Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 28
Thứ Hai, ngày 28 tháng 3 năm 2022
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Quyển vở của em
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Quyển vở mới thật thời chữ đẹp, giữ vở sạch đẹp để
rèn tính nết của người trò ngoan.
- Học thuộc lòng 2 khổ thơ cuối của bài.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. Khởi động
- HS tiếp nối nhau đọc bài Giờ học vẽ; trả lời câu hỏi: Vì sao Hiếu và Quế đều
tô được những bức tranh đẹp?
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
1.1. Cả lớp hát một bài hát về sách vở, đồ dùng học tập hoặc về trường lớp.
VD: Bài Em yêu trường em (Nhạc và lời: Hoàng Vân).
1.2. Giới thiệu bài
GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ: Bạn HS ngồi học bên bàn. Trước
mặt bạn là quyển vở sạch, đẹp với những trang giấy trắng tinh, thơm tho,...
Bài thơ các em học hôm nay nói về quyển vở – một ĐDHT quen thuộc, như
người bạn thân thiết, giúp HS học giỏi, trở thành người tốt.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ: quyển vở, ngay ngắn, xếp hàng, mát rượi, thơm tho, nắn
nót, mới tinh, sạch đẹp, tính nết, trò ngoan. Giải nghĩa từ: thơm tho (mùi
thơm rất dễ chịu, hấp dẫn); nắn nót (làm cẩn thận từng li, từng tí cho đẹp, cho
chuẩn).
c) Luyện đọc dòng thơ
- GV: Bài thơ có 12 dòng.
- HS đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân, từng cặp). GV nhắc HS kết thúc
các dòng chắn 2, 4, 6,... nghỉ hơi dài hơn.
d) Thi đọc tiếp nối 3 khổ thơ, thi đọc cả bài thơ.
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi trong SGK.
- Từng cặp HS trao đổi, trả lời từng câu hỏi. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ GV (câu hỏi 1): Mở vở ra, bạn nhỏ thấy gì trên trang giấy trắng? /HS: Mở
vở ra, bạn nhỏ thấy trên trang giấy trắng từng dòng kẻ ngay ngắn như HS xếp
hàng.
+ GV (câu hỏi 2): Lật từng trang, bạn nhỏ cảm thấy thế nào? / HS: Lật từng
trang, bạn nhỏ cảm thấy giấy trắng sờ mát rượi, mùi giấy mới thơm tho.
+GV (câu hỏi 3): Nếu em là quyển vở, em sẽ nói gì với các bạn nhỏ? /HS
(nhiêu ý kiến): Các bạn đừng làm quăn mép, đừng làm bẩn, đừng xé rách tôi.
Hãy giữ cho tôi luôn mới mẻ, phẳng phiu. (Tôi mát rượi, thơm tho thế này,
hãy giữ tôi luôn sạch đẹp. Chữ đẹp là tính nết của những người trò ngoan...
- GV (khích lệ HS lí giải): Vì sao người học trò ngoan là người biết giữ vở
sạch, chữ đẹp? (Vì người học trò ngoan chăm học, thích học nên luôn yêu quý
sách vở).
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
- GV: Hãy nhìn quyển vở, quyển sách của mình xem các em đã giữ gìn sách
vở thế nào? HS phát biểu.
- GV: Bài thơ giúp em hiểu điều gì? (HS phải biết giữ vở sạch, chữ đẹp,...).
- GV: Sách, vở giúp các em học hành. Nhưng vẫn có HS chưa biết yêu quý,
giữ gìn nên sách vở sớm quăn mép, nom cũ kĩ, chữ nguệch ngoạc, dây mực
bẩn,... Các em cần giữ gìn sách vở, viết sạch đẹp để rèn tính nết của học trò
ngoan.
2.3. Học thuộc lòng
- GV hướng dẫn HS học thuộc 2 khổ thơ cuối bài (hoặc cả bài) theo cách xoá
dần chữ, chỉ giữ lại các chữ đầu dòng. Cuối cùng xoá hết.
- HS nhẩm HTL 2 khổ thơ cuối.
- HS thi đọc thuộc lòng 2 khổ thơ cuối hoặc cả bài thơ.
3. Vận dụng
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo, tiết kể chuyện Đi tìm vần
“em”.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Góc sáng tạo: Quà tặng ý nghĩa
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
Chuẩn bị được món quà ý nghĩa tặng thầy cô hoặc 1 bạn trong lớp: Đó là 1
tấm ảnh, bức tranh thầy cô hoặc 1 người bạn do HS tự vẽ. Tranh, ảnh được
trang trí, tổ màu. Viết được lời giới thiệu thể hiện tình cảm với người trong
tranh, ảnh. 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Chuẩn bị của GV: Một số sản phẩm của HS các năm học trước do GV sưu
tầm những mẩu giấy cắt hình chữ nhật có dòng kẻ ô li để phát cho HS viết và
đính vào sản phẩm; các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính.
- ĐDHT của HS: Tranh, ảnh thầy cô, bạn bè HS sưu tầm hoặc tự vẽ; giấy
màu, giây trắng, hoa lá để cắt dán trang trí, bút chì màu, bút dạ, kéo, keo
dán,...; Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát các tranh minh hoạ (BT 1). HS nhận
biết đó là tranh, ảnh thầy, cô giáo, các bạn HS. Cần làm quà tặng thể hiện tình
cảm với thầy cô, các bạn.
b) Giới thiệu bài
- Trong tiết học hôm nay, mỗi em sẽ làm một món quà để tặng thầy, cô giáo
hoặc tặng một bạn. Để món quà có ý nghĩa, các em cần:
+ Chọn ảnh của người đó hoặc vẽ người đó bằng tất cả tấm lòng yêu mến. Sau
đó, trình bày, trang trí tranh, ảnh.
+ Viết vài lời giới thiệu về người đó. Lời giới thiệu cần thể hiện được tình
cảm của các em.
- Những quà tặng này sẽ được trưng bày trong tiết học tới. Sau đó, được tặng
cho thầy cô, bạn bè. Các em hãy thi đua xem quà của ai có ý nghĩa, làm cho
người nhận quà vui mừng, cảm động.
