Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tiết 45 đến 47 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 - Tiết 45 đến 47 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 6
Ngày soạn: 21-11-2020
.Tiết 45: Hướng dẫn đọc thêm:
CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG
Hướng dẫn HĐTNST ( Sân khấu hóa dân gian )
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Đặc điểm thể loại của ngụ ngôn trong văn bản Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
- Nết đặc sắc của truyện : cách kể ý vị với ngụ ý sâu sắc khi đúc kết bài học về sự
đoàn kết.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôntheo đặc trưng thể loại
- Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện.
- Kể lại được truyện.
B. CHUẨN BỊ : Giáo án.
C. TIẾN TÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức
2. Bài cũ: Nêu ý nghĩa của văn bản Thầy bói xem voi
3. Bài mới :
Chân, tay, tai, mắt, miệng là một số bộ phận khác nhau của cơ thể con người. Mỗi
bộ phận đều có nhiệm vụ riêng nhưng lại chung một mục đích đảm bảo sự sống
cho cơ thể. Các nhân vật trên đã bất bình với lão miệng, dã đình công và đã chịu
hậu quả đáng buồn, may mà còn kịp thời cứu được. Đó chính là nội dung truyện
ngụ ngôn quen thuộc và thú vị này.
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt
-HD đọc: Giọng cô mắt ấm ức, cậu
chân, cậu tay bực bội, đồng tình. Bác I. Đọc - hiểu chú thích
tai ba phải. Giọng hối hận của cả 4 1. Đọc- kể: Học sinh đọc, kể..
người khi nhận ra sai lầm của mình. 2. Từ khó: sgk
- Tìm hiểu một số từ khó 3. Bố cục: 2 đoạn.
?. Nêu bố cục của truyện? Nội dung
từng phần?
- GV chia nhóm.
- Nhóm 1: ý nghĩa của cách đặt tên
các nhân vật trong truyện?. II. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của
?. Cách đặt tên gợi cho em suy nghĩ truyện.
gì? Tại sao gọi là cô mắt, cậu chân, 1. Nội dung chính:
bác tai, lão miệng? a. Cách đặt tên:
Nhóm 2: Sự so bì của Chân, Tay, Tai, - Cách đặt tên như vậy rất giản dị nhưng có
Mắt với Miệng dụng ý, lấy ngay tên bộ phận của cơ thể
?.Bốn người đang sống hoà thuận thì người đặt tên cho từng nhân vật. Đó là biện
xảy ra sự việc gì? Vì sao? pháp nhân hoá, ẩn dụ trong truyện ngụ ngôn
?. Phân tích thái độ 4 người khi đến b. Sự so bì của Chân, Tay, Tai, Mắt với
nhà lão miệng? Miệng
?. Kết quả của việc làm vội vã trên - Cô mắt phát hiện ra sự bất hợp lí trong cách
như thế nào? Qua đó muốn nói với phân chia công việc và hưởng thụ giữa 4
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại - Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 6
chúng ta điều gì? người -> được sự nhất trí cao trong tập thể.
?. Truyện kết thúc như thế nào? - Cả 4 người hăm hở nói thẳng không để cho
Nhóm 3: Bài học rút ra lão Miệng giải thích => hả hê, hân hoan,
?. Em hãy rút ra bài học từ câu chuyện ngưng làm việc ...
trên? - Kết quả: =>Tất cả đều mệt mỏi, rã rời...
Nhóm 4: Nghệ thuật, ý nghĩa văn bản - Hiểu mối quan hệ không thể tách rời giữa
?. Nêu nghệ thuật và ý nghĩa của các bộ phận trong cơ thể , khẳng định sự
truyện? thống nhất chặt chẽ, gắn bó.
c. Bài học rút ra.
- Cá nhân không thể tồn tại nếu tách khỏi
cộng đồng, mỗi hành vi ứng xử của cá nhân
vừa tác động đến chính họ vừa tác động đến
tập thể.
d. Ý nghĩa văn bản:
Truyện nêu bài học về vai trò của mỗi thành
viên trong cộng đồng. Vì vậy, mỗi thành viên
không thể sống, đơn độc, tách biệt mà phải
đoàn kết, nương tựa, gắn bó vào nhau để
cùng tồn tại và phát triển.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ
*Ghi nhớ: SGK
Hướng dẫn HĐTNST ( Sân khấu hóa dân gian )
+ Hình thức hoạt động theo nhóm: Các nhóm bốc thăm truyện và chuyển thể thành
kịch bản, phân vai diễn, làm đạo cụ sân khấu và trang phục nhân vật, hỗ trợ âm
thanh tiếng động, lên kế hoạch tập. Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ
theo phân công.
