Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 24 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 24 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Thanh Hoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24
Thứ hai , ngày 28 tháng 2 năm 2022
TIẾNG VIỆT
Tập đọc: Thầy giáo (Tiết 1,2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài, tốc độ 40 - 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải
đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu
phẩy).
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.
- Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to
lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế
bồng.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Phẩm chất: Tình cảm yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Học liệu điện tử (chiếu nội dung các BT).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
TIẾT 1
A.Khởi động
Cho HS chơi trò chơi
B.Bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. Thảo luận nhóm (Nói về thầy, cô giáo)
- GV khuyến khích HS nói tự do về thầy, cô giáo: Bạn biết thầy, cô giáo phải
làm việc gì? Tính tình thầy, cô giáo thế nào? Nếu bạn là thầy giáo, cô giáo,
bạn sẽ thế nào?
- Một vài HS phát biểu. GV nhận xét khích lệ, không đánh giá đúng - sai.
1.2. Giới thiệu bài
- Hôm nay, các em sẽ đọc truyện kể về một thầy giáo. (GV đưa lên bảng tranh
minh hoạ bài đọc).
- HS quan sát tranh, nói những gì mình quan sát được: Tranh vẽ thầy giáo
hiền hậu nhìn một bạn HS đang khoanh tay xin lỗi thầy.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): dãy bàn, đỏ ửng, ngừng đọc, sau lưng,
múa may, quay lại, cúi gằm mặt, nhẹ nhàng, chuông báo, rụt rè, mỉm cười.
TIẾT 2
c) Luyện đọc câu
- GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (14 câu). - HS (cá nhân, cả lớp) đọc vỡ từng câu.
-Đọc tiếp nối từng câu (đọc liên 2 hoặc 3 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp).
d) Thi đọc đoạn, bài
- Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi.
- Các cặp, tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn. (Từ đầu đến ... có sốt không. Tiếp theo
đến ... nữa nhé!”. / Còn lại)..
- Các cặp, tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. / Cả lớp đọc đồng thanh.
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 1 HS đọc YC của BT.
- Cả lớp đọc lại.
- Từng cặp HS trao đổi, làm bài trong VBT.
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ GV: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình? HS:
a) Vì thầy dạy buổi đầu tiên. (Sai).
b) Vì thấy rất quan tâm tới HS. (Đúng).
c) Vì thấy dịu dàng bảo bạn khi học trò nghịch ngợm. (Đúng)
+ GV: Bạn nhỏ mắc lỗi sẽ nói gì khi được thầy tha lỗi? / HS có thể nói: Cảm
ơn thầy đã tha lỗi cho em. Chào thầy em về ạ”. Hoặc “Em cảm ơn thầy. Em
về ạ”.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp.
2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
- GV mời 3 HS đọc truyện theo vai: người dẫn chuyện, thầy giáo, 1 HD.
- Lặp lại với tốp thứ hai.
- Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn tốp đọc tốt.
3. Vận dụng
- Chỉ một số câu, từ cho HS đọc lại.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TOÁN
Phép cộng dạng 25 + 14 ( tiết 2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng
không nhớ dạng 25 + 14).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một
số tình huống gắn với thực tế.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính
và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
Bài 1
- GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
- HS tính rồi viết kết quả phép tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- HS chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
Bài 2
- HS đặt tính rồi tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải
GV nêu trước lóp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
Bài 3
- GV hướng dẫn HS cách làm, hướng dẫn HS tính ra nháp tìm kết
quả mỗi phép tính.
- Đối chiếu, tìm đúng hộp thư ghi kết quả phép tính.
Lưu ý: GV có thể tổ chức thành trò chơi “Ghép thẻ”. Để hoàn thành bài này,
HS có thể có những cách khác để tìm đúng kết quả. GV nên khuyến khích HS
chia sẻ cách làm.
Bài 4
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán
hỏi gì?
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu
hỏi bài toán đặt ra.
- HS viết phép tính thích họp và trả lời:
Phép tính: 24 + 21 =45.
Trả lời: Cả hai lớp trồng được 45 cây.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em,
lưu ý HS tính ra nháp rồi kiểm tra kết quả.
