Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 25 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 25 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :27/2/2022
TRUYỆN (TRUYỆN NGẮN)
..
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Tiết 101,102 :VĂN BẢN 1. BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
(Tạ Duy Anh)
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần dạt:
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (đặc điểm nhân vật, lời người kể
chuyện và lời nhân vật,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,...) của các truyện
ngắn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực nhận diện các yếu tố hình thức và nội dung của truyện ngắn.
3. Phẩm chất:
- Biết yêu thương, chia sẻ, cảm thông với mọi người, có suy nghĩ và việc làm
nhân hậu, bao dung.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Tranh ảnh liên quan đến văn bản.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN
PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - HS nêu suy nghĩ của
GV tổ chức cuộc thi: Trong gia đình, em có
anh/chị/em ruột thịt không? Giữa hai người có bao
giờ xảy ra tranh cãi không? Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, trong 2 phút
HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận. Các nhóm thuyết
minh sản phẩm của nhóm mình.
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV dẫn dắt: Tình cảm gia đình là thứ tình cảm
thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người.Tuy
nhiên, chúng ta cũng không thể tránh khỏi những mâu
thuẫn, xích mích, sự đố kị. Chính vì thế, từ xa xưa ông
bà ta đã phản ánh điều này rất nhiều trong các câu
chuyện dân gian. Sau này, nhà văn Tạ Duy Anh cũng
khai thác chủ đề tế nhị này trong tác phẩm " Bức
tranh của em gái tôi".
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đọc hiểu văn bản,
hướng dẫn đọc và rèn luyện các chiến thuật đọc.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
NV1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm 1. Tác giả
- GV yêu cầu HS: - Tên khai sinh: Tạ Việt
+ Nêu thông tin giới thiệu về tác giả và văn Đãng.
bản. - Bút danh khác: Lão Tạ, Chu
Quý, Bình Tâm.
- Quê quán: Chương Mĩ, Hà
Nội.
- Vị trí: Là cây bút trẻ thời kì
đổi mới.
2. Tác phẩm
- Là truyện ngắn được giải nhì
trong cuộc thi viết Tương lai
NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục văn vẫy gọi của báo TNTP.
bản - Xuất xứ: In trong "Con dế
GVhướng dẫn HS đọc truyện: Đọc giọng điệu ma" (1999).
của nhân vật kể chuyện, giọng thay đổi theo 3. Đọc - tóm tắt
tâm trạng nhân vật và diễn biến câu chuyện. - Nhân vật: bé Kiều Phương và
- Giáo viên đọc mẫu, gọi 2 học sinh đọc tiếp anh trai - GV yêu cầu HS tóm tắt văn bản Bức tranh - Ngôi kể: ngôi thứ nhất bộc
của em gái tôi lộ được rõ nét tâm trạng, suy
- GV đặt câu hỏi: nghĩ, cảm xúc của nhân vật
+ Truyện có những nhân vật nào? - Phương thức biểu đạt:tự sự
+ Truyện được kể theo ngôi kể nào? Vai trò và kết hợp miêu tả tâm lí nhân vật
tác dụng của cách kể đó? Việc tg lựa chọn lời và biểu cảm
kể của chính người đó có ý nghĩa ntn?
+ Văn bản có thể chia thành bố cục mấy
phần? Nêu nội dung từng phần?- HS tiếp nhận
nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
- HS tóm tắt ngắn gọn văn bản:
+ Kiều Phương mê vẽ => người anh dò xét, 4. Bố cục:
cảm thấy khó chịu khi KP lục lọi khắp nhà. - Bố cục: 3 phần.
+ Kiều Phương được phát hiện có tài năng => + Phần 1 (Từ đầu đến vui lắm):
người anh từ ngạc nhiên đến ghen tức kvới Tâm trạng người anh trước khi
em, đối xử lạnh nhạt với em phát hiện tài năng của em gái.
- Kiều Phương được mời tham gia trại thi vẽ + Phần 2 (Tiếp đến đi nhận
Quốc tế và được giải nhất với bức chân dung giải): Tâm trạng người anh khi
người anh trai mình. tài năng của em được phát
- Người anh trai hãnh diện, tự hào và cũng xấu hiện.
hổ, hối hận khi xem tranh. + Phần 3 (Còn lại): Tâm trạng
- Bố cục: 3 phần người anh khi đứng trước bức
- tranh đạt giải.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo
luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV bổ sung:
+ Ngôi kể: Thứ nhất: Thuận lợi trong việc
miêu tả diến biến tâm lí của nhân vật.