+ Dự kiến ngày tổ chức hoạt động: Tuần 16
IV. Cũng cố hướng dẫn
- Học bài cũ - đọc kĩ phần ghi nhớ
- Ôn các bài tiếng việt đã học , tiết sau kiểm tra Tiếng việt.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại - Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 6
Ngày soạn: 21 - 11 - 2020
Tiết 46.47:
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG BÀI VĂN TỰ SỰ
KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu được các yêu cầu của bài văn tự sự kể chuyện đời thường: nhân vật và sự
việc được kể, chủ đề, dàn bài, ngôi kể, lời kể .
- Biết tìm ý, lập dàn ý cho đề văn kể chuyện đời thường.
2. Kĩ năng: Làm bài văn kể một câu chuyện đời thường.
B. CHUẨN BỊ : Giáo án.
C. TIẾN TÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức
2. Bài cũ: Nêu bố cục bài văn tự sự?
3. Bài mới GV Giới thiệu bài
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt
- HS nhắc lại. I. Cũng cố kiến thức:
- GV giải thích khái niệm kể chuyện - Là kể về những câu chuyện hàng ngày từng
đời thường trải qua, từng gặp với những người quen hay
lạ nhưng để lại những ấn tượng, cảm xúc nhất
định nào đó. Một trong những yêu cầu hàng
đầu của kể chuyện đời thường là nhân vật và
- Gọi HS đọc 7 đề trong sgk sự việc cần phải hết sức chân thực, không nên
bịa đặt, thêm thắt tuỳ ý, các sự việc, chi tiết
- Lập dàn bài cho một đề văn tự sự phải lựa chọn phù hợp chủ đề, không rời rạc
trong số các đề nêu trên. II. Tìm hiểu đề văn kể chuyện đời thường.
- GV chia nhóm. 1.Tìm hiểu các đề bài kể chuyện đời thường.
+ Nhóm 1: lập dàn ý cho đề bài: Kể -Tìm hiểu 7 đề trong sgk.
chuyện về ông hay bà của em. * Cách làm một bài văn kể chuyện đời
thường:
+ Nhóm 2: lập dàn ý cho đề bài: Kể - Tìm hiểu đề.
về những đổi mới ở quê em - Lập dàn ý, chọn ngôi kể, thứ tự kể.
- Chọn lời văn kể chuyện phù hợp.
- Theo dõi quá trình thực hiện một đề 2.Tìm hiểu đề cụ thể.
tự sự sau đây Đề bài: Kể chuyện về ông hay bà của em.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu dàn bài a. Tìm hiểu đề
và bài viết tham khảo trong SGK. ?. - Kể về hình dáng, tính, tình, phẩm chất của
Bài làm có sát với đề, với dàn bài đã người đó.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại - Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 6
vạch không? Vì sao? - Biểu lộ tình cảm yêu mến, kính trọng của
?. Các sự việc kể trong bài có xoay em.
quanh chủ đề người ông hiền từ , yêu b.Phương pháp làm bài
hoa, yêu cháu không? - Không tuỳ tiện nhớ gì kể nấy.
- HS tìm hiểu và làm dàn ý cho đề 2. - Không nhất thiết phải xây dựng thành câu
?. Khi kể về những đổi mới ở quê chuyện có tình tiết, cốt truyện chặt chẽ, li kì.
em, em sẽ kể như thế nào? c. Dàn ý:
?. Em hãy lập dàn ý cho đề văn trên. - Giới thiệu chung về ông
- Một số việc làm, thái độ đối xử của ông với
mọi người trong gia đình, với em.
- Tập trung cho một chủ điểm nào đó
Ví dụ: Ông rất yêu hoa, thích chăm sóc hoa,
cây cảnh hoặc ông rất thích đánh cờ, thích
giảng sách cổ cho cháu
Đề bài: Kể về những đổi mới ở quê em
Dàn bài:
a. Mở bài
Ai đi xa lâu lâu có dịp trở về hẳn phải ngỡ
ngàng vì những đổi mới chóng mặt ở cái làng
chè ven nội quê em.
b. Thân bài
- Làng chè cách đây vài chục năm nghèo,
buồn, lặng lẽ
- Làng chè hôm nay đổi mới toàn diện, nhanh
chóng
+ Những con đường, những ngôi nhà mới
+ Trường học, trạm xá, uỷ ban xã, câu lạc
bộ, sân bóng
+ Điện đài, ti vi, vi tính, xe máy
+ Nền nếp làm ăn, sinh hoạt
c. Kết bài
Làng chè trong tương lai.
IV. Cũng cố hướng dẫn
- Viết thành văn hoàn chỉnh đề bài trên
- Tự nghĩ một đề kể chuyện đời thường cho bản thân, tự xây dựng dàn bài cho đề
đó.
-Soạn bài: Treo biển, hướng dẫn đọc thêm: Lợn cưới, áo mới.
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại - Trường THCS Sơn Tiến Ngữ văn 6
Giáo viên: Nguyễn Duy Đại - Trường THCS Sơn Tiến
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tiet_45_den_47_nam_hoc_2020_2021.doc



