Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 20, Tiết 85 đến 88 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 6 Sách Cánh diều - Tuần 20, Tiết 85 đến 88 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :23/1/2022
Tiết 85: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN : GẤU CON CHÂN VÒNG KIỀNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
+ Nhận biết được những đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ ,
yếu tố tự sự và miêu tả ), nội dung ( đề tài, chủ đề, ý ngĩa .) của thơ có
sử dụng yếu tố biểu cảm và miêu tả.
2. Về năng lực:
- Xác định được câu chuyện trong bài thơ
- Nhận biết những yếu tố biểu cảm , miêu tả trong văn bản.
- Xác định một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ
- Rút ra ý nghĩa bài thơ
3. Về phẩm chất: - Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng
và bảo vệ môi trường sống.
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống,
hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, chủ động rèn kĩ
năng đọc hiểu văn bản thơ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc
nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài
trình bày của HS.
2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề
1. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về tình bạn khẳng định ngoại
hình không quan trọng và không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV & HS Dự kiến sản phẩm
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV trình chiếu Vidio cho HS xem
*Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
*Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học
sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
GV nhận xét và giới thiệu bài học: Gấu con
chân vòng kiềng. Bài học ngày hôm nay sẽ
giúp các em cánh nhìn nhận và không nên
đánh giá người khác qua ngoại hình!
Hoạt động II: Hình thành kiến thức mới
HĐ 1:Tìm hiểu chung
1. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả, thể thơ, phương thức biểu đạt, cách đọc, bố cục văn bản
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV& HS Yêu cầu cần đạt
*Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Tìm hiểu chung
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc theo nhóm
- HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất
và phân công cụ thể:
? Tác giả bài thơ là ai ? giới thiệu một vài thông tin chính
về tác giả ?
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? đặc điểm hình thức
nổi bật của thể thơ được thể hiện trong bài thơ đó ntn ?
? Có thể chia nội dung bài thơ thành mấy phần ? nội dung
của từng phần ?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu
GẤU CON CHÂN VÒNG 1.Hãy tìm hiểu và
KIỀNG giới thiệu ngắn gọn
(U-xa-chốp) về tác giả bài thơ :
Gấu con chân vòng kiềng
Đi dạo trong rừng nhỏ, .
Nhặt những quả thông già, 2. Sử dụng dấu
Hát líu lo, líu lo. gạch chéo (/) để xác
định ngắt nhịp phù
Đột nhiên một quả thông hợp ở khổ thơ 1.
Rụng vào đầu đánh bốp... 3. Đánh dấu vào
Gấu luống cuống, vướng chân tiếng được gieo vần
Và ngã nghe cái bộp! trong khổ thơ thứ 2
(sử dụng bút màu)
Có con sáo trên cành 4. Văn bản được
Hét thật to trêu chọc: viết theo thể thơ nào
Ê gấu, chân vòng kiềng ?
Giẫm phải đuôi à nhóc! . 5. Phương thức biểu
Cả đàn năm con thỏ đạt:
Núp trong bụi, hùa theo:
– Gấu con chân vòng kiềng! 6. Có thể chia nội
Hét thật to – đến xấu. dung bài thơ thành
mấy phần ? nội
Thế là ai cũng biết dung của từng phần
Chả ai phải bảo ai: ?
Gấu con chân vòng kiềng
Đi dạo trong rừng nhỏ
Gấu con chân vòng kiềng
Vội chạy về mách mẹ: .
– Vòng kiềng thật xấu hổ –
Con thà chết còn hơn.
Nó nấp sau cánh tủ,
Tủi thân khóc thật to:
Cả khu rừng này chê
Chân vòng kiềng xấu, xấu!
Ngạc nhiên lắm, mẹ gấu
Nói với con thế này:
– Chân của con rất đẹp,
Mẹ luôn thấy tự hào!
Chân mẹ vòng kiềng nhé,
Cả chân bố cũng cong,
Vòng kiềng giỏi nhất vùng
Chính là ông nội đấy!
Gấu con nghe mẹ nói
Bình tâm trở lại ngay.
Ra rửa sạch chân tay,
Rồi ngồi ăn bánh mật.