- GV giới thiệu một vài quà tặng của HS năm trước (nếu có) để lớp tham
khảo.
2. Khám phá
Cả lớp nhìn SGK, nghe 3 bạn tiếp nối nhau đọc 3 YC trong SGK:
- HS 1 đọc YC của BT 1.
- HS 2 đọc YC của BT 2; đọc các lời giới thiệu bên tranh, ảnh.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV mời 2 HS (đóng vai bạn nam, bạn nữ) đọc lời
trao đổi của 2 HS trong SGK.
3. Luyện tập
3.1. Chuẩn bị
- HS bày lên bàn ĐDHT; tranh, ảnh thầy cô hoặc bạn các em sưu tầm hoặc tự
vẽ. GV nhận xét: Bao nhiêu HS mang ảnh, bao nhiêu HS vẽ tranh, HS nào
chuẩn bị ĐDHT cẩn thận, chu đáo (Những HS chưa có tranh, ảnh sẽ vẽ nhanh
thầy, cô hoặc một bạn vào giấy hoặc VBT).
- GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái tim
hoặc hình chữ nhật để sau đó HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên sản
phẩm.
- HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở (như các tiết trước). HS
nào chưa chuẩn bị giấy, có thể làm bài vào VBT. 3.2. Làm sản phẩm
- HS dán tranh, ảnh vào giấy trắng / giấy màu, hoặc dán vào giữa bông hoa
giấy, trang trí, tô màu cho đẹp, vẽ thêm hoa lá,... (Những HS chưa có sản
phẩm sẽ về nhanh thầy, cô, hoặc bạn).
- Viết lời giới thiệu những nét nổi bật, đáng quý của người trong tranh, ảnh.
GV khuyến khích HS viết 3 – 5 câu. Nhắc HS ghi tên mình dưới sản phẩm,
giữ bí mật món quà (để trống tên người được tặng quà với quà là tranh vẽ) để
bảo đảm tính bất ngờ.
3.3. Trao đổi sản phẩm với các bạn trong nhóm
- Từng nhóm 3, 4 HS giới thiệu cho nhau sản phẩm của mình, góp ý cho
nhau.
- GV đính lên bảng lớp 4 - 5 sản phẩm đẹp; mời HS giới thiệu. Có thể phóng
to sản phẩm trên màn hình cho cả lớp nhận xét: sản phẩm nào có tranh, ảnh
đẹp, trang trí, tô màu đẹp; lời giới thiệu hay.
* GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình. Chấp
nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải
đẹp.
4. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Dặn HS hoàn thiện quà tặng trước khi trưng bày, trao tặng. Sản phẩm được
sửa hoặc làm mới được đính lại vào VBT (để tránh thất lạc) sau khi gỡ đi sản.
phẩm cũ. ..
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Đi tìm vần “ôm”.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TOÁN
Đồng hồ - Thời gian ( tiết 2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
- Như tiết 1.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Như tiết 1
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
C. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
- HS đật câu hỏi và trả lời theo cặp/nhóm bàn: Mỗi đồng hồ chỉ
mấy giờ?
- Đại diện một vài cặp chia sẻ trước lớp.
- GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ: Làm thế nào em đọc được giờ
đúng trên đồng hồ? Bài 2. HS thực hiện các thao tác sau:
- Đọc giờ đúng trên đồng hồ.
- Đọc thông tin dưới bức tranh để chọn đồng hồ thích hợp với
mỗi tình huống trong tranh.
- Nói cho bạn nghe kết quả.
GV khuyến khích HS đặt câu hỏi và trả lời theo cặp:
- Sắp xếp lại thứ tự hoạt động theo thời gian cho hợp lí.
- Nói về hoạt động của bản thân tại thời gian trên mỗi đồng hồ
đó.
- Đại diện một vài cặp chia sẻ trước lớp
Bài 3
- HS quan sát các bức tranh, thảo luận và đặt thêm kim ngắn vào đồng
hồ để đồng hồ chỉ thời gian tưcmg ứng với hoạt động trong tranh.
- Kể chuyện theo các bức tranh.
D. Hoạt động vận dụng
Bài 4. HS thực hiện các thao tác:
- Quan sát tranh, đọc tình huống trong bức tranh.
- HS thêm kim ngắn vào mặt đồng hồ chỉ thời điểm thích hợp khi bạn
Châu đi từ thành phố về quê và thời điểm về đến nơi. Nói cho bạn nghe suy
nghĩ của em khi xác định thời gian đi từ thành phổ về quê như vậy.
- HS liên hệ với bản thân rồi chia sẻ với các bạn trong nhóm.
E. Củng cố, dặn dò
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Điều đó giúp gì cho em
trong cuộc sống?
- Từ ngữ toán học nào em cần chú ý?
- Đe xem đồng hồ chính xác, em nhắn bạn điều gì?
- Em hãy đoán xem đồng hồ sau chỉ mấy giờ.
(*) Cơ hội học tập trải nghiêm và phát triển năng lực cho học sinh
Thông qua các hoạt động thực hành quan sát, trao đổi, chia sẻ ý kiến về xem
đồng hồ tại các thời điểm gắn với sinh hoạt hằng ngày, HS có cơ hội được
phát triển NL giao
tiếp toán học, NL giải quyết vấn đề toán học, NL sử dụng công cụ và phương
tiện học toán. Kích thích trí tò mò của HS về toán học, tăng cường sẵn sàng
hợp tác và giao tiếp với người khác và cảm nhận sự kết nối chặt chẽ giữa toán
học và cuộc sống.
LƯU Ý
- Bài này được thiết kế cho 2 tiết học. Căn cứ vào đối tượng HS của lớp
mình, GV có thể phân bổ thời gian cho phù hợp. Chẳng hạn tiết 1 có thể kết
thúc khi hết hoạt động hình thành kiến thức, cũng có thể kết thúc khi hết bài 1.
- GV cần tổ chức hoạt động giúp HS cảm nhận được sự kết nối giữa toán
học và cuộc sống, qua đó học sinh cảm nhận sự quý giá của thời gian.