+ Người anh trực tiếp soi xét tính cảm, ý nghĩ
của chính mình để kể lại: chân thực, mang tính
chủ quan. Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản/ Tìm hiểu nhân vật người em
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ II. Tìm hiểu chi tiết
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và thảo luận 1.Nhânvật người em
thep cặp đôi tìm hiểu về nhân vật người em - Ngoại hình:
bằng cách trả lời các câu hỏi sau: + Tên là Kiều Phương.
+ Qua lời kể của người anh, ngoại hình, sở + Anh trai đặt biệt hiệu là Mèo.
thích, tính cách người em hiện lên qua những + Dùng tên Mèo để xưng hô với
chi tiết nào? bạn bè thật vui vẻ.
+ Hay lục lọi các đồ vật.
→ Hồn nhiên, vô tư, trong sáng,
hiếu động đáng yêu.
- Sở thích: vẽ.
+ Em tự chế thuốc vẽ bằng những
vật dụng có sẵn trong nhà, bí mật
vẽ tranh.
+Tác giả đã chú ý tới điều gì khi khắc hoạ + Mọi thứ trong nhà đều được đưa
hình ảnh cô bé? vào tranh, vẽ rất có hồn.
+ Tài năng vẽ của KP tiếp tục được khẳng Cô bé say mê nghệ thuật, có tài
định như thế nào?Tại sao KP lại vẽ anh trai năng hội họa, đáng khâm phục.
mình hoàn thiện đến thế? - Tính cách:
+ Qua cách miêu tả của người anh, cô em gái + Vui vẻ chấp nhận biệt danh anh
hiện lên với nét tính cách và phẩm chất gì? tặng.
+ Tại sao tác giả lại để cho người em vẽ + Hòa đồng, thân thiện: dễ thân với
người anh hoàn hảo đến thế? bé Quỳnh, chú Tiến Lê họa sĩ.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. + Lễ phép, hiền lành: Bị anh mắng
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện vô cớ nhưng không khóc hay cãi
nhiệm vụ lại.
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi. + Tình yêu thương anh: vẽ tranh về
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo anh trong cuộc thi vẽ; được giải hồ
luận hởi ôm cổ anh.
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận Mèo là mọt cô bé vui vẻ, hiền
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của lành, thân thiện, bao dung và có
bạn. lòng yêu thương vô bờ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức =>
Ghi lên bảng
GV bổ sung:
- Trong cuộc sống hàng ngày, KP rất đam mê
hội họa, em vẽ nhiều tranh và chính chú Tiến Lê đã phát hiện ra tài năng ấy, giúp em đi
đúng hướng theo con đường sáng tạo nghệ
thuật. Bằng việc tham gia trại thi vẽ quốc tế,
KPđạt giải nhất bằng bức tranh: Anh trai
tôi.Trong mắt em, người anh lúc nào cũng
hoàn hảo, tốt đẹp.Người anh ghen tị, gắt
mắng, song KP vẫn vẽ anh trai mình rất đẹp,
rất hoàn hảo.
- KP có tài năng hội hoạ. Tài năng đó được
đánh giá rất cao, được mọi người quan tâm
nhưng em không hề mất đi sự hồn nhiên,
trong sáng của tuổi thơ, nhất là vẫn dành cho
anh trai mình những tình cảm thật tốt đẹp, thể
hiện ở bức tranh Anh trai tôi.. Soi vào bức
tranh ấy, nhân vật người anh tự nhìn rõ hơn
về mình, vượt lên những hạn chế của lòng tự
ái, tự ty, ghen tỵ.
- Tác giả để cho người em hoàn hảo đến vậy
vì Cái gốc của nghệ thuật là ở tấm lòng tốt
đẹp của con người dành cho con người. Sứ
mệnh của nghệ thuật là hoàn thiện vẻ đẹp của
con người. Đây là ý tưởng sâu sắc mà tác giả
muốn gửi gắm vào tác phẩm này. Chính nhờ
nghệ thuật đã cảm hóa tâm hồn của người
anh.