D. Hoạt động vận dụng
HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng dạng 25 + 14
đã học. Chẳng hạn: Mai có 12 cái kẹo, Nam có 23 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có
tất cả bao nhiêu cái kẹo?
E. Củng cố, dặn dò
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
- về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng
đã học, đật ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bài 17. Vận động và nghỉ ngơi
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Sau bài học , HS đạt được
* Về nhận thức khoa học :
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khoẻ .
- Nêu được sự cần thiết phải vận động và nghỉ ngơi hằng ngày .
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh :
Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường
xuyên và những hoạt động nào nên hạn chế .
* Về vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học
Liên hệ đến những hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt
động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh .
II . ĐỒ DÙNG , THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Các hình trong SGK .
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1 .
III . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MỞ ĐẦU
GV trình bày : Hằng ngày , vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi .
Chuyển từ tiết này sang tiết khác , chúng ta được nghỉ 5 phút và ngay trong
một tiết học , nhiều lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ . Bài học
hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với
sức khoẻ .
1. Hoạt động vận động và nghỉ ngơi
KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận về các hoạt động vận động và nghỉ
ngơi
* Mục tiêu
- Nêu được tên một số hoạt động , nghỉ ngơi và tác dụng của hoạt động đó .
- Liên hệ thực tế .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
HS quan sát các hình trang 112 , 113 ( SGK ) , một HS chỉ vào từng hình vẽ
để hỏi bạn về nội dung của hình ( ví dụ : Các bạn trong hình đang làm gì ?
Việc làm đó có tác dụng gì ? ) . Sau đó lại đổi nhau .
Bước 2 : Làm việc cả lớp - Đại diện một số cặp chi và nói tên hoạt động được vẽ trong từng hình ở
trang 112 , 113 ( SGK ) và nói tác dụng của hoạt động đó ( xem đáp án ở Phụ
lục 1 ) .
- GV yêu cầu cả lớp thảo luận câu hỏi : Trong số những hoạt động các em
vừa nêu , hoạt động nào đòi hỏi cơ thể vận động , di chuyển và hoạt động nào
không đòi hỏi sự vận động của cơ thể ( xem gợi ý đáp án Phụ lục 2 ) .
- Tiếp theo , một số HS xung phong trả lời câu hỏi trang 113 trongSGK .
Kết thúc hoạt động 1 , GV chuyển ý sang hoạt động 2 : Hằng đêm chúng ta
đều đi ngủ . Ngủ là một trong những cách nghỉ ngơi cần thiết đối với mỗi
người .
Hoạt động 2 : Thảo luận về những việc nên làm và không nên làm để có
giấc ngủ tốt
* Mục tiêu
- Nhận biết được ngủ là cách nghỉ ngơi có lợi cho sức khoẻ .
- Nêu được những việc nên và không nên làm trước khi đi ngủ để có giấc ,
ngủ tốt ,
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
- HS hỏi và trả lời với bạn theo các câu hỏi gợi ý ở trang 114 ( SGK ) :
+ Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ ?
+ Chúng ta có nên thức khuya không ? Vì sao ?
+ Theo bạn , vào buổi tối trước khi đi ngủ chúng ta nên làm gì và không nên
làm gi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận , các bạn khác bổ sung . GV chốt
lại những ý chỉnh .
Kết thúc hoạt động này , HS đọc mục “ Em có biết ? trang 114 ( SGK ) . GV
yêu cầu một số HS nhắc lại tầm quan trọng của giấc ngủ .
ĐÁNH GIÁ
GV có thể sử dụng câu 1 , 2 , 3 và 4 của Bài 17 ( VBT ) để đánh giá nhanh kết
quả học tập của HS sau hoạt động 1 và 2 của bài học này.
2. Lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Hoạt động 3 : Trình bày về lợi ích của hoạt động vận động , nghỉ ngơi và
việc thực hiện các hoạt động vận động , nghỉ ngơi hợp lí
* Mục tiêu
- Nêu được lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi . Liên hệ đến những
hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động nào cần dành
nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh .
*Cách tiến hành
Bước 1 : Làm theo nhóm
HS nhở lại tác dụng của các hoạt động vận động và nghỉ ngơi nói chung và
lợi ch của giấc ngủ nói riêng, kết hợp với các từ ngữ được gợi ý trong khung ở
trang 115 ( SGK ) để nói về lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi .
Bước 2 : Làm việc cả lớp Đại diện các nhóm trình bày trước lớp . GV khen các nhóm đưa ra được thêm
những cụm từ khác ngoài những cụm từ được gợi ý trong SGK khi nói về lợi
ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi,
Hoạt động 4 : Liên hệ về việc thực hiện các hoạt động vận động và nghỉ
ngơi của bản thân
* Mục tiêu
Liên hệ đến những hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt
động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh .
* Cách tiến hành
Bước 1 : Làm việc theo cặp
Dựa vào việc quan sát hình ở trang 115 ( SGK ) , HS hỏi và trả lời với bạn về
những việc các em nên làm thường xuyên và những việc các em nên hạn chế
thực hiện . Đồng thời , liên hệ xem các em cần thay đổi thời gian vận động ,
nghỉ ngơi của mình như thế nào . Ví dụ : Em cần hạn chế thời gian xem ti vi
hoặc em cần tăng thêm thời gian làm việc nhà , ... Bước 2 : Làm việc cả lớp
Đại diện một số cập trình bày trước lớp . Kết thúc bài học , HS đọc và ghi
nhớ kiến thức chủ yếu ở trang 115 ( SGK ) .
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
____________________________________________
Thứ Ba , ngày 1 tháng 3 năm 2022
TIẾNG VIỆT:
Chính tả: Cô giáo với mùa thu. Chữ g, gh. Vần ai, ay
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Nghe viết lại đúng 4 dòng thơ (15 chữ) Cô giáo với mùa thu, không mắc quá
1 lỗi.
- Nhớ quy tắc chính tả g, gh; điền đúng g, gh vào chỗ trống để hoàn thành
câu.
- Tìm trong bài Thầy giáo tiếng có vần ai, vần ay; viết lại cho đúng.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.Yêu cái đẹp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi (chiếu nội dung các BT).
- Bảng phụ viết bài tập chép.
- Phiếu khổ to viết 4 câu văn ở BT 3.
- Vở Luyện viết 1, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A.Khởi động Cho HS chơi trò chơi
B.Bài mới
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
2. Luyện tập
2.1. Nghe viết chính tả (cỡ chữ nhỏ)
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc khổ thơ cần viết chính tả.
- GV hỏi HS về nội dung khổ thơ (ca ngợi cô giáo hiền, giọng nói đầm ấm).
- GV chỉ cho HS đọc những chữ các em dễ viết sai, VD: giáo, hiền, giọng, lời.
Nhắc HS viết hoa chữ Tấm.
- HS nhẩm đánh vần, đọc thầm từng tiếng mình dễ viết sai.
- HS gấp SGK, nghe GV đọc từng dòng thơ, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai,
tô những chữ hoa đầu câu (GV đọc mỗi dòng không quá 3 lần). (Với dòng thơ
4 chữ, có thể đọc liền cả dòng hoặc đọc 2 chữ một: Hiền như- cô Tấm / Giọng
cô – đầm ấm,...).
- HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm từng dòng thơ, soát lỗi. Gạch
dưới chữ viết sai bằng bút chì, viết lại cho đúng ra lề vở, ghi số lỗi bên bài
viết.
- HS đổi bài với bạn để sửa lỗi cho nhau. Trong khi đó, GV chữa bài cho HS.
GV có thể chiếu một số bài lên bảng lớp để sửa chữa.
2.2. Làm bài tập chính tả
a) BT 2 (Em chọn chữ nào: g hay gh?).
- GV nêu YC; viết / chiếu lên bảng các từ ngữ: đứng lên ...ế, cúi gằm mặt,
bước lại ...ần.
- 1 HS nhắc lại quy tắc chính tả: gh + e, ê, i; g+a, o, ô, u,...
- HS làm bài.
- (Chữa bài) 1 HS lên bảng điền chữ g, gh vào chỗ trống để hoàn thành câu,
đọc kết quả: đứng lên ghế, cúi gằm mặt, bước lại gần.
- Cả lớp đọc lại 3 câu văn; sửa bài theo đáp án.
b) BT 3 (Tìm nhanh, viết đúng)
- HS đọc YC.
