tiếp.
Hoạt động của GV và HS Ghi bảng
? Những kẻ có trách nhiệm trong việc đi hộ đê được 3.2. Cảnh quan lại, nha phủ đánh tổ
nhắc đến trong truyện là ai, chúng đang ở đâu, làm gì? tôm khi đi hộ đê:
- Quan lại, nha phủ đánh tổ tôm ở trong đình
? Cảnh trong đình được miêu tả ntn (địa điểm, không *Cảnh trong đình:
khí, quang cảnh) - Địa điểm: Trong đình, trên mặt đê,
- Địa điểm: Trong đình, trên mặt đê, cao, vững chắc. cao, vững chắc.
- Không khí, quang cảnh: đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu, - Không khí, quang cảnh: đèn thắp
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
người hạ đi lại rộn ràng -> Không khí tĩnh mịch, trang sáng trưng, kẻ hầu, người hạ đi lại rộn
nghiêm. ràng -> Không khí tĩnh mịch, trang
? Trong đó tác giả tập trung miêu tả cảnh gì nghiêm
- Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm
? Tìm những chi tiết miêu tả quan phụ mẫu (đồ dùng, * Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm:
sinh hoạt, dáng ngồi, cách nói)
- Đồ dùng sinh hoạt: bát yến hấp đường phèn để trong
khay khảm, tráp đồi mồi, trầu vàng, cau đậu, rễ tía,
ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà (liên hệ
với phép liệt kê)
- Dáng ngồi: chễm chệ, tay trái dựa gối xếp, chân phải
duỗi thẳng cho tên người nhà quỳ gãi
- Cách nói: hách dịch
? Em có nhận xét gì về những đồ dùng sinh hoạt của
viên quan khi đi hộ đê.
- Cuộc sống quý phái, trái ngược với cuộc sống lầm - Cuộc sống quý phái, trái ngược với
than của nhân dân cuộc sống lầm than của nhân dân
? Điều quan tâm nhất của viên quan phụ mẫu lúc này
là gì.
- Ván bài đang chơi dở
? Qua những chi tiết này em có nhận xét gì về chân
dung viên quan phụ mẫu ->oai vệ, có uy quyền với đám nha lại,
- oai vệ, có uy quyền với đám nha lại, lính lệ, sống lính lệ, sống quý phái, ham cờ bạc.
quý phái, ham cờ bạc. -> thái độ: lạnh nhạt, thờ ơ, vô tâm
? Thái độ của quan trước cảnh đê có nguy cơ bị vỡ ntn
- Lạnh nhạt, thờ ơ, vô tâm
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết truyện trong - NT tương phản, liệt kê, giọng văn
đoạn này. châm biếm, mỉa mai thể hiện thái độ
- NT tương phản, liệt kê, giọng văn châm biếm, mỉa lên án, tố cáo của tác giả.
mai
* GV: Đoạn văn tập trung miêu tả viên quan phụ mẫu
mang trọng trách đi hộ đê nhưng ta có cảm giác quan
đang ngồi nghỉ ngơi, chơi trong tư thất với đầy đủ tiện
nghi sang trọng, xa xỉ, kẻ hầu người hạ, không một
chút gì lo âu hay quan tâm đến nhiệm vụ hộ đê của
mình. Những lời bình của tác giả cho ta hiểu rõ hơn bộ
mặt thật của viên quan phụ mẫu " Ngài mà còn dở ván
bài .dầu trời long đất lở, đê vỡ, dân trôi ngài cũng
thây kệ."
* HS theo dõi đoạn tiếp: Khi đó....điếu mày
Sự tăng cấp trong việc đam mờ cờ bạc của quan phủ
được thể hiện tất rõ trong đoạn này. Em hãy phân tích
để làm rõ ?
( Thảo luận - chia bảng phụ thành ba cột : Âm thanh (
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
tác động của ngoại cảnh); Thái độ của mọi người ; thái
độ của quan )
- Tiếng kêu vang trời, dậy đất-> mọi người giật nảy
mình, có người nhắc khéo...-> quan lớn vẫn điềm
nhiên, chỉ lăm le trúng quân mình chờ hạ bài, quan cau
mặt quát: mặc kệ
- Tiếng kêu nghe càng rầm rĩ, càng lớn, tiếng ào ào
như thác chảy xiết, tiếng gà, chó kêu vang tứ phía->
ai nấy đều nôn nao, sợ hãi trừ quan
- Tác động ngoại cảnh bằng xương bằng thịt : một
người nhà quê...bẩm quan.... khi thầy đề tay bốc bài
run run - quan đỏ mặt tía tai, quát tháo, dùng quyền
đổ vấy trách nhiệm cho người khác, giục thầy đề bốc
tiếp.