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhân vật người anh
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 2. Nhânvậtngườianh
- GV đặt câu hỏi: Chúng ta có thể tìm hiểu * Trong cuộc sống hàng ngày
diễn biến tâm trạng của người anh qua mấy với em gái:
nấc thang? Đó là những nấc thang nào? - Gọi em là Mèo (vì mặt em luôn
- GV hướng dẫn HS:có thể phân tích diễn bị chính nó bôi bẩn).
biến tâm trạng người anh qua các nấc thang - Luôn để ý từng tí một (Thấy
+ Trong cuộc sống hàng ngày với em gái em hay lục lọi đồ với một sự
mình. thích thú).
+ Khi tài năng hội hoạ của em gái được phát - Bí mật theo dõi việc chế thuốc
hiện. vẽ của em.
+ Khi đứng trước bức tranh đoạt giải nhất
của em gái. Tò mò, xét nét, coi thường,
- GV dẫn dắt: Trước hết , chúng ta tìm hiểu khó chịu về em. về diễn biến tâm trạng của người anh trong
cuộc sống hàng ngày với em gái. * Khi tài năng hội hoạ của em
gái được phát hiện:
- GV tổ chức phương pháo dạy học theo kĩ - Lúc ngồi trên bàn học, chỉ
thuật mảng ghép. GV đặt câu hỏi, HS thảo muốn gục khóc.
luận theo nhóm: - Không tìm thấy ở mình một
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia tài năng gì.
Nhóm 1: NV người anh trong cuộc sống - Không thân với Mèo như trước
hàng ngày với em gái nữa
+ Em hãy tìm những chi tiết thể hiện thái độ,
cách cư xử của người anh với Kiều Phương Không vui, mặc cảm, tự ti,
trong cuộc sống hàng ngày? ghen tị với tài năng của em
+ Qua các chi tiết trên, em nhận xét gì về
thái độ của người anh? * Khi đứng trước bức tranh
Nhóm 2: NV người anh khi tài năng hội được giải nhất của em:
hoạ của em gái được phát hiện • Ngỡ ngàng: ngạc nhiên cao độ,
+ Em hãy tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng, bức tranh vẽ về mình chứ không
thái độ của mọi người khi đứng trước toàn phải là ai khác trong gia đình.
bộ bức tranh của KiềuPhương? Không ngờ mình được em gái
+ Tìm những chi tiết nào nói lên tâm trạng của rất yêu quý và tôn trọng. Bức
người anh lúc đó? tranh đẹp ngoài sức tưởng tượng
+ Em cảm nhận được gì về tâm trạng của cậu của cậu bé..
bé khi thấy mọi người đều rất quan tâm, hãnh• Hãnh diện: Trong mắt em, mình
diện trước tài năng của bé Phương? thật hoàn hảo và đẹp đẽ. Em gái
+ Tâm trạng trên còn được đẩy lên một nấc mình là một tài năng hội hoạ rất
thang cao hơn nữa khi người anh quyết định đặc biệt.
thức hiện hành động nào? Khi xem lén tranh• Xấu hổ: Vì nhận thấy
của em, người anh thấy gì? trước đó mình quá ích kỉ, nhỏ
nhen, hẹp hòi, đã coi thường, đố
Nhóm 3: NV người anh khi đứng trước kị với em.
bức tranh được giải nhất của em Bất ngờ, xúc động, tự hào,
+ Tìm những từ ngữ nói lên thái độ và tâm xấu hổ
trạng của người anh lúc đó?
+ Hãy khái quát lại tâm trạng của anh trai khi
đứng trước bức tranh đó?
+ Tại sao người anh lại “muốn khóc quá”
+ Câu nói “Không phải con đâu. Đấy là tâm
hồn và lòng nhân hậu của em con đấy” cho
em hiểu gì về người anh
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
GV yêu cầu các nhóm chia lại nhóm mới
theo sơ đồ để thảo luận - HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện
nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
Nhóm 1: Trong cuộc sống hàng ngày, người
anh
- Gọi em là Mèo (vì mặt em luôn bị chính
nó bôi bẩn).