- Hiểu biết về giờ giấc sinh hoạt của mỗi HS là rất khác nhau. Có những
HS đã biết đọc giờ trên đồng hồ nhưng cũng có những em chưa biết. Một số
HS gặp khó khăn do nhầm lẫn kim giờ và kim phút.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bầu trời ban ngày và ban đêm
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Sau bài học , HS đạt được :
* Về nhận thức khoa học :
- Nêu được những gì thường thấy trên bầu trời ban ngày và ban đêm .
- So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm , bầu trời
ban đêm vào các ngày khác nhau ( nhìn thấy hay không nhìn thấy Mặt Trăng
và các vì sao ) .
- Nêu được ví dụ về vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất ( sưởi ấm và chiếu
sáng ) .
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh .
Biết cách quan sát , đặt câu hỏi và mô tả , nhận xét được về bầu trời ban ngày
và ban đêm khi quan sát tranh ảnh , video hoặc quan sát thực tế . * Về vận
dụng kiến thức , kĩ năng đã học :
Có ý thức bảo vệ mắt , không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời và chia sẻ với
những người xung quanh cùng thực hiện .
II . ĐỒ DÙNG , THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Các hình ở Bài 20 trong SGK .
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1 .
- Một số tranh ảnh hoặc video clip về bầu trời ban ngày và ban đêm ( để trình
bày chung cả lớp ) .
III . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỞ ĐẦU
- GV cho cả lớp hát bài Cháu vẽ ông Mặt Trời .
- Sau đó GV hỏi : Chúng ta thấy Mặt Trời vào khi nào ?
Từ đó dẫn dắt vào bài mới : Bầu trời ban ngày và ban đêm .
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
1. Bầu trời ban ngày
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về bầu trời ban ngày
* Mục tiêu
- Kể ra những gì thường thấy trên bầu trời ban ngày .
- Nêu được ví dụ về vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất ( sưởi ấm và chiếu
sáng ) . * Cách tiến hành
- HS thảo luận nhóm đôi nói về những gì quan sát thấy trong hình 1 trang 130
( SGK )
- HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi:Vào ban ngày em nhìn thấy gì trên
bầu trời?
+ HS có thể dựa vào kinh nghiệm của các em và hình 1 trang 130 ( SGK ) để
trả lời câu hỏi ,
+ GV yêu cầu một số HS nêu ý kiến trước lớp .
Các em có thể nêu : Vào ban ngày , có thể nhìn thấy mấy , Mặt Trời , chim
bay , máy bay , ...
GV có thể mở rộng : Hỏi thêm HS về lúc Mặt Trời mọc và Mặt Trời lặn gọi
là gì ?
GV có thể cho HS xem một số tranh ảnh về bầu trời ban ngày ( bầu trời lúc
bình minh , hoàng hôn , khói trên bầu trời , ... ) .
GV giúp HS biết những gì trên bầu trời là tự nhiên , những gì là do con người
tạo ra ( ví dụ máy bay , diểu , khói từ nhà máy bốc lên , ... ) .
- GV nêu câu hỏi : Vật nào đã chiếu sáng Trái Đất , giúp bạn ngày chúng ta
nhìn thấy được mọi vật ?
+ HS có thể trả lời : Mặt Trời .
- HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi : Con người đã sử dụng ánh sáng và sức
nóng của Mặt Trời để làm gì ?
+ GV có thể nêu câu hỏi gợi ý cho HS qua quan sát hình 1 trang 130
( SGK ) : Người lớn trong hình đang làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Bạn nhỏ
trong hình đang làm gì ? Nhờ vật nào chiếu sáng giúp bạn nhỏ đọc được
sách ?
+ HS có thể nêu được - ví dụ : Người lớn đang phơi thóc , phơi quần áo nhờ
Mặt Trời làm khô .
+ HS kết hợp với quan sát thực tế kể thêm một số hoạt động chúng ta thường
làm vào ban ngày .
+ Các em có thể nếu các hoạt động như học tập , vui chơi , đi lại , xây dựng ,
đánh bắt cá , ...
- HS làm cầu 1 Bài 20 ( VBT ) .
2. Bầu trời ban đêm
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về bầu trời ban đêm
* Mục tiêu
- Nêu được những gì thường thấy trên bầu trời ban đêm .
- Biết cách quan sát , đặt câu hỏi và mô tả , nhận xét được về bầu trời ban đêm
So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm , qua . khi
quan sát tranh ảnh , video ,
* Cách tiến hành
HS làm việc theo nhóm đôi , quan sát hình 2 trang 131 ( SGK ) và trao đổi :
Hình vẽ thể hiện ban ngày hay ban đêm ? Em nhìn thấy những gì trên bầu trời
và cảnh vật xung quanh ? Hình 2 có gì khác so với hình 1 ?
- Một số HS trả lời trước lớp . GV có thể hỏi các em về lí do mà theo các em
dẫn tới sự khác nhau giữa hình 2 và hình 1 . - HS thảo luận nhóm , trao đổi về những gì các em thường thấy trên bầu trời
vào ban đêm . Sau đó một số nhóm báo cáo kết
- GV có thể hỏi thêm : Ban đêm , cần làm gì để có thể nhìn thấy các vật xung
quanh ?
+ HS có thể nếu được cần được chiếu sáng bằng đèn điện , nến , đèn pin , ...
+ Vào hôm trăng sáng , ánh sáng phản chiếu từ Mặt Trăng cũng giúp nhìn
thấy các vật .
-GV cho các em tự đọc phần kiến thức chủ yếu ở trang 131 ( SGK ) . Hoạt
động 3 : Thảo luận về bầu trời đêm vào các ngày khác nhau
* Mục tiêu
So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban đêm vào các ngày khác nhau
( nhìn thấy hay không nhìn thấy Mặt Trăng và các vì sao ) .
* Cách tiến hành
- GV cho HS làm việc theo nhóm đối quan sát hình và nhận xét bầu trời ban
đêm trong các hình ; sau đó thảo luận câu hỏi : Bầu trời vào các đêm khác
nhau có khác nhau không ? Bạn thích bầu trời đêm như thế nào nhất ?