Và bước ra kiêu hãnh, Vui vẻ hét thật to:
Chân vòng kiềng là ta
Ta vào rừng đi dạo!
- HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất 1. Tác giả
lượng trước khi báo cáo.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày. ( 2 nhóm trình bày – hs trả lời
đan xem từng câu hỏi)
GẤU CON CHÂN VÒNG 1. Hãy tìm hiểu và
KIỀNG giới thiệu ngắn gọn
(U-xa-chốp) về tác giả bài thơ :
- Quê quán: Mát-
Gấu con /chân vòng kiềng xcơ-va, Nga.
Đi dạo /trong rừng nhỏ, - Là nhà văn, nhà
Nhặt những quả/ thông già, thơ, nhà viết kịch U-xa-chốp (1958) -
Hát líu lo,/ líu lo. cho thiếu nhi. Andrey Usachev
2. Sử dụng dấu - Quê quán: Mát-
Đột nhiên một quả thông gạch chéo (/) để xcơ-va, Nga.
Rụng vào đầu đánh bốp xác định ngắt nhịp - Là nhà văn, nhà
Gấu luống cuống, vướng chân phù hợp ở khổ thơ thơ, nhà viết kịch
Và ngã nghe cái bộp! 1. cho thiếu nhi.
3. Đánh dấu vào 2. Tác phẩm
Có con sáo trên cành tiếng được gieo - Thể thơ: 5 chữ.
Hét thật to trêu chọc: vần trong khổ thơ - Phương thức biểu
Ê gấu, chân vòng kiềng thứ 2 (sử dụng bút đạt: Biểu cảm kết
Giẫm phải đuôi à nhóc! màu) hợp tự sự và miêu tả.
4. Văn bản được - Bố cục: 2 phần.
Cả đàn năm con thỏ viết theo thể thơ + Phần 1 (5 khổ
Núp trong bụi, hùa theo: nào ? đầu): Gấu con bị loài
– Gấu con chân vòng kiềng! - Thể thơ: 5 chữ. vật khác trêu chọc về
Hét thật to – đến xấu. 5. Phương thức chân vòng kiềng.
biểu đạt:Biểu cảm + Phần 2 (Còn lại): Gấu
Thế là ai cũng biết kết hợp tự sự và con sau nghe mẹ giải
Chả ai phải bảo ai: miêu tả. thích rất tự tin vào chân
Gấu con chân vòng kiềng vòng kiềng của mình. Đi dạo trong rừng nhỏ 6. Có thể chia nội
dung bài thơ thành
Gấu con chân vòng kiềng mấy phần ? nội
Vội chạy về mách mẹ: dung của từng
– Vòng kiềng thật xấu hổ – phần ?
Con thà chết còn hơn. - Bố cục: 2 phần.
+ Phần 1 (5 khổ
Nó nấp sau cánh tủ, đầu): Gấu con bị
Tủi thân khóc thật to: loài vật khác trêu
Cả khu rừng này chê chọc về chân vòng
Chân vòng kiềng xấu, xấu! kiềng.
+ Phần 2 (Còn lại):
Ngạc nhiên lắm, mẹ gấu Gấu con sau nghe
Nói với con thế này: mẹ giải thích rất tự
– Chân của con rất đẹp, tin vào chân vòng
Mẹ luôn thấy tự hào! kiềng của mình.
Chân mẹ vòng kiềng nhé,
Cả chân bố cũng cong,
Vòng kiềng giỏi nhất vùng
Chính là ông nội đấy!
Gấu con nghe mẹ nói
Bình tâm trở lại ngay.
Ra rửa sạch chân tay,
Rồi ngồi ăn bánh mật.
Và bước ra kiêu hãnh,
Vui vẻ hét thật to:
Chân vòng kiềng là ta
Ta vào rừng đi dạo!
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Gv: Nhấn mạnh về tác giả HĐ2: Tìm hiểu văn bản
1. Mục tiêu:
+ Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản.