- Luôn để ý từng tí một (Thấy em hay lục lọi
đồ với một sự thích thú).
- Bí mật theo dõi việc chế thuốc vẽ của em.
Tò mò, xét nét, coi thường, khó chịu về
em.
Nhóm 2: Tâm trạng của mọi người khi
đứng trước bức tranh
• Chú Tiến Lê: mặt rạng rỡ, cho rằng bé là một
thiên tài hội hoạ.
• Bố: ngây người ra như không tin vào mắt
mình, không kìm được, ôm thốc bé lên và
nói: Con đã cho bố một bất ngờ quá lớn.
• Mẹ: không kìm được xúc động.
• Người anh: Lúc ngồi trên bàn học, chỉ muốn
gụckhóc. Không tìm thấy ở mình một tài
năng gì.Không thân với Mèo như trước nữa
(chỉ cần một lỗi nhỏ ở em là lại gắt um lên)
Mọi người (trừ người anh trai) đều có thái
độ rất ngạc nhiên, xúc động, hãnh diện, tự
hào khi phát hiện thấy tài năng hội hoạ của
bé Kiều Phương. Người anh cảm thấy tự ti,
mặc cảm, ghen tị trước tài năng của em.
- Người anh quyết định xem lén tranh của
em Điều đó chứng tỏ người anh vẫn chưa
hoàn toàn thoát khỏi tính trẻ con.
Người anh thấy qua bức tranh:
+ Dường như những gì trong ngôi nhà đều
được em đưa vào tranh.
+ Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn sứt một
miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh.
+ Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả co hổ
nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến
Càng ngày càng khó chịu với em, cảm
thấy em như chọc tức mình.
Nhóm 3: Tâm trạng người anh trước bức
tranh
• Giật sững người, phải bám chặt lấy tay mẹ.
• Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh
diện, sau đó là xấu hổ.
• Nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên
tranh: Anh trai tôi.
• Muốn khóc
Giải thích tâm trạng ấy:
• Ngỡ ngàng: ngạc nhiên cao độ, bức tranh vẽ
về mình chứ không phải là ai khác trong gia
đình. Không ngờ mình được em gái rất yêu
quý và tôn trọng. Bức tranh đẹp ngoài sức
tưởng tượng của cậu bé..
• Hãnh diện: Trong mắt em, mình thật hoàn
hảo và đẹp đẽ. Em gái mình là một tài năng
hội hoạ rất đặc biệt.
• Xấu hổ: Vì nhận thấy trước đó mình
quá ích kỉ, nhỏ nhen, hẹp hòi, đã coi thường,
đố kị với em.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và
thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
=> Ghi lên bảng
GV bổ sung: Người anh đã hai lần bật khóc
khi mọi người phát hiện ra tài năng của Kiều
Phương và rất hãnh diện vì bé, người anh trai
muốn gục xuống bàn khóc.
+ khi đứng trước bức tranh thi quốc tế đoạt giải
nhất đó, người anh trai lại muốn khóc. so sánh sự khác biệt giữa hai tiếng khóc ấy
ta thấy được rằng: Tiếng khóc lúc đầu là sự
đau khổ, ghen tị, đố kị với em. Lúc sau: sung
sướng, hạnh phúc, xen lẫn sự xấu hổ.
Sự thay đổi trong suy nghĩ và tinh cảm
của người anh.
Câu nói: Không phải con đâu, đấy là tâm hồn
và lòng nhân hậu của em con đấy.Cho thấy
người anh nhận ra hạn chế của mình, thấy
được tấm lòng nhân hậu của em.
Hoạt động 4: Tổng kết bài học
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ III. Tổng kết bài học
- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận và trả 1. Nội dung – ý nghĩa
lời: * Nội dung
+Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật và sức - Nhân vật Kiều Phương: say
cuốn hút của tác phẩm ?Nội dung, ý nghĩa mê hội họa, hồn nhiên, trong
của văn bản? sáng, nhân hậu
+ Theo em nhân vật người anh đáng thương - Người anh: Ghen tị với tài
hay đáng trách? năng của em, mặc cảm, xúc
động khi nhận ra tâm hồn, lòng
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. nhân hậu của em.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện * Ý nghĩa
nhiệm vụ - Tình cảm trong sáng, nhân hậu
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và hơn lòng ghen ghét, đố kị.
thảo luận 2. Nghệ thuật
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời tạo nên sự chân thật cho câu
của bạn. chuyện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - MT chân thực diễn biến tâm lí
nhiệm vụ nhân vật.