-> Kết quả đê vỡ, dân rơi vào cảnh thảm sầu
? Đoạn trích giúp em hiểu thêm gì về viên quan phụ
mẫu này
- Vô trách nhiệm, cậy quyền uy nạt lộ, đẩy trách - Vô trách nhiệm, cậy quyền uy nạt lộ,
nhiệm cho người khác, là kẻ vô nhân tính. đẩy trách nhiệm cho người khác, là kẻ
* GV: Tên quan phụ mẫu đam mê cờ bạc, không chỉ vô nhân tính.
huy nhân dân hộ đê đã đành nhưng ở trong tình thế
nguy cấp, là người có trách nhiệm trong việc hộ đê mà
hắn mải mê cờ bạc thờ ơ, coi như không biết gì, vô
trách nhiệm đến táng tận lương tâm mặc đê vỡ , dân
trôi cũng thây kệ.
? Bên cạnh quan phụ mẫu, mặc dù tg không tập trung
miêu tả nhiều xong những kẻ như thầy đề, thầy đội
nhất, thầy thông nhì, tránh tổng, lính lệ cũng góp phần
tô đậm thêm bộ mặt thật của những kẻ có chức sắc,
quyền lực, trách nhiệm trong việc giúp dân hộ đê? Em
nhận xét gì về những nhân vật này.
- Tuy chưa đến nỗi táng tận lương tâm như tên quan
phụ mẫu, họ còn biết run sợ, lo lắng trước cảnh đê vỡ
xong họ cũng là những kẻ đáng bị lên án vì thói xu
nịnh, ích kỉ, vô trách nhiệm.
? Nghệ thuật tương phản, tăng cấp ngày càng được thể - Những thầy đề, thầy đội nhất, thầy
hiện rõ ràng hơn, em hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của thông nhì, tránh tổng, lính lệ cũng là
nó? những kẻ đáng bị lên án vì thói xu
- Tương phản: dân chìm trong thảm hoạ đê vỡ>< quan nịnh, ích kỉ, vô trách nhiệm.
lớn ù to.
- Tăng cấp: Độ ham mê tổ tôm và bản chất vô trách - Tương phản: dân chìm trong thảm
nhiệm, vô lương tâm của tên quan phủ mỗi lúc một hoạ đê vỡ>< quan lớn ù to.
tăng. - Tăng cấp: Độ ham mê tổ tôm và bản
- Khắc hoạ tính chất tàn nhẫn cuả tên quan phụ mẫu, chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của
làm cho câu chuyện càng hấp dẫn, mâu thuẫn thắt
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
chặt, nút truyện được đẩy lên đỉnh điểm. tên quan phủ mỗi lúc một tăng.
? Ngoài ra em có nhận xét thêm gì về nghệ thuật sử
dụng ngôn ngữ, xây dựng nhân vật của tác giả.
- Ngôn ngữ sinh động, thể hiện cá tính nhân vật (lời - Ngôn ngữ kể, tả khắc họa chân dung
đối thoại) nhâ vật sinh động, thể hiện cá tính
? Qua tìm hiểu em hãy nêu nhận xét về cảnh quan phủ, nhân vật, sự tàn nhẫn cuả tên quan phụ
nha lại đánh tổ tôm mẫu, làm cho câu chuyện càng hấp
- Khắc hoạ tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của quan dẫn, mâu thuẫn thắt chặt, nút truyện
phụ mẫu. được đẩy lên đỉnh điểm.
- Tố cáo bọn quan lại có quyền lực thờ ơ vô trách
nhiệm với tính mạng con người..Nghị Quế, nghị Lại,
huyện Hinh, nghị Hách..những kẻ làm quan có cùng
bản chất vốn rất nhiều trong xã hội pk xưa -> Tác giả vạch trần bản chất “Lòng
* Học sinh theo dõi đoạn cuối văn bản lang dạ thú”, táng tận lương tâm của
? Tác giả đã kết hợp ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ quan phủ trước sinh mạng của người
dân-> giá trị hiện thực
biểu cảm như thế nào?
- Ngôn ngữ miêu tả: khắp mọi nơi nước tràn lênh 3.3. Cảnh vỡ đê:
láng, xoáy thành vực sâu nhà cửa trôi băng, lúa má
ngập hết.
- Ngôn ngữ biểu cảm: kẻ sống không chỗ ở... kể sao
cho xiết!
? Tác dụng của cách dùng ngôn ngữ này?
? HS quan sát kênh hình 2
? Hãy miêu tả và nêu cảm nhận về bức tranh
* GV: Đây là truyện ngắn hiện đại đầu tiên có chất
- Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ
lượng cao, nó phản ánh được hiện thực xã hội phong vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác
kiến đương thời. Tiếp tục phát huy khuynh hướng hiện giả-> giá trị nhân đạo
thực đó, các nhà văn hiện thực phê phán 30-45 như
Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng
Phụng đã phản ánh khá đầy đủ và phơi bầy bộ mặt
tàn bạo của giai cấp thống trị qua tác phẩm: Đồng hào
có ma, Tắt đèn, Giông tố
? Thiên tai thời nào cũng thế: ghê gớm và vụ tình,ở
nước ta đồng bào Miền Trung vẫn thường xuyên chịu
lũ, Đảng và nhà nước ta đã có những sự quan tâm ntn.