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV&HS Dự kiến sản phẩm
HĐ2: Tìm hiểu văn bản
II. Tìm hiểu văn bản
Nội dung 1: 1. Cách đối xử của các loài vật
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập: khác với gấu con chân vòng kiềng
Thảo luận nhóm đôi để điền kết quả vào - Hoàn cảnh gặp gỡ:
phiếu học tập: + Gấu con đi dạo trong rừng nhỏ,
PHIẾU HỌC TẬP nhặt những quả thông.
? Cách đối xử của các loài vật khác với + Đột nhiên bị một quả thông rụng
gấu con chân vòng kiềng: vào đầu, vấp chân ngã.
- Hoàn cảnh gặp gỡ: - Thái độ của các loài vật:
- Thái độ của các loài vật: + Con sáo: Hét thật to trêu chọc. "Ê
+ Con sáo: gấu, chân vòng kiềng/ Giẫm phải
+ Cả đàn 5 con thỏ: đuôi à nhóc!".
+ Tất cả: + Cả đàn 5 con thỏ: Núp trong bụi
+ Biện pháp nghệ thuật: hùa theo, hét thật to "Đến xấu!".
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận cặp đôi suy nghĩ, trả lời. + Tất cả: đều chê bai "Gấu con
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản chân vòng kiềng/ Đi dạo trong rừng
* Báo cáo kết quả và thảo luận nhỏ..."
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi → Số lượng động vật chê bai tăng
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dần: một con sáo → 5 con thỏ →
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, Tất cả khu rừng.
chốt kiến thức. → Điệp ngữ: "Gấu con chân vòng
kiềng" nhấn mạnh đặc điểm của
gấu con là có đôi chân vòng kiềng.
Dấu ba chấm cuối câu tạo độ mở,
dư âm của tiếng trêu đùa còn theo
mãi cho đến khi gấu về nhà.
➩ Nếu như một người có suy nghĩ
ác ý thì sau đó sẽ lan ra rất nhiều
Nội dung 2: người. Sự ác ý xuất phát từ những *Chuyển giao nhiệm vụ học tập: điều nhỏ nhất.
Thảo luận nhóm đôi để điền kết quả vào 2. Diễn biến tâm lí của gấu con
phiếu học tập: chân vòng kiềng
? Diễn biến tâm lí của gấu con chân vòng
kiềng: - Khi vừa đi dạo: rất vui vẻ, yêu đời
- Khi vừa đi dạo: "Hát líu lo, líu lo." → Từ láy, điệp
- Khi gặp tai nạn: từ thể hiện sự hồn nhiên, yêu đời
- Khi bị trêu chọc về ngoại hình: của gấu con.
- Sau khi nghe mẹ gấu giải thích: - Khi gặp tai nạn: "luống cuống,
→ Thái độ của gấu con: vướng chân", "ngã nghe cái
* Thực hiện nhiệm vụ học tập bộp" → Từ láy, câu cảm thán thể
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. hiện sự luống cuống, bối rối của
- HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản chú gấu.
* Báo cáo kết quả và thảo luận - Khi bị trêu chọc về ngoại hình:
- Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi + Chạy về mách mẹ "Vòng kiềng
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thật xấu hổ/ Con thà chết còn
hơn" → Chạy về với tình thương
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, yêu, với gia đình.
chốt kiến thức. + Nấp sau cánh tủ, tủi thân khóc to
"Cả khu rừng này chê/ Chân vòng
kiềng xấu, xấu!"
→ Sự tủi thân, uất ức, xấu hổ của
gấu con về ngoại hình của mình.
- Sau khi nghe mẹ gấu giải thích:
+ Mẹ gấu giải thích:
.Khen chân đẹp "Chân của con rất
đẹp,/ Mẹ luôn thấy tự hào!"
.Không chỉ có mình con chân vòng
kiềng, đây là nét di truyền "Chân
mẹ vòng kiềng nhé/ Cả chân bố
cũng cong" và cả ông nội.
.Nhấn mạnh việc chân vòng kiềng
không ảnh hưởng đến tài năng vì:
Hoán dụ "Vòng kiềng giỏi nhất
vùng/ Chính là ông nội đấy!"
+ Tâm trạng gấu con:
.Bình tâm trở lại ngay. .Ăn bánh mật.