- HS dựa vào kinh nghiệm và các hình ở trang 132 ( SGK ) để trả lời , các em
có thể nêu : bầu trời vào các đêm khác nhau có thể khác nhau . Ví dụ có hôm
nhìn thấy sao , có hôm không , nhìn thấy Mặt Trăng cũng khác nhau
( khuyết , tròn , ... ) .
-GV yêu cầu một số HS trả lời trước lớp .
Hoạt động 4 : Hát những bài hát về Mặt Trời , Mặt Trăng hoặc các vì sao
* Mục tiêu
HS yêu thích tìm hiểu về bầu trời ban ngày và ban đêm thông qua các bài
hát .
* Cách tiến hành
- GV có thể cho cả lớp ( chia làm hai nhóm ) chơi ; hoặc có thể cho một số
HS xung phong tham gia chơi .
GV cho các em tự đọc phần “ Em có biết ? ” ở cuối trang 132 ( SGK ) . - -
GV cũng có thể hỏi mở rộng thêm ( không bắt buộc ) : Các em có biết vật nào
gần / xa mặt đất nhất trong các vật : chim bay , các đám mây , Mặt Trời hay
không ?
- HS làm cầu 2 , 3 của Bài 20 ( VBT ) .
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
3. Thực hành quan sát bầu trời
Hoạt động 5 : Thực hành quan sát bầu trời
* Mục tiêu
- Biết cách quan sát , đặt câu hỏi và mô tả , nhận xét được về bầu trời khi
quan sát thực tế .
Có ý thức bảo vệ mắt , không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời và chia sẻ với
những người xung quanh cùng thực hiện .
* Cách tiến hành
- GV lưu ý các em không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời để không hại mặt ,
+ GV cho các em tự đọc phần “ Em có biết ? ” ở cuối trang 133 ( SGK ) . Nhiệm vụ của HS khi ra ngoài trời quan sát bầu trời : Trên bầu trời có những
gi , có nhiều hay ít mây , mây màu gì ? ....
- Tổ chức cho HS đứng ở hành lang hoặc ra sân trường để thực hành quan
sát .
- GV có thể hỏi một số HS nêu điều các em quan sát được và hướng dẫn các
em hoàn thành phiếu quan sát bầu trời ban ngày .
- GV cho HS vào lớp , yêu cầu một số em trình bày trước lớp kết quả quan
sát .
- HS làm cầu 4 của Bài 20 ( VBT ) .
Hoạt động 6 : Vẽ bức tranh về bầu trời mà em thích và giới thiệu với các
bạn
* Mục tiêu
Vận dụng được kiến thức đã học để thể hiện vào hình vẽ bầu trời .
* Cách tiến hành
- HS có thể vẽ bầu trời ban ngày hoặc đêm , các em có thể vẽ theo trí tưởng
tượng và những gì các em hứng thú ,
- GV tổ chức cho các em giới thiệu bức vẽ của mình .
IV . ĐÁNH GIÁ
HS làm việc theo nhóm đôi , tự đánh giá và trao đổi với bạn :
- Điều em học được về bầu trời ban ngày và ban đêm , em thích điều gì
nhất ?
- Em muốn quan sát , tìm hiểu thêm gì về bầu trời ban ngày , ban đêm?
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
Thứ ba, ngày 28 tháng 3 năm 2022
TIẾNG VIỆT:
Kể chuyện: Đi tìm vần “êm”
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Nghe hiểu câu chuyện Đi tìm vần “êm”.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Bước đầu biết
thay đổi giọng để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của Tết, lời của bà
ngoại, của má Tết.
- Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Việc học của Tết thật vui. Mọi người trong gia
đình đều hào hứng ủng hộ, giúp đỡ Tết.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. Khởi động
- GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ chuyện Ba cô con gái, mời 2 HS kể
chuyện: HS 1 kể theo 3 tranh đầu, HS 2 kể theo 3 tranh cuối.
B. Dạy bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
1.1. Trò chơi: “Gọi tên theo vần” (thực hiện nhanh 2 – 3 phút)
GV hướng dẫn chơi “Gọi tên theo vần”: 1 HS xung phong làm “Quản trò”,
dựa vào tên các bạn trong lớp sẽ lần lượt đưa ra lệnh, VD: Mời các bạn có tên
mang vẫn uyên đứng dậy. Các bạn có tên chứa vần uyên (VD: Huyền, Tuyển,
Xuyến, Luyến) đứng dậy nhanh sẽ được cả lớp thưởng một tràng vỗ tay. Quản
trò điều khiển các bạn chơi 2, 3 lượt nữa với 2 hoặc 3 vần khác. Sau đó GV
nhận xét, khen những HS thực hiện tốt.
1.2. Giới thiệu câu chuyện
Ở giai đoạn Học vần, các em đã nhiều lần làm BT tìm tiếng, từ chứa vần mới
học. Câu chuyện đi tìm vần “êm” kể về hoạt động tìm tiếng chứa vần mới học
của HS lớp 1. BT này lôi cuốn mọi người trong gia đình cùng tham gia. Các
em hãy lắng nghe câu chuyện.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện 3 lần với giọng vui, dí dỏm. Đoạn 1 kể chậm rãi, sau nhanh
dần, giọng vui, sôi nổi. Kể các đoạn sau cần thể hiện đúng lời nhân vật: Lời
cô giáo nhẹ nhàng. Lời Tết nói với ngoại, với má ngoan ngoãn, đáng yêu.
Giọng bà ngoại vui vẻ. Giọng mà ân cần, nhiệt tình. Kết hợp giải nghĩa từ ngữ
(khi kể lần 2 hoặc 3): đám giỗ (lễ tưởng nhớ hằng năm đối với người đã mất,
thường có thờ cúng, cỗ bàn); têm trầu (quét vôi vào lá trầu rồi cuốn lại để
nhai); mắm nêm (mắm làm bằng các loại cá nhỏ, đun lên ăn rất thơm ngon).