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức .
=> Ghi lên bảng
- GV bình: Người anh vừa đáng trách nhưng
cũng đáng thương. Vì suy nghĩ cho rằng
mình không được yêu quý, không được mọi
người trong gia đình qua tâm; nên muốn khóc.
Những giọt nước mắt tủi thân , đau khổ chỉ
trực rơi xuống bàn học. Khi nhận thấy em gái của mình lại rất yêu quý và quan tâm đến
mình, những giọt nước mắt sung sướng, hãnh
diện pha lẫn vị xấu hổ lại muốn lăn trên gò má
của cậu bé. Lòng nhân hậu của cô em gái đã
nâng tâm hồn của anh trai dậy, thoát ra khỏi
hố sâu của sự ghen tị, đố kị nhỏ nhen.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Nhân vật người em thường được tái hiện qua hành động, còn nhân vật
người anh thường được tác giả chú ý miêu tả tâm trạng. Hãy chỉ ra các chi
tiết cụ thể để làm sáng tỏ điều đó. Ngôi kể có liên quan gì đến cách miêu tả
hai nhân vật đó?
2. Theo em, truyện muốn đề cao, ca ngợi điều gì? Điều đó có liên quan đến
cuộc sống hằng ngày của mỗi người như thế nào?
- Gv hướng dẫn, HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
1. Nhân vật người em thường được tái hiện qua hành động:
+ Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra ba bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái
màu vàng, cái màu xong lục,... đều do nó tự chế.
+ Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho màu đen nhọ nồi
vào trong một cái lọ còn bỏ không.
+ Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế,
nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi:" Em muốn cả anh cùng đi nhận giải"
- Ngôi kể: rất thích hợp với chủ đề, hơn nữa để cho sự hối hận được bày tỏ một
cách chân thành hơn, đáng tin cậy hơn.
2. Tác phẩm có ý nghĩa giáo dục nhân cách gợi ra những điều sâu sắc về mối
quan hệ, thái độ, cách ứng xử giữa người này với người khác trong cuộc sống
hàng ngày. Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn
lòng ghen ghét, đố kị. Không nên đố kị, ghen ghét trước tài năng của người
khác mà cần phải biết vượt qua tất cả những mặc cảm, tự ti để vượt qua chính
mình.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức hoạt động xe-mi- na tại lớp:Chia sẻ với các bạn trong lớp cảm
giác bị/được so sánh với người khác( ví dụ: với anh, chị, em trong nhà, với
các bạn trong xóm,..)
- HS tự bộc lộ. GV nhận xét và định hướng cho HS: Sự so sánh của người lớn là
mong muốn các em tiến bộ, học hỏi những điều tích cực từ mọi người xung
quanh. Em nên cố gắng để thay đổi bản thân tích cực hơn. Nhưng nếu sự so sanh khiến em cảm thấy khó chịu, không thoải mái, hãy mạnh dạn ngồi tâm sự
với người đó để mọi việc được giải quyết dễ dàng hơn.
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức, tổng kết tiết học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức Phương pháp Công cụ đánh giá Ghi
đánh giá đánh giá chú
- Hình thức hỏi - Phù hợp với mục tiêu, nội dung - Báo cáo thực hiện
– đáp - Thuyết - Hấp dẫn, sinh động công việc.
trình sản phẩm. - Thu hút được sự tham gia tích - Phiếu học tập
cực của người học - Hệ thống câu hỏi
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong và bài tập
cách học khác nhau của người - Trao đổi, thảo
học luận
Tiết 103,104:
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
ĐIỀU KHÔNG TÍNH TRƯỚC
I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
1. Về kiến thức:
- Tri thức bước đầu biết về thể loại truyện ngắn; đọc- hiểu nội dung văn bản
truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lý nhân vật.
- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lý nhân vật
trong tác phẩm. Ca ngợi sự điềm đạm, bình tĩnh, suy nghĩ thấu đáo cũng như sự
đoàn kết trong tình bạn; phê phán sự bốc đồng, hiếu thắng, thấm thía nhất là sự
đoàn kết trong tình bạn. Bởi vì đó là một tình cảm tốt đẹp cần được trân trọng.
- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật và nghệ thuật kể
chuyện.
- Cách thức thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu chuyện: không khô
khan, giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc qua sự tự nhận thức của nhân vật chính.
2. Về năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố
nghệ thuật,,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện
ngắn - Hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm
lý nhân vật thể hiện qua văn bản.
- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại
truyền ngắn.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, nhận thức và xác
định cách ứng xử, sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác.
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống,
hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.
- Trách nhiệm: Hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với
đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc
nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic
chấm đoạn văn, bài trình bày của HS.
2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào
bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản .
b. Tổ chức thực hiện:
HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi:
“Thử tài hiểu biết” : Ông là ai?
Luật chơi:
Có ba gợi ý, trả lời ở gợi ý thứ nhất được10 điểm,
gợi ý thứ 2: 9 điểm, gợi ý thứ 3: 8 điểm.
+ Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh
thể hiện sự tự tin của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh trả lới câu hỏi, gợi
ý nếu cần.
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV nhận xét và giới thiệu bài học.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nhiệm vụ 1:Tìm hiểu chung
a) Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của
Nguyễn Nhật Ánh cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, cách đọc, bố cục văn bản.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết 1. Tác giả
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ -Tên:Nguyễn Nhật Ánh
Cho HS từ tiết trước chuẩn bị ở nhà: -Sinh năm: ngày 7 tháng 5
năm 1955
Nhóm 1: Hiểu biết chung về tác giả
-Quê: làng Đo Đo, xã Bình
Nhóm 2: Giới thiệu truyện ngắn, điều hành phần
Quế, huyện Thăng Bình,
đọc, kể tóm tắt văn bản.
tỉnh Quảng Nam.
Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm
-Bút danh: Chu Đinh Ngạn,
- HS nghe hướng dẫn Đông Phương Sóc, Lê Duy
Cật, ...
- HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc
kiến thức ngữ văn, tìm tư liệu). Vị trí: Là nhà văn hiện đại,
là cây bút trẻ của thời kì đổi - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, mới.
thống nhất và phân công cụ thể:
-Đề tài: Ông rất thành công
+ 1 nhóm trưởng điều hành chung. trong việc tái hiện và đưa
người đọc trở về những năm
+ 1 thư kí ghi chép. tháng tuổi thơ dữ dội cùng
với bè bạn, cùng với những
+ Xây dựng nội dung: nhữnghiểu biết chung về thứ cảm xúc mơ hồ tuổi mới
truyền thuyết lớn mà bất cứ ai cũng đã
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo từng trải qua.
cáo. - Tác phẩm: Khối lượng
tác phẩm đồ sộ: Tôi thấy
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra
hoa vàng trên cỏ xanh, Mắt
chất lượng trước khi báo cáo.
biếc, Cho tôi xin một vé về
GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu tuổi thơ, Cô gái đến từ hôm
HS gặp khó khăn). qua .là một trong những
tác phẩm nổi tiếng của nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
văn Nguyễn Nhật Ánh
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. Giải thưởng: Ông nhận
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh được rất nhiều giải thưởng:
thực hiện, gợi ý nếu cần. Giải thưởng văn học trẻ
hạng A, Được trao tặng huy
Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về tác giả chương Vì thế hệ trẻ, Nhận
* Thời gian: 2 phút giải văn học Asean.
* Hình thức báo cáo: Thuyết trình
* Nội dung báo cáo:
Về tác giả Nguyễn Nhật Ánh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm
của HS.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 2. Tác phẩm.
- GV giao nhiệm vụ cho HS: * Đọc và tóm tắt
Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm.
- HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận,
thống nhất và phân công cụ thể:
+ Xây dựng nội dung: Nhữnghiểu biết về cách đọc,
sự việc chính, kể chuyện.
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo
cáo.
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra
chất lượng trước khi báo cáo.
GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu
HS gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm
của HS.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Văn bản:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống - Xuất xứ:1988, in trong
câu hỏi và hoạt động dự án. tập Út Quyên và tôi.
* Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản - Thể loại: Truyện ngắn
(Gợi ý: thể loại, PTBĐ chính, ngôi kể, nhân vật, bố - PTBĐ: Tự sự+ miêu tả,
cục ) biểu cảm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất.
- HS nghe hướng dẫn Nhân vật: tôi, Nghị, Phước
- HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc - Bố cục: 2 phần
chú thích, tìm tư liệu).
+ Phần 1: (Từ đầu đến lăn - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, đùng ra đất): Nguyên nhân
thống nhất và phân công cụ thể: và sự chuẩn bị cho trận đánh
nhau.
+ Xây dựng nội dung: Nhữnghiểu biết chung về tác
giả, tác phẩm. + Phần 2: " Còn lại": Điều
không lường trước khi giải
+ Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo
quyết mâu thuẫn.
cáo.
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra
chất lượng trước khi báo cáo.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Nhóm 3 báo cáo tìm hiểu chung về văn bản
* Thời gian: 5 phút
* Hình thức báo cáo: Trò chơi (ai hiểu biết hơn, ai
là triệu phú...: đưa câu hỏi phát vấn các bạn phía
dưới)
* Phương tiện: Trình chiếu
* Nội dung báo cáo:
Về văn bản “Điều không thể tính”
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm
của HS.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản
a. Mục tiêu:
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản.
b. Tổ chức thực hiện:
Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Nguyên nhân và sự chuẩn
bị cho trận đánh:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi
và phiếu bài tập a. Nguyên nhân
1. Tìm những chi tiết kể lại sự việc dẫn đến Tôi Nghi
nguyên nhân trận đánh?
- Pha bóng - Nhất định
2. Thảo luận:
việt vị không công
- Có nhận xét gì về các chi tiết dẫn đến trận đánh nhận bàn
- Ức chế vì
thắng
- Điêu đó phần nào cho em thấy được tính cách gì không được
của 2 nhân vật?
công nhận bàn - Lúc về
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập thắng còn nhe
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời câu hỏi răng trêu,
hình thành kĩ năng khai thác văn bản cười hô hố
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh Không ai chịu ai, hai bên
thực hiện, gợi ý nếu cần đều gom mũ áo, giày dép
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận hậm hực ra về
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi để hoàn Vậy nguyên nhân:
thành phiếu bài tập.
- Nhân vật Tôi là người hiếu
thắng dễ xúc động
- Nhân vật Nghi tôn trọng và
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện đúng luật chơi
thực hiện, gợi ý nếu cần.
Cả 2 đều chưa tìm thấy
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ điểm chung rằng đây chỉ là
trận bóng giao hữu để nâng
- Học sinh nhận xét.
cao tinh thần đoàn kết nên bên
- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, nào thắng thua không quan
chốt kiến thức. trọng bằng sự vui vẻ hòa thuận
- GV mở rộng:Cả 2 đều chưa tìm thấy điểm chung rằng đây chỉ là trận bóng giao hữu để nâng cao trong tình bạn.
tinh thần đoàn kết nên bên nào thắng thua không
quan trọng bằng sự vui vẻ hòa thuận trong tình
bạn.
- Trong cuộc sống nhiều khi chúng ta cứ mải đi
tìm Đúng – Sai để rồi lỡ mất đi những phút giây
vui vẻ hạnh phúc bên nhau.
Nội dung 2: b, Sự chuẩn bị cho trận
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: đánh:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua kĩ thuật * Nhân vật Tôi:
phòng tranh để học sinh thảo luận trả lời câu - Chuẩn bị kỹ càng:
hỏi và hoàn thành phiếu bài tập với 6 nhóm
theo nôi dung 2 câu hỏi: + Tìm “” vũ khí”
+ Rủ Phước cùng tham gia
1. Nhân vật Tôi đã lên kế hoạch cho sự chuẩn bị
trận đánh như thế nào ? + Lê kế hoạch đầy đủ
2. em có nhận xét gì về việc chuẩn bị của nhân vật Nhân vật Tôi là người hiếu
Tôi và Nghi? thắng, coi trọng phần thắng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, nhóm, suy nghĩ, trả lời. * Nhân vật Nghi:
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản - Không có một sự chuẩn bị
nào
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần + Mang cuốn sách “luật bóng
đá” và 3 vé xem phim cho
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nhân vật Tôi
- Học sinh hoàn thành phiếu bài tập + Không hề có đồng đội
- Các nhóm lần lượt dán sản phẩm thảo luận + Không có một kế hoạch gì
của nhóm mình lên bảng và theo dõi nhận xét cả
chéo giữa các nhóm
Nhân vật Nghi là người coi
trọng tình bạn hơn việc đúng-
sai, thắng - thua
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh
thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Nội dung 3: 2. Điều không lường trước
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: khi giải quyết mâu thuẫn.