.Kiêu hãnh bước ra hét to "Chân
vòng kiềng là ta/ Ta vào rừng đi
dạo!"
→ Thái độ: tự hào, không quan tâm
lời người khác phê bình về ngoại
hình. Nhận thấy rằng vòng kiềng
không có gì là xấu.
➩ Diễn biến tâm trạng hợp lý: tủi
thân → tự hào. Khẳng định ngoại
hình không quan trọng bằng tài
năng, tâm hồn.
HĐ 3: Tổng kết
1. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
2. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV&HS Dự kiến sản phẩm
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
? Nội dung chủ yếu của bài thơ là gì?
Thể thơ năm chữ cùng các biện
* Thực hiện nhiệm vụ học tập pháp nghệ thuật: điệp ngữ, hoán
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. dụ,...
2. Nội dung:
* Báo cáo kết quả
Gấu con chân vòng kiềng nêu
HS trình bày cá nhân lên vấn đề về ngoại hình của con
- Nghệ thuật: Thể thơ năm chữ cùng các người. Bài thơ khẳng định ngoại
biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, hoán hình không quan trọng và không nên
dụ,... đánh giá người khác qua vẻ bề
- Nội dung: Gấu con chân vòng kiềng ngoài.
nêu lên vấn đề về ngoại hình của con
người
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Yờu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
GV: Nhấn mạnh.
Hoạt động III: Luyện tập
1. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể.
2. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
( 4 nhóm) IV. Luyện tập
- GV phát phiếu học tập cho học sinh
Nhóm 1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ Nhóm 1. Kể lại câu chuyện trong bài
theo diễn biến tâm trạng của gấu con thơ theo diễn biến tâm trạng của gấu
trong khoảng 7 dòng. con trong khoảng 7 dòng.
Nhóm 2. Ngoại hình của gấu con trong Đoạn văn mẫu:
cảm nhận của sáo và thỏ như thế nào? Một ngày nọ, gấu con đi dạo
Điều này có ảnh hưởng gì đến gấu con? trong rừng nhỏ. Đột nhiên, khi đang
Nhóm 3. Tại sao ở hai dòng thơ số 43 và nhặt thông và hát líu lo, một quả
44, gấu con kiêu hãnh nhắc đến chân thông rơi trúng gấu con. Gấu con
vòng kiềng của mình và tự tin vào rừng đi loạng choạng, vấp phải chân và ngã
dạo? cái bộp. Thấy gấu con bị ngã, con
Nhóm 4. Theo em, ngoại hình của một sáo trên cành hét to trêu chọc "Ê
người có quan trọng không? Chúng ta có gấu, chân vòng kiềng/ Giẫm phải
nên trêu chọc người khác về ngoại hình đuôi à nhóc". Rồi lại đến cả năm con
không? Vì sao? thỏ trong bụi hùa theo rồi hét thật to
* Thực hiện nhiệm vụ học tập "đến xấu". Thế rồi ai cũng biết, tất
- Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu cả đều chê bai. Gấu con tủi thân
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ: chạy về mách mẹ "Con thà chết còn
*Báo cáo kết quả và thảo luận hơn". Nó nấp sau cánh tủ, khóc nức
Học sinh trả lời câu hỏi vì bị cả khu rừng trêu chân vòng
- HS phát biểu tuỳ theo ý kiến của từng kiềng xấu. Ngạc nhiên thay, mẹ gấu
nhóm. khen chân gấu rất đẹp, mẹ luôn tự
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hào. Cả mẹ, bố chân đều cong và
nhiệm vụ ông nội - con gấu giỏi nhất vùng -
-Yc hs nhận xét câu trả lời. cũng vậy. Gấu con nghe vậy thì bình
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. tâm trở lại, ăn bánh mật và bước ra
kiêu hãnh, vui vẻ hét to "Chân vòng
kiềng là ta/ Ta vào rừng đi dạo!". Nhóm 2. Ngoại hình của gấu con
trong cảm nhận của sáo và thỏ
như thế nào? Điều này có ảnh
hưởng gì đến gấu con?
Trong cảm nhận của sáo và thỏ,
ngoại hình của gấu con rất xấu.