- Tìm trong bài đọc, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai 1 tiếng có vần ai, 2
tiếng có vần ay (viết nhiều hơn 2 vần ay càng tốt).
- (Chữa bài) GV phát thẻ giấy cho 2 HS làm bài trên bảng lớp, nói kết quả: 1
tiếng có vần ai (lại); 2 tiếng có vần ay (2 trong các tiếng: ngay, dãy, may,
quay, nãy).
- Cả lớp nói lại kết quả.
3.Vận dụng
- Chỉ cho HS đọc một số tiếng.
- Tuyên dương những HS tích cực IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Kiến em đi học (tiết1,2)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chế chữ kiến
quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
Tình cảm,tình yêu gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
Ti vi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Thầy giáo; trả lời câu hỏi: Vì sao các bạn HS
rất thích thầy giáo của mình?
B. DẠY BÀI MỚI
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. Chọn 1 trong 2 cách
a) Nghe hát hoặc hát bài Ngày đầu tiên đi học (Tác giả: Nguyễn Ngọc Thiện).
b) Thảo luận nhóm: Nói về ngày đầu tiên em đi học:
- Ngày đầu tiên em đến trường là ngày nào? Ấn tượng rõ nhất của ngày đầu
em đến trường là ai, là cái gì? Ấn tượng đó là vui hay buồn? Về nhà em đã kể
những gì cho người thân nghe về ngày đầu đi học?
- GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai.
1.2. Giới thiệu bài
Các em sẽ đọc câu chuyện về ngày đầu đến trường của một chú kiến. Chú
kiến trong truyện này rất thích đi học. Bố mẹ mua cho kiến mọi thứ để chú
đến trường.
HS quan sát tranh: Tranh vẽ kiến và cặp sách. Trong tranh, kiến bé tí tẹo, còn
thầy giáo voi to khổng lồ. Thầy voi đeo kính, nằm rạp xuống mặt đất, giương kính hiển vi lên soi thứ gì đó dưới đất. Không rõ có chuyện gì xảy ra mà ngày
đầu từ trường trở về, kiến rất buồn.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể chậm, nhẹ nhàng. Lời kiến anh ân cần, lời kiến em
buồn tủi. Kết thúc truyện, GV bình luận: Thì ra thầy giáo của kiến là thầy voi.
Voi thì quá to. Kiến thì quá bé. Thảo nào thầy bảo không đọc được chữ của
kiến.
b) Luyện đọc từ ngữ: buồn lắm, oà lên, nức nở, nằm sát đất, giương kính
lên,...
c) Luyện đọc câu
- GV: Bài đọc có mấy câu? (11 câu).
- HS đọc vỡ từng câu.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp). GV sửa lỗi phát âm cho HS.
Nhắc HS nghỉ hơi đúng ở câu: Thầy nằm sát đất, giường kính lên / cũng
không đọc được.
Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (5 câu / 6 câu); thi đọc cả bài (theo cặp / tô). Cuối
cùng, 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc đồng thanh.
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và các phương án trả lời.
- HS suy nghĩ, chọn ý trả lời đúng, ý mình thích.
- GV (câu hỏi 1): Vì sao từ trường trở về, kiến em rất buồn? /HS: Vì thầy chê
chữ kiến em nhỏ quá.
- GV (câu hỏi 2): Nếu em là kiến anh, em sẽ làm gì? / HS có thể chọn ý bất kì.
VD: HS 1 (chọn ý a): Nói với mẹ xin chuyển kiến em sang lớp của thầy kiến.
- GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 2). / HS 2 (có thể chọn ý b): Khuyên em đừng
buồn vì thầy là voi thì không đọc được chữ của kiến.
- GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 3) / HS 3 (có thể nêu ý kiến khác). VD: Nói
với kiến em: Anh sẽ dẫn em đến học lớp cô giáo ong. Cô giáo ong chắc chắn
sẽ đọc được chữ của em. Rồi em sẽ thấy đi học rất vui thôi.
* Có thể tổ chức cho HS lớp 1 tập tranh luận theo câu hỏi 2, vì 2 phương án
trả lời mà SGK nêu ra đều có lý; ngoài ra, HS còn có thể đưa ra phương án
khác.