Đi tìm vần “êm”
(1) Hôm nay, lớp của Tết học vần am. Cô giáo cho các tổ thi tìm tiếng có vần
am. Các bạn thi nhau phát biểu. Bạn thì nói: xe lam. Bạn nói: bị cảm. Bạn lại
nói: đảm giỗ... Cô ghi lên bảng mãi không hết.
(2) Hết giờ, cô bảo: “Ngày mai học vần êm. Các em chuẩn bị nhé!”. Tổ nào
cũng hẹn nhau về nhà tìm thật nhiều tiếng mới.
(3) Về đến nhà, Tết chạy ngay ra vườn tìm bà ngoại. Bà đang hái trầu. Tết
nói: “Ngoại ơi, ngoại tìm cho con một tiếng có vần êm”. Bà ngoại bảo: “Têm
trầu được không?”.
(4) Tết cảm ơn bà rồi chạy vào bếp. Má đang nấu ăn. Tết giục: “Má nghĩ cho
con một tiếng có vần êm đi!”. Má cười: “Đêm trăng êm đềm...”. Tết phụng
phịu: “Mấy tiếng ấy sách của con có rồi”.
(5) Má bảo: “Thế thì hai má con lên coi sách của ba xem có chữ gì mới
không”. Thế rồi, má cùng Tết lên phòng làm việc của ba.
(6) Má cầm cuốn sách, chưa kịp mở thì “xèo”, từ dưới bếp bốc lên một mùi
thơm nức. Má buông sách chạy xuống bếp, vừa chạy vừa nói: “Mắm nêm,
mắm nêm”. Tết cảm ơn má, thầm cảm ơn cả nồi mắm kho vừa trào ra cái
tiếng thơm nức kia. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1: Hôm nay, lớp Tết học vần gì? (Hôm nay, lớp Tết học vần
am). Cô giáo cho các tổ làm gì? (Cô giáo cho các tổ thi tìm tiếng có vần am).
Các bạn phát biểu thế nào? (Các bạn phát biểu rất hăng hái, cô giáo ghi bảng
mãi không hết).
- GV chỉ tranh 2: Cô dặn ngày mai học vần gì? (Cô dặn ngày mai học vần
êm). Các tổ hẹn nhau về nhà làm gì? (Các tổ hẹn nhau về nhà tìm thật nhiều
tiếng mới có vần êm).
- GV chỉ tranh 3: Về nhà, Tết chạy ra vườn tìm bà ngoại làm gì? (Về nhà, Tết
chạy ra vườn tìm bà ngoại xin bà tìm cho một tiếng có vần êm). Bà tìm ra
tiếng gì? (Bà tìm ra tiếng têm – têm trầu).
- GV chỉ tranh 4: Sau đó, Tết vào bếp tìm ai? (Sau đó, Tết vào bếp tìm má
đang làm bếp). Kết quả thế nào? (Tết xin má cho một tiếng có vần êm, má
cho các tiếng “Đêm trăng êm đềm” nhưng Tết nói mấy tiếng ấy trong sách có
rồi).
- GV chỉ tranh 5: Hai má con lên phòng của ba làm gì? (Hai má con lên phòng
của ba để tìm tiếng mới trong sách của ba).
- GV chỉ tranh 6: Chuyện gì xảy ra giúp mà tìm được vần “êm”? (Nồi mắm
kho thơm nức bốc lên từ dưới bếp giúp má tìm được tiếng có vần “êm” – nêm
- mắm nêm).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi)
a) Mỗi HS nhìn 2 - 3 tranh, tự kể chuyện.
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm).
c) 2 hoặc 3 HS nhìn 6 tranh, tự kể toàn bộ câu chuyện.
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại toàn bộ câu chuyện (YC không bắt buộc).
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Câu chuyện cho thấy ban Tết là HS thế nào? (Tết rất lo học, chăm học).
“ Trong gia đình giúp đỡ Tết thế nào? (Mọi người ai cũng nhiệt tình, hào
hứng giúp đỡ Tết). GV: Tết rất chăm lo học hành. Việc học rất vui. Gia đình
ai cũng sẵn sàng, vui vẻ giúp đỡ Tết.
- Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay trong tiết học.
3. Củng cố, dặn dò
- GV dặn HS chuẩn bị cho tiết KC Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon. Nhắc
lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo (tìm và mang đến lớp một quyển
sách về kiến thức hoặc kĩ năng sống để giới thiệu, đọc hoặc kể cho các bạn
nghe
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập viết: Tô chữ hoa o,ô, ơ I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Biết tô các chữ viết hoa O, Ô, Ơ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ, câu ứng dụng (quyển vở, mát rượi; Ở trường vui như hội)
bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh
đúng vị trí; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con
chữ.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi (chiếu nội dung các BT).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A.Khởi động
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa M, N trên bìa chữ.
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà.
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa O, Ô, Ơ. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa,
O, Ô, Ơ
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ O, Ô, Ơ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các
em sẽ học tô chữ viết hoa O, Ô, Ơ; luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ chữ
nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Tổ chữ viết hoa O, Ô, Ơ
- GV đưa lên bảng chữ viết hoa O, Ô, Ơ, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét
chữ và cách tô (vừa mô tả vừa cầm que chỉ tô theo từng nét):
+ Chữ viết hoa là nét cong khép kín, phần cuối nét lượn vào trong bụng chữ.
Cách tổ chữ O: Đặt bút trên ĐK 6, đưa bút sang trái để tô nét cong kín, phân
cuối nét lượn vào trong bụng chữ đến ĐK 4 thì cong lên một chút rồi dừng
bút.
+ Chữ Ô viết hoa gồm 3 nét: Nét 1 là chữ O, nét 2 và 3 là 2 nét thẳng xiên
ngắn tạo dấu mũ trên đầu chữ ). Cách tô; tô nét 1 như chữ O, tô 2 nét thẳng
xiên theo thứ tự 2, 3 tạo dấu mũ trên 1 thành chữ Ô.