Điều này đã khiến gấu buồn, tủi thân
khóc nức nở.
Nhóm 3. Tại sao ở hai dòng thơ số
43 và 44, gấu con kiêu hãnh nhắc
đến chân vòng kiềng của mình và
tự tin vào rừng đi dạo?
Bởi vì gấu con thấy chân vòng kiềng
không có gì đáng xấu hổ cả. Người
tài giỏi như ông nội cũng chân vòng
kiềng.
Nhóm 4. Theo em, ngoại hình của
một người có quan trọng không?
Chúng ta có nên trêu chọc người
khác về ngoại hình không? Vì sao?
Ngoại hình của một người không
quan trọng. Chúng ta không nên trêu
chọc người khác về ngoại hình của
họ. Bởi vì ngoại hình không quyết
định tài năng hay tích cách của họ.
Hoạt động IV: Vận dụng
1. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
*GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết
đoạn văn, vẽ tranh, làm thơ theo tranh sgk /T39 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Hoạt động V: hướng dẫn tự học
GV gọi HS nhắc lại những nội dung cơ bản của tiết học
Dặn dò HS chuẩn bị những nội dung cho tiết học tiếp theo
Tiết 86,87,88 : VIẾT
VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ BÀI THƠ
CÓ YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận diện được kiểu bài và các yêu cầu của kiểu bài viết đoạn văn ghi lại
cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
- Nắm vững các bước tiến hành viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có
yếu tố tự sự, miêu tả.
2. Về năng lực:
* Năng lực chung
- Biết hợp tác trong làm việc nhóm - Phát triển khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ trong báo cáo, trình bày sản
phẩm.
* Năng lực đặc thù
- Biết tiến hành các bước để viết được đoạn văn theo yêu cầu.
- Biết cách trình bày đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự,
miêu tả.
- Nhận ra ưu điểm và nhược điểm của bài viết, từ đó biết sửa những
nhược điểm của bài viết.
3. Về phẩm chất:
- Biết cảm nhận, rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống và con người, văn
chương.
- Yêu quý, trân trọng những nhân vật, sự vật, sự việc cao đẹp, ý nghĩa
trong cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV, máy chiếu, máy tính.
- Phiếu học tập số 1, số 2, bảng kiểm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Phân tích đoạn văn mẫu)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ là một trong số những
bài thơ giản dị nhất, quen thuộc nhất và cũng là bài thơ đẹp nhất viết về Bác (1). Câu
chuyện được nhà thơ kể lại bằng những vần thơ vô cùng dung dị, chân thực, cảm động
đã cho ta hiểu được tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và
nhân dân trong kháng chiến khiến ta thêm yêu kính và cảm phục trước một nhân cách
cao đẹp – một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc (2). Lần thứ nhất thức giấc là lúc đêm đã
khuya lắm rồi, anh đội viên thấy Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho giấc ngủ của những
người chiến sĩ, rồi Bác lại “rón chân nhẹ nhàng” đi “dém chăn” cho “từng người từng
người một” (3). Hành động ân cần, giản dị, ấm áp đó của Bác đã biến khoảnh khắc ấy
trở nên thiêng liêng vô cùng, “ngọn lửa” ấy đã sưởi ấm và bừng sáng trong anh lòng
yêu thương, biết ơn và xúc động sâu sắc khi được đón nhận tình yêu thương của Bác
(4). Nhưng đến lần thứ ba thức dậy khi trời sắp sáng mất rồi, anh mới “hốt hoảng, giật
mình” vì Bác vẫn “ngồi đinh ninh” với “chòm râu im phăng phắc”, “vẻ mặt trầm ngâm”
(5). Bác “ngủ không an lòng” bởi “Bác thương đoàn dân công/ Đêm nay ngủ ngoài
rừng/ Rải lá cây làm chiếu/ Manh áo phủ làm chăn” trong cái lạnh giá đến cắt da, cắt
thịt của núi rừng Việt Bắc (6). Đến đây thì anh đội viên đã hiểu được nỗi lòng của Bác,
một trái tim yêu thương giản dị mà mênh mông, rộng lớn của một vị lãnh tụ đến với những con người bình thường nhất như là lẽ sống của Bác, cuộc đời của Bác (7). Để rồi,
anh chợt nhận ra chân lí “Vì một lẽ thường tình/ Bác là Hồ Chí Minh” (8). Qua những
chi tiết, hình ảnh thơ vô cùng chân thật, cảm động, giàu sức biểu cảm, ta càng cảm nhận
sâu sắc hơn tình yêu bao la của Bác dành cho chiến sĩ đồng bào, cũng như tình cảm của
chiến sĩ, đồng bào dành cho Bác – vị cha già đáng kính của dân tộc (9). Phải chăng, vẻ
đẹp ở con người Bác chính là sự thống nhất, hòa hợp giữa vĩ đại và giản dị, càng giản dị
bao nhiêu Bác lại càng vĩ đại bấy nhiêu (10). Chính sự giản dị đã làm nên sự vĩ đại
trong con người Hồ Chí Minh (11).