Các bước tiến hành như sau: .
- GV đọc và giải thích YC của BT: Mỗi người có thể đưa ra cách giải quyết
của mình. Cần trao đổi, tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời
thuyết phục nhau, làm sáng tỏ vấn đề.
- Hình thành các nhóm theo 3 gợi ý của SGK: Nhóm đề nghị chuyển kiến em
đến một lớp phù hợp hơn; Nhóm an ủi kiến em đừng buồn; Nhóm có ý kiến khác. Có thể tập hợp nhóm như sau: một HS giơ tấm biển ghi ý kiến (ví dụ:
Chuyển lớp, An ủi hay Ý kiến khác), HS tán thành ý kiến nào thì ngồi vào
nhóm ấy.
- Các nhóm trao đổi, lập luận để bảo vệ ý kiến của nhóm mình, phản bác ý
kiến của nhóm bạn. GV tôn trọng quan điểm riêng của HS, hướng dẫn và giúp
đỡ từng nhóm.
- Các nhóm cử đại diện tham gia tranh luận. Có thể tổ chức tranh luận theo
cách sau:
+ Trước hết, đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. Ví dụ, nhóm
đề nghị Chuyển lớp có thể lập luận: “Kiến thì phải học lớp của kiến. Thầy
kiến đọc được chữ kiến thì mới giúp kiến em tiến bộ được”.Nhóm An ủi lập
luận: "Nên động viên để kiến em tự tin. Kiến em học cùng các loài khác thì sẽ
biết thêm nhiều điều mới lạ”.Nhóm thứ 3 có thể nói: “Nên đề nghị nhà trường
mua máy chiếu hắt để phóng to chữ của kiến em”.
+ Đại diện của nhóm có ý kiến khác biệt tranh luận. Ví dụ, nhóm Chuyển lớp
tranh luận với nhóm An ủi: “Dù thầy voi quan tâm đến kiến thì thấy cũng
không đọc được chữ của kiến, do đó không giúp kiến em tiến bộ được”. Nhóm
An ủi tranh luận với nhóm Chuyển lớp: “Chưa chắc đã có lớp học riêng của
kiến; hoặc có nhưng lớp ấy xa”.
- Sau mỗi cuộc tranh luận, cả lớp cùng GV nhận xét, đánh giá. GV phát hiện,
biểu dương những ý kiến hay để khuyến khích HS phát huy sự tự tin và năng
lực lập luận.
- GV (câu hỏi 3): Nói lời kiến em xin phép mẹ cho chuyển sang lớp của thầy
kiến. (VD: “Mẹ ơi, con xin phép mẹ cho con chuyển sang lớp của thầy giáo
kiến nhé. Vì thầy giáo voi không đọc được chữ của con”./ “Mẹ ơi, mẹ xin
phép thầy giáo voi cho con chuyển sang lớp của thầy giáo kiến nhé. Thầy
giáo kiến mới đọc được chữ của con mẹ ạ”./...).
2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
- 1 tốp (3 HS) làm mẫu: đọc theo 3 vai (người dẫn chuyện, kiến anh, kiến
em).
- 2 tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen tốp đọc hay. Tiêu chí: (1) Mỗi bạn
đều đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu
cảm.
3. Vận dụng
- Chia sẻ câu chuyện với bạn bè, người thân.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
....................................................................................................................... ____________________________________________
Thứ Tư , ngày 2 tháng 3 năm 2022
TOÁN
Phép cộng dạng 25 + 4, 25 + 40 ( tiết 1)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không
nhớ dạng 25 + 4, 25 + 40).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một
số tình huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que
tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. Hoạt động khởi động
1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm hai số
tròn chục, cộng dạng 14 + 3.
2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động
sau:
- HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
- HS thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức
tranh đang thực hiện phép tính 25 + 4 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương
và 4 khối lập phương.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. HS tính 25 + 4 = ?
- Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 4 = ? (HS có
thể dùng que tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...)
- Đại diện nhóm nêu cách làm.
- GV nhận xét các cách tính của HS.
2. GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 4 = ?
- HS đọc yêu cầu: 25 + 4 = ?