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua kĩ thuật
mảnh ghép để học sinh thảo luận trả lời câu hỏi
và hoàn thành phiếu bài tập. - Hồi hộp vì sợ rằng Phước
sẽ không nhận Nghị ra hiệu
1. Điều gì khiến người đọc hồi hộp?
dừng lại mà tiếp tục như kế
2. « Điều không tính trước » trong câu chuyện là hoạch
điều gì ?
Nghị là cậu bé tốt, cậu ấy
3. Em thấy nhân vật Tôi và Nghi là người thế suy nghĩ thấu đáo và đối xử
nào ? rất tốt với bạn bè
4. Theo em, qua câu chuyện, tác giả muốn ca ngợi Nhân vật Tôi là cậu bé dễ
hay phê phán điều gì? Điều gì đối với em là thấm xúc động, nông nổi nhưng
thía và sâu sắc nhất? Vì sao? cũng rất tốt
* Vòng chuyên sâu (7 phút) - Trước một sự việc, chúng
- Chia lớp ra làm 4 nhóm hoặc 8 nhóm: ta cần bình tĩnh để đánh giá
mọi việc không nên lấy bạo
- Yêu cầu các em ở mỗi nhóm đánh số 1,2,3, 4 lực để giải quyết mọi
(nếu 4 nhóm) hoặc 1,2,3,4,5,6,7,8 (nếu 8 nhóm)... chuyện.
- Phát phiếu học tập số 1 & giao nhiệm vụ:
Nêu cao tinh thần đoàn
Nhóm I: Tìm những chi tiết miêu tả điều gì khiến kết, yêu thương, giải quyết
người đọc hồi hộp? vấn đề một cách nhẹ nhàng
Nhóm II: Tìm những chi tiết miêu tả « Điều “Một cây làm chẳng nên non,
không tính trước » trong câu chuyện Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Nhóm III: Tìm những chi tiết khắc họa đặc điểm
nhân vật Tôi và Nghi
Nhóm IV: Theo em, qua câu chuyện, tác giả
muốn ca ngợi hay phê phán điều gì? Điều gì đối
với em là thấm thía và sâu sắc nhất? Vì sao? * Vòng mảnh ghép (10 phút)
- Tạo nhóm mới (các em số 1 tạo thành nhóm I
mới, số 2 tạo thành nhóm II mới, số 3 tạo thành
nhóm III mới, số 4 tạo thành nhóm IV & giao
nhiệm vụ mới:
1. Chia sẻ kết quả thảo luận ở vòng chuyên sâu?
2. Em có nhận xét gì về điều không lường trước
khi giải quyết mâu thuẫn ?
3. Vì sao em lại thấm thía với bài học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
* Vòng chuyên sâu
- Học sinh:
+ Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết quả ra phiếu cá
nhân.
+Thảo luận nhóm 5 phút và ghi kết quả ra phiếu
học tập nhóm (phần việc của nhóm mình làm).
Giáo viên: hướng dẫn học sinh thảo luận (nếu
cần).
* Vòng mảnh ghép (10 phút)
- Học sinh:
+ 3 phút đầu: Từng thành viên ở nhóm trình bày
lại nội dung đã tìm hiểu ở vòng mảnh ghép.
+ 7 phút tiếp: thảo luận, trao đổi để hoàn thành
những nhiệm vụ còn lại.
- Giáo viên: theo dõi, hỗ trợ cho học sinh (nếu
học sinh gặp khó khăn).
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên:
+ Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.
+ Hướng dẫn học sinh trình bày (nếu cần).
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_sach_canh_dieu_tuan_25_nam_hoc_20.doc