(Theo bài làm của học sinh, có sửa chữa)
Yêu cầu Nhận xét về bài viết mẫu
Nhận xét về hình thức, cấu trúc, dung lượng của
đoạn văn
Người viết đã giới thiệu được nhan đề và tên
tác giả của bài thơ chưa? Yêu cầu đó được thể
hiện qua những câu văn nào?
Người viết đã nêu được cảm xúc chung về bài
thơ chưa? Đó là cảm xúc gì, được thể hiện qua
những câu văn nào?
Người viết đã chỉ ra được những chi tiết tự sự,
miêu tả đặc sắc của bài thơ chưa? Đó là những
chi tiết nào, được thể hiện qua những câu văn
nào?
Người viết đã trình bày được ý nghĩa, tác dụng,
lí do yêu thích những chi tiết đó chưa? Yêu cầu
đó được thể hiện qua những câu văn nào?
Người viết đã khái quát được những cảm xúc,
ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về những chi
tiết nội dung, nghệ thuật có yếu tố tự sự, miêu
tả của bài thơ chưa? Đó là những suy nghĩ, cảm
xúc nào, được thể hiện qua những câu văn nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Thực hành tìm ý cho đoạn văn ghi lại cảm xúc
về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả)
Định hướng Dự kiến
Bài thơ nào của tác giả nào để lại cho em nhiều
ấn tượng/ em yêu thích nhất?
Em có ấn tượng hoặc yêu thích các chi tiết nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào của bài thơ?
(Có thể chỉ lựa chọn một chi tiết nội dung hoặc
nghệ thuật đặc sắc, độc đáo)
Vì sao em yêu thích các chi tiết đó?
Bài thơ đã gợi cho em những suy nghĩ, cảm xúc
gì?
BẢNG KIỂM
(Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả)
Sáng Chưa Dự kiến
Yêu cầu Đạt
tạo đạt chỉnh sửa
Đảm bảo hình thức đoạn văn
(cấu trúc, dung lượng)
Giới thiệu được nhan đề, tác giả
và nêu được cảm nhận chung về
bài thơ
Chỉ ra được các yếu tố tự sự,
miêu tả và ý nghĩa của chúng
trong việc thể hiện tình cảm, cảm
xúc của nhà thơ
Chỉ ra nét độc đáo trong cách tự
sự, miêu tả của nhà thơ
Khái quát lại cảm xúc của bản
thân về bài thơ trong hình thức tự
sự, miêu tả độc đáo của nó
Đảm bảo các yêu cầu về chính tả,
ngữ pháp, diễn đạt
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ1: Xác định vấn đề
1. Mục tiêu:
- Tái hiện lại kiến thức về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.
- Hiểu được việc ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả là gì?
2. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm * Chuyển giao nhiệm vụ
GV hỏi: Em đã từng được học, được đọc, - Học sinh kể được tên các bài thơ có
được nghe những bài thơ nào có yếu tố tự sự, sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả.
miêu tả? Trong đó em thích nhất bài thơ - Học sinh biết trình bày miệng
nào? Vì sao? những ý kiến, suy nghĩ về bài thơ có
* Thực hiện nhiệm vụ sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự.