- Quan tâm đặc biệt, phòng chống, cứu hộ kịp thời
- Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
trực tiếp chỉ đạo chống bão
? Học sinh thảo luận nhóm:
? Cảm nhận của em về giá trị của truyện Sống chết
mặc bay trên các phương diện:
* Nội dung phản ánh hiện thực?
- Phản ánh cuộc sống ăn chơi hưởng lạc vô trách
nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống cơ cực thê thảm
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
của người dân trong xã hội cũ.
- Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính 4. Tổng kết.
mệnh của dân thường. 4.1. Nội dung:
* Nội dung nhân đạo? - Lột tả và lên án gay gắt tên quan phủ
- Cảm thương thân phận người dân bị rẻ rúng. - Thương cảm trước cuộc sống của
* Đặc sắc nghệ thuật? người dân trong xã hội cũ.
-> Gọi đại diện các nhóm trình bày, bổ sung-> GV
chốt
4.2. Nghệ thuật:
*Học sinh: đọc lại phần ghi nhớ - Nghệ thuật tương phản, tăng cấp
? Tác giả Phạm Duy Tốn sống cách chúng ta hơn nửa - Xây dựng nhân vật bằng nhiều hình
thế kỷ. Từ truyện “Sống chết mặc bay”, em hiểu gì về thức ngôn ngữ nhất là đối thoại.
nhà văn? - Lựa chọn ngôi kể khách quan.
- Là người am hiểu đời sống hiện thực nước ta trước 4.3. Ghi nhớ: SGK/ 83
cách mạng tháng 8. * Ý nghĩa văn bản:
- Là người có tình cảm yêu ghét phân minh (thông Phê phán, tố cáo thói vô trách nhiệm ,
cảm với người nghèo căm ghét kẻ có quyền lực vô vô lương tâm đến mức góp phần gây
lương tâm). ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan
- Là người dùng tác phẩm để bênh vực người nghèo, phụ mẫu - đại diện cho nhà cầm quyến
lột mặt bọn quan lại vô lương tâm. thời Pháp thuộc; đồng cảm, xót xa với
HD HS luyện tập tình cảnh thê thảm của nhân dân lao
* GV treo BP bài tập 1-> HS lên bảng làm, dưới lớp động do thiên tai và do thái độ vô
làm vào vở-> gọi HS chữa trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây
? Chọn hình thức ngôn ngữ được vận dụng trong văn nên.
bản? Tìm những dẫn chứng từ văn bản cho mỗi hình IV. Luyện tập.
thức ngôn ngữ?
* GV gợi ý:
? Liệt kê các câu đối thoại theo mẫu:
Ngôn ngữ đối thoại Ngôn ngữ đối thoại của
của quan phủ thầy đề
- Có ăn không thì bốc - Dạ, bẩm, bốc
- Bẩm quan lớn đê vỡ
mất rồi!
- Đê vỡrồi Không
còn phép tắc gì nữa à?
- Đuổi cổ nó ra! - Dạ, bẩm
? Nhận xét phong cách, giọng điệu đối thoại của từng
nhân vật
? Nhận xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ đối thoại
nhân vật và tính cách của nhân vật trong vn miêu tả.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
VI. Củng cố :
? HS chơi trò chơi ô chữ:
1.Tác giả của truyện ngắn này ( Phạm Duy Tốn)
2. Một động từ dùng trong khi đánh bài được nhắc đến trong truyện ngắn này ? ( 2 chữ cái) ăn
3. Tên con sông trong câu chuyện này ? ( Nhị Hà)
4. Động từ thể hiện hành động của tên người nhà với với quan phụ mẫu ( ba chữ cái) ( Gãi)
5. Một trong số âm thanh được nhắc đến trong truyện này ( 6 chữ cái) (xao xác)
6. Từ miêu tả vẻ ngoài của người nhà quê được nhắc đến trong truyện ( Lấm láp)
7. Cách tạo ra những hành động , cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau theo một dụng ý
nào đó. ( Tương phản)
( ô chữ hàng dọc : tăng cấp)
? Vì sao tác giả lại đặt nhan đề truyện là “ Sống chết mặc bay”
? Cảm nghĩ của em sau khi học xong truyện
V. Hướng dẫn về nhà:
- Đọc truyện, kể tóm tắt, học thuộc ghi nhớ
- Làm bài tập 2 phần luyện tập
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn lập luận văn giải thích
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 7
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Trường THCS Sơn Tiến
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_98_den_102_nam_hoc_2020_2021.doc