+ Chữ Ơ viết hoa gồm 2 nét (nét cong kín và nét râu). Cách tô: tô nét 1 tạo
thành chữ O, tô đường cong nhỏ (nét râu) bên phải tạo thành chữ viết hoa Ơ.
- HS tô các chữ viết hoa O, Ô, Ơ cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập
hai.
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ).
- HS đọc từ, câu (cỡ nhỏ): quyển vở, mát rượi, ở trường vui như hội.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các
chữ (tiếng); cách nối nét, viết liền mạch các chữ cái, vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai.
3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tự đọc sách báo (tiết 1)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn một quyển sách về kiến thức hoặc
kĩ năng sống (KNS) mình mang tới lớp.
- Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi
- GV và HS mang đến lớp một số quyển sách về kiến thức (hoặc KNS), phù
hợp với lứa tuổi.
- Giá sách nhỏ của lớp.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học.
2. Luyện tập
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học
- 4 HS tiếp nối nhau đọc các YC của tiết học.
- HS 1 đọc YC 1.
+ Cả lớp đọc tên các quyển sách được giới thiệu trong SGK (để hiểu thế nào
là Sách về kiến thức và KNS): Mười vạn câu hỏi vì sao, Hướng tới tương lai,
Bách khoa thư an toàn cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng, Kĩ năng trong sinh
hoạt thường ngay, Kĩ năng giao tiếp. Lời từ chối, Lời tạm biệt.
- GV hướng dẫn: Mười vạn câu hỏi vì sao là cuốn sách “khám phá khoa học
thần kì. Sách giúp các em có những kiến thức bổ ích và thú vị về cuộc sống
xung quanh. / Hướng tới tương lai là cuốn sách kể về những phát minh kì
diệu của loài người. / Bách khoa thư an toàn cho lứa tuổi thiếu niên nhi đồng
giúp thiếu nhi có Kĩ năng phòng tránh những điều nguy hiểm để sống an toàn.
/ Kĩ năng giao tiếp là Sách dạy cho các bạn nhỏ (qua tranh vẽ) cách giao tiếp
lịch sự, đạt hiệu quả. Lời từ chối, Lời tạm biệt là hai cuốn sách vui và thú vị
về các loài vật nhỏ bé. Cuốn sách dạy các em biết nói lời từ chối, tạm biệt,
cung cấp nhiều KNS bổ ích,...
- HS 2 đọc YC 2. - HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài Sử dụng đồ điện an toàn (M): Đây là một
bài rất bổ ích vì nó dạy các em dùng đồ điện thế nào để không gây nguy hiểm.
Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS
đều có sách mang đến lớp: Bài Sử dụng đồ điện an toàn rất bổ ích. Vì vậy, cô
(thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em
nên đọc bài này).
- HS 4 đọc YC 4.
2.2. Giới thiệu sách
- GV kiểm tra các nhóm đã trao đổi sách, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào.
- YC mỗi HS đặt sách trước mặt; kiểm tra sự chuẩn bị của HS, xem các em có
mang đến lớp đúng loại sách về kiến thức và KNS không (GV chấp nhận nếu
HS mang loại sách khác, không phải là sách về kiến thức và KNS).
- Một vài HS giới thiệu trước lớp quyển sách của mình. VD: Đây là quyển
sách về KNS bố mẹ đã mua cho tôi. Quyển sách này rất hay. Sách có tên là
Lời xin lỗi...
* Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.
____________________________________________
Thứ Tư , ngày 23 tháng 3 năm 2022
TOÁN
Ôn lại những gì đã học
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Củng cố kĩ năng thực hành tính cộng, trừ các số trong phạm vi 100.
- Củng cố kĩ năng nhận dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình
chừ nhật.
- Thực hiện được phép tính với số đo độ dài xăng-ti-mét.
- Phát triển các NL toán học.
I. CHUẨN BỊ
Đồng hồ giấy có kim giờ, kim phút.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
- HS chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” ôn tập phép cộng, trừ nhẩm
trong phạm vi 100 đế tìm kết quả của các phép tính trong phạm vi 100 đã học.
- HS chia sẻ trước lớp: Đại diện một số bàn, đứng tại chồ hoặc lên bảng,
thay nhau nói một tình huống có phép cộng, phép trừ mà mình quan sát được.
- GV hướng dần HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói,
diễn đạt bằng chính ngôn ngừ của các em.
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
- HS thực hiện tính nhẩm để tìm kết quả các phép cộng, trừ nêu
trong bài.
- GV nên giúp HS nhận biết sự liên hệ giữa các phép tính cho
trong bài để thực hiện tính nhấm một cách hợp lí.
Bài 2
a) Đặt tính rồi tính: - HS đặt tính rồi tính ra vở hoặc ra nháp.
- Đối vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
-HS nhận xét khó khăn, sai lầm (nếu có) khi đặt tính và tính kết quả các đặ
phép tính cộng, trừ các số có hai chữ số nêu trong bài và nêu cách khắc đặ
phục.
b) Tính: GV hướng dẫn HS thực hiện mỗi phép tính theo thứ tự
lần lượt từ trái qua phải.
Bài 3
- Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe bức tranh được
tạo thành từ những hình nào. Có bao nhiêu hình mỗi loại? (HS đếm từng loại
hình trong tranh vẽ rồi ghi. kết quả vào vở: Có 7 hình vuông, 9 hình tròn, 7
hình tam giác, 3 hình chữ nhật)
- HS chỉ vào tranh vẽ diễn đạt theo ngôn ngữ cá nhân, chẳng
hạn: Trong bức tranh này có 9 hình tròn.
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tự đọc sách báo (tiết 2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn một quyển sách về kiến thức hoặc
kĩ năng sống (KNS) mình mang tới lớp.
- Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi
- GV và HS mang đến lớp một số quyển sách về kiến thức (hoặc KNS), phù
hợp với lứa tuổi.
- Giá sách nhỏ của lớp.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2.3. Tự đọc sách
- GV dành thời gian yên tĩnh cho HS tự đọc sách; nhắc HS nên đọc kĩ một
mẩu chuyện hoặc thông tin thú vị để tự tin, đọc to, rõ trước lớp. Những HS
không mang sách đến lớp có thể tìm sách trên giá sách của lớp hoặc đọc lại
bài Sử dụng đồ điện an toàn.
- GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc.
2.4. Đọc cho các bạn nghe (BT 4)
- Từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc lại to, rõ những gì vừa đọc
(ưu tiên những HS đã đăng kí đọc từ tuần trước). Mỗi HS đọc xong, các bạn
có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm.
- Cả lớp bình chọn bạn đọc to, rõ, đọc hay, cung cấp những thông tin thú vị.
- HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.
3. Vận dụng - GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong giờ học.
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc báo, SGK, tr. 135,
136)
- Mang đến lớp 1 tờ báo thiếu nhi để đọc, thông báo tin tức mới cho các bạn.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Cuộc thi không thành (Tiết 1)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng, biết nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Mỗi loài, mỗi người xung quanh ta đều có đặc
điểm, thói quen riêng. Cần tôn trọng đặc điểm, thói quen của mỗi loài, mỗi
người, không nên đòi người khác phải giống mình, làm như mình.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
Ti vi
III . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
A.Khởi động
- 2, 3 HS đọc thuộc lòng 2 khổ cuối của bài thơ Quyển vở của em, trả lời câu
hỏi: Ai biết giữ vở sạch, chữ đẹp?
B.Bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. Thi viết tên con vật sống dưới nước
a) Cách chơi
- GV phát cho mỗi HS 1 tờ phiếu (kích thước 5 x 10 cm), HS tự ghi họ tên
trên phiếu (mặt trước).
- GV nêu YC: khi có lệnh “bắt đầu mỗi em ghi thật nhanh trong 1 phút) tên 3
con vật sống dưới nước (VD: tôm, thờn bơn, cá mập) vào mặt sau phiếu.
- Hết thời gian 1 phút, GV thu các phiếu đã ghi đủ tên 3 con vật để chấm. Cử
2 HS khá giỏi thay nhau đọc từng phiếu (đọc tên HS, tên 3 con vật) để cả lớp
nhận xét đúng / sai. (Ai chưa làm xong bị xem là “chưa về đích”)
b) GV cùng cả lớp biểu dương những HS về đích trong cuộc thi (tìm và “ghi
đúng tên 3 con vật dưới nước); nhắc những HS phạm luật chơi (ghi nhâm tên con vật không sống dưới nước), động viên những HS chưa về đích cần cố
gắng trong các cuộc thi sau.
1.2. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng hình minh hoạ bài đọc (SGK), hỏi: Tranh vẽ những con
vật nào? Chúng sống trên cạn hay dưới nước? Chúng “đi lại” có giống nhau
không (Tranh vẽ tôm, cá, cua, rùa. Chúng sống dưới nước).
- GV: Tôm, cá và cua là 3 con vật sống dưới nước. (Rùa sống dưới nước là
chính nhưng cũng có thể sống trên cạn). Chúng định thi chạy xem ai về đích
trước, nhưng mỗi con lại có cách “chạy” khác nhau. Con nào cũng muốn các
bạn phải chạy theo cách của mình. Liệu cuộc thi có thành công không? Các
em hãy cùng đọc bài Cuộc thi không thành để giải đáp được điều đó.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể rõ ràng, chậm rãi. Đọc rõ ngữ điệu lời từng nhân
vật: “Hai cậu phải quay đuôi về đích như mình!” (Tôm); “Không, hai cậu phải
quay đầu về đích như tớ!” (Cá); “Hai cậu phải quay ngang như tớ!” (Cua).
b) Luyện đọc từ ngữ: không thành, trọng tài, xuất phát, chuyện rắc rối, quay
đuôi, ngúng nguẩy, quay đầu, quay ngang, giật lùi, phóng thẳng, bò ngang,
khuyên bảo,... Giải nghĩa: ngúng nguẩy (tỏ thái độ không bằng lòng hay hờn
dỗi).
c) Luyện đọc câu
- GV cùng HS đếm số câu trong bài.
- HS đọc tiếp nối từng câu (hoặc liền 2 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp). GV
nhắc HS nghỉ hơi ở câu sau để không bị hụt hơi: Chúng cãi nhau vì / tôm chỉ
quen bơi giật lùi, /cá chỉ biết phóng thẳng, cua chỉ bò ngang. (Từ bài này,
bước “Luyện đọc câu” có thể bỏ qua hoạt động “đọc vỡ”. Tuỳ khả năng đọc
của HS lớp mình, GV có thể bỏ hoạt động “đọc vỡ” sớm hơn hoặc muộn
hơn).
____________________________________________
Thứ Năm , ngày 31 tháng 3 năm 2022
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Cuộc thi không thành (Tiết 2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng, biết nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Mỗi loài, mỗi người xung quanh ta đều có đặc
điểm, thói quen riêng. Cần tôn trọng đặc điểm, thói quen của mỗi loài, mỗi
người, không nên đòi người khác phải giống mình, làm như mình.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC Ti vi
III . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (2 câu /1 câu / 4 câu); thi đọc cả bài.
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 3 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 3 BT.
- Từng cặp HS trao đổi, làm bài.
- GV hỏi - HS trả lời:
+ GV: Tôm, cá và cua định làm gì? / HS: Tôm, cá và cua định thi chạy.
+ GV: Vì sao cuộc thi của ba bạn không thành? / HS (chọn ý b): Vì bạn nào
cũng đòi bạn khác “chạy” theo cách của mình. (Nếu HS chọn ý a, GV giải
thích: Ý là không đúng vì theo nội dung bài thì các con vật chưa chạy mà chỉ
đòi bạn chạy theo cách của mình).
+ GV nêu YC của BT nối ghép (Qua bài đọc, em hiểu cách “chạy” của mỗi
bạn thế nào?), chỉ từng vế câu cho HS đọc.
- HS phát biểu: a) Tôm - (2) bơi giật lùi. b) Cá - (3) phóng thẳng. c) Cua - (1)
bò ngang.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp:
+ 1 HS: Tôm, cá và cua định làm gì? / Cả lớp: Tôm, cá và cua định thi chạy.