- HS xem lại phần chuẩn bị bài học ở nhà.
- GV quan sát, hỗ trợ.
* Báo cáo, thảo luận
- HS trình bày ý kiến cá nhân.
- GV giúp học sinh xác định đúng các bài thơ
có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả.
- Lắng nghe, chia sẻ, dẫn dắt học sinh trao đổi
ý kiến cá nhân.
* Kết luận, nhận định
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- Kết nối với bài học: Hoạt động trên là trình
bày miệng những ý kiến, suy nghĩ, cảm nhận
của bản thân về các bài thơ có yếu tố tự sự,
miêu tả. Nhiệm vụ của bài học này là tìm
hiểu cách để ghi những suy nghĩ, ý kiến, cảm
xúc đó của mình thành một đoạn văn hoàn
chỉnh.
HĐ 2: Định hướng
1. Mục tiêu: HS biết được các yêu cầu đối với một đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ
có yếu tố tự sự, miêu tả.
2. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm
NHIỆM VỤ 1 1. Định hướng
* Chuyển giao nhiệm vụ:
* Định nghĩa kiểu bài.
- Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn mẫu và
* Các bước tiến hành:
hướng dẫn HS phân tích đoạn văn dựa trên các
- Chuẩn bị: Đọc kĩ để hiểu bài thơ;
yêu cầu của phiếu học tập số 1.
chú ý các yếu tố tự sự, miêu tả và tác
* Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc văn bản mẫu. dụng của các yêu tố này trong việc
- HS làm việc cá nhân trên phiếu học tập số thể hiện nội dung.
1. - Tìm ý và lập dàn ý theo bố cục:
- HS trao đổi, thảo luận (cặp đôi hoặc bàn), + MĐ: Giới thiệu nhan đề bài thơ và
bổ sung, sửa chữa hoàn thiện phiếu học tập tác giả và cảm xúc chung về bài thơ.
số 1. + TĐ: Trình bày cảm nghĩ về một số
* Báo cáo, thảo luận yếu tố nội dung và nghệ thuật đặc sắc
- GV gọi một số HS trình bày kết quả phiếu trong bài thơ và đánh giá ý nghĩa của
học tập số 1. chúng.
- HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu + KĐ: Khái quát lại cảm xúc, ấn
cần). tượng của bản thân về bài thơ.
* Kết luận, nhận định: - Viết bài: bám sát dàn ý.
- Nhận xét sản phẩm của HS.
- Kiểm tra và sửa chữa.
NHIỆM VỤ 2
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Thảo luận cặp đôi: Qua tìm hiểu đoạn văn
trên và dựa vào phần Định hướng (SGK/40)
hãy cho biết:
+ Thế nào là viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về
bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả?
+ Các bước thực hiện?
+ Bố cục của đoạn văn?
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS thảo luận, ghi kết quả ra giấy A1.
* Báo cáo, thảo luận
- Gọi HS trả lời 3 câu hỏi.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
* Kết luận, nhận định:
GV chốt kiến thức ở phần định hướng.
HĐ 3: Thực hành
1. Mục tiêu: HS viết được đoạn văn đúng quy trình các bước và đảm bảo các yêu cầu về
hình thức, nội dung.
2. Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm * Chuyển giao nhiệm vụ 2. Thực hành
- GV trình chiếu đề bài, cung cấp phiếu học Đề bài: Em hãy viết đoạn văn phát
tập số 2, yêu cầu HS điền các thông tin. biểu cảm nghĩ về một trong các bài
- - Yêu cầu HS dựa vào cách lập dàn ý trong SGK, thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã học.
lập dàn ý cho đề văn trên. - Bước 1: Tìm ý và lập dàn ý. (phiếu
* Thực hiện nhiệm vụ học tập số 2 và dàn ý theo gợi ý
GV: SGK)
- Hướng dẫn vận dụng những nội dung đã học và - Bước 2: Viết bài.
chuẩn bị để thực hiện các yêu cầu trong phiếu - Bước 3. Đọc và chỉnh sửa.
học tập, tìm ý và lập dàn ý.
- Phát hiện các khó khăn học sinh gặp phải và
giúp đỡ HS.
- Sửa bài cho học sinh.
Học sinh:
- Hoàn thiện phiếu học tập .
- Lập dàn ý ra giấy
* Báo cáo, thảo luận
- HS:
+ Trình bày sản phẩm của mình.
+ Theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho bài
của bạn.
* Đánh giá, kết luận:
- Nhận xét thái độ học tập và sản phẩm của HS.
Chuyển dẫn sang mục sau.
* GV giao nhiệm vụ:
- HĐ cá nhân: Viết đoạn văn theo dàn ý đã lập
- Sau khi vết bài tự kiểm tra và sửa chữa bài viết
của mình.
* HS thực hiện nhiệm vụ:
+ Dựa vào dàn ý trên, viết thành một bài văn
hoàn chỉnh
+ GV quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
+ HS tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý
của GV (Theo bảng kiểm).
+ HS đọc lại đoạn văn của mình lần thứ 2 và kiểm tra để điều chỉnh bài viết .
*Báo cáo, thảo luận
- GV gọi một vài HS trình bày sản phẩm trước
lớp.
- Nhận xét sản phẩm của bạn và góp ý cho bạn.
*Đánh giá, kết luận :
- GV chốt lại những ưu điểm và tồn tại của bài
viết.
- Thu lại bài của HS để nhận xét cụ thể từng em.
PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Phân tích đoạn văn mẫu)
Yêu cầu Nhận xét về bài viết mẫu
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.
Nhận xét về hình thức, cấu trúc,
- Cấu trúc: MĐ – TĐ – KĐ.
dung lượng của đoạn văn.
- Dung lượng: 11 câu.
Người viết đã giới thiệu được nhan
- Người viết đã giới thiệu được nhan đề, tên
đề và tên tác giả của bài thơ chưa?
tác giả của bài thơ.
Yêu cầu đó được thể hiện qua
- Câu (1).
những câu văn nào?
Người viết đã nêu được cảm xúc
- Khái quát được cảm xúc chung về bài thơ
chung về bài thơ chưa? Đó là cảm
và nhân vật chính trong bài thơ là Bác.
xúc gì, được thể hiện qua những câu
- Câu (2).
văn nào?
Người viết đã chỉ ra được được
những chi tiết tự sự, miêu tả đặc sắc - Nêu được các chi tiết tự sự, miêu tả qua 2
của bài thơ chưa? Đó là những chi lần thức giấc của anh đội viên.
tiết nào, được thể hiện qua những - Câu (3), (5), (6), (8).
câu văn nào?
Người viết đã trình bày được ý
nghĩa, tác dụng, lí do yêu thích - Cảm xúc của người viết về các chi tiết tự
những chi tiết đó chưa? Yêu cầu đó sự, miêu tả đặc sắc của bài thơ.
được thể hiện qua những câu văn - Câu (4), (7).
nào?
Người viết đã khái quát được những - Khái quát cảm xúc về bài thơ và Bác. cảm xúc, ấn tượng, suy nghĩ của bản - Câu (9), (10), (11).
thân về những chi tiết nội dung,
nghệ thuật có yếu tố tự sự, miêu tả
của bài thơ chưa? Đó là những suy
nghĩ, cảm xúc nào, được thể hiện
qua những câu văn nào?
Hoạt động 4: Vận dụng
1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào làm đề bài viết đoạn văn ghi lại cảm
nghĩ về một đoạn thơ.
2. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Giáo viên giao bài tập cho HS.
Bài tập: Lập dàn ý cho đề bài bài sau: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về
đoạn thơ:
“Rồi Bác đi dém chăn
Từng người, từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhón chân nhẹ nhàng.
Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng”
* Thực hiện nhiệm vụ
GV: Hướng dẫn HS:
- Chú ý những cử chỉ, hành động của Bác và cảm xúc của anh đội viên.
HS: Tìm các sự việc, lập ý, lập dàn ý cho đề bài trên
* Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn.
* Đánh giá, kết luận
- GV đánh giá bài làm của HS bằng nhận xét.
- Nhận xét ý thức học tập của HS
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_sach_canh_dieu_tuan_20_tiet_85_de.doc