+ 1 HS: Vì sao cuộc thi của ba bạn không thành? / Cả lớp (ý b): Vì bạn nào
cũng đòi bạn khác “chạy” theo cách của mình.
+ 1 HS: Qua bài đọc, em hiểu cách “chạy” của mỗi bạn thế nào?/ Cả lớp: a)
Tôm - (2) bơi giật lùi. b) Cá - (3) phóng thẳng. c) Cua - (1) bò ngang
- GV: Cuộc thi của tôm, cá và của không thành bởi vì ai cũng đòi “chạy” theo
cách của mình. Cuộc thi muốn thành thì ba bạn phải chấp nhận điều gì? HS
phát biểu, GV: Cuộc thi muốn thành thì ba bạn phải chấp nhận kiểu “chạy”
của mỗi người: Cho tôm quay đuôi về đích, “chạy” giật lùi. Cho cua bò ngang
để về đích. Cho cá phóng thẳng tới đích. Ai về đích trước thì thắng cuộc.
GV: Câu chuyện giúp các em hiểu điều gì? (HS: Mỗi người có thói quen, đặc
điểm riêng,...). GV: Mỗi bạn có đặc điểm, thói quen, lối sống riêng. Cần tôn
trọng đặc điểm riêng của bạn, không nên đòi hỏi bạn phải làm, phải nghĩ
giống mình,...
2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
- GV hướng dẫn 3 HS đọc lời đối thoại của 3 nhân vật trong câu chuyện:
+ Tôm: Hai cậu phải quay đuôi về đích như mình!
+ Cá: Không, hai cậu phải quay đầu về đích như tớ!
+ Cua: Hai cậu phải quay ngang như tớ!
- Mời 2 tốp (mỗi tốp 4 HS) thi đọc theo vai người dẫn chuyện, tôm, cá, cua.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà kể với người thân điều em đã hiểu được qua câu chuyện.
Tìm hiểu trước về loài cá hẹo để chuẩn bị cho bài đọc Anh hùng biển cả.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
....................................................................................................................... .............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Chính tả: Tập chép: Rùa con đi chợ Chữ: ng, ngh. Vần uôi,uây.
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Tập chép bài thơ Rùa con đi chợ, không mắc quá 1 lỗi.
- Làm đúng BT điền ng/ ngh vào chỗ trống; tìm và viết đúng chính tả 1 tiếng
có vần uôi, 1 tiếng có vần uây trong bài Cuộc thi không thành.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy và học:
A.Khởi động
- GV đọc cho 2 HS viết bảng lớp các từ ngữ: cái kéo, cặp sách, thước kẻ.
B.Bài mới
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
2. Luyện tập
2.1. Tập chép
- Cả lớp đọc trên bảng bài thơ Rùa con đi chợ.
- GV hỏi HS về nội dung bài thơ (Bài thơ kể chuyện rùa con đi chợ mua hạt
giống về gieo trồng. Rùa bò chậm nên đi từ đầu xuân, mùa hè mới đến cổng
chợ).
- GV chỉ từng tiếng dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: đầu xuân, cổng chợ, hoa
trái, bộn bề, hạt giống, trồng gieo .
- HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, chép lại bài; tô các chữ hoa đầu câu,
- HS viết xong, đối chiếu bài để soát và chữa lỗi.
- GV có thể chiếu bài của HS lên màn hình, chữa những lỗi HS thường mắc.
2.2. Làm bài tập chính tả.
a) BT 2 (Em chọn chữ nào: ng hay ngh?)
- 1 HS đọc YC của BT; nói lại quy tắc: ngh +e, ê, i, iê, ng+ các chữ khác.
- HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hại.
- (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp. Đáp án: ngang, nghe, ngay ngắn.
(Có thể tổ chức cho 2 tốp HS thi tiếp sức).
- Cả lớp đọc các câu văn, dòng thơ đã hoàn chỉnh. Sửa bài theo đáp án (nếu
sai).
b) BT 3 (Tìm trong bài đọc và viết lại)
- 1 HS đọc YC./ Cả lớp đọc thầm bài Cuộc thi không thành, tìm nhanh 1 tiếng
có vần uôi, 1 tiếng có vần uây, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. - 1 HS báo cáo kết quả: Viết 2 tiếng: đuôi, nguẩy. Đọc 2 câu văn: có vần uôi,
có vần uây.
- Cả lớp đọc lại 2 câu văn: Hai cậu phải quay đuôi về đích như mình. / Cá
ngúng nguẩy.
3. Củng cố, dặn dò
- Tuyên dương những bạn viết sạch đẹp, cẩn thận.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
___________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Anh hùng biển cả ( tiết 1)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng, biết nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu câu chuyện nói về những đặc điểm của loài cá heo, ca ngợi cá heo
thông minh, tài giỏi, là bạn tốt của con người.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi
III. Các hoạt động dạy và học:
Tiết 1
A.Khởi động
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Cuộc thi không thành. / HS 1 trả lời câu hỏi: Vì
sao cuộc thi của ba bạn không thành? /HS 2 trả lời câu hỏi: Cuộc thi muốn
thành thì ba bạn phải chấp nhận điều gì?
B.Bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. Nói về cá heo
- GV hỏi HS biết gì về cá heo. HS phát biểu: đã xem cá heo trên phim ảnh, đã
xem cá heo biểu diễn, cá heo là bạn tốt của con người,...
- GV: Cá heo là một trong số các loài động vật thông minh và thân thiện nhất
hành tinh. Cá heo là loài động vật có vú, sinh con và nuôi con bằng sữa. Cá
heo ăn thịt, chủ yếu là ăn cá và mực. Cá heo có khả năng hiểu được ngôn ngữ,
hành vi đơn giản của con người, có khả năng nhận ra mình trong gương. Khi
huấn luyện viên dạy một chú cá heo các động tác cơ bản, chúng có thể truyền
lại động tác ấy cho đồng loại.
1.2. Giới thiệu bài
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_28_nam_hoc_2021_2022_pham_thi_th.docx