- HS quan sát GV làm mẫu:
+ Đặt tính.
+ Thực hiện tính từ phải sang trái: ựù
• 5 cộng 4 bằng 9, viết 9.
• Hạ 2, viết 2.
+ Đọc kết quả: Vậy 25 + 4 = 29.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính
nhắc lại cách tính.
3. GV viết một phép tính khác lên bảng, chẳng hạn 53 + 5 = ?
- HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết quả.
- HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính
của mình.
- GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn
mạnh lại cách đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc.
Lưu ý: GV có thể đưa ra một số phép tính đặt tính sai hoặc đặt tính đúng
nhung tính sai để nhắc nhở HS tránh những lồi sai đó.
4. HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện
phép tính dạng 25 + 4.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập viết: Tô chữ hoa: C
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Biết tô chữ viết hoa C theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ, câu ứng dụng: buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá, thầy
chê bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu
thanh đúng vị trí: đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách
giữa các con chữ.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Rèn luyện tính cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi.
- viết mẫu chữ viết hoa C đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ
- Vở Luyện viết 1, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. KHỞI ĐỘNG
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa B đã học.
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai.
B. DẠY BÀI MỚI
1. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa C (hoặc gắn bìa chữ in hoa C), hỏi HS: Đây là
mẫu chữ gì? / HS: Đây là mẫu chữ in hoa C.
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ C in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ
học tô chữ viết hoa C (chỉ khác C in hoa ở các nét uốn mềm mại) và luyện
viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập
2.1. Tô chữ viết hoa C
- GV dùng máy chiếu hoặc bìa chữ mẫu, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét
chữ, cách tô chữ (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo
dõi): Chữ viết hoa C gồm 1 nét có sự kết hợp của 2 nét cơ bản: cong dưới và
cong trái nối liền nhau. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét cong dưới rồi chuyển hướng
tô tiếp nét cong trái, tạo vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét lượn vào
trong.
- HS tô chữ viết hoa C cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- HS đọc từ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá...
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (b, h, k: cao 2,5 li; q: cao
2 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ,
vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai, hoàn thành phần Luyện tập thêm.
3. Vận dụng
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Tập đọc: Đi học
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ.
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài thơ.
- Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ đã biết tự đến trường. Đường đến trường
thật đẹp. Bạn yêu mái trường, yêu cô giáo.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
- Biết giúp đỡ mọi người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
Ti vi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A.Kiểm tra bài cũ - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Kiến em đi học; trả lời câu hỏi: Vì sao từ
trường trở về, kiến em rất buồn?
B. Dạy bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
1.1. HS nghe hoặc hát bài hát Đi học (Lời: Minh Chính, nhạc: Bảo
An).
1.2. Giới thiệu bài
GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ: Các bạn nhỏ ở vùng đồi núi trung
du đi học. Đường đến trường thật đẹp, có cọ xoè ô che nắng trên đường các
bạn đi học.
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc vui, nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp) đọc: dắt tay, từng bước, một mình,
tới lớp, nằm lặng, hương rừng, nước suối, thầm thì, xoè ô, râm mát.
c) Luyện đọc các dòng thơ
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (12 dòng).
- HS (cá nhân, từng cặp) đọc tiếp nối 2 dòng thơ một.
d) Thi đọc tiếp nối 3 khổ thơ, cả bài thơ (từng cặp, tổ). Cuối cùng, 1-2 HS đọc
cả bài, cả lớp đọc đồng thanh (đọc nhỏ).
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi trong SGK.
- HS làm việc nhóm đôi, trao đổi, trả lời câu hỏi.
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ GV: Vì sao hôm nay bạn nhỏ tới lớp một mình? /HS: Bạn nhỏ đến lớp một
mình vì hôm nay mẹ bạn lên nương.
+ GV: Trường của bạn nhỏ ở đâu? / HS: Trường của bạn nhỏ nằm lặng giữa
rừng cây.
+ GV: Đường đến trường có những gì? Những ý nào đúng? HS:
b) Có hương rừng thơm, dòng suối trong.
c) Có những cây cọ xoè ô che nắng cho bạn nhỏ.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
- GV: Bài thơ nói điều gì? HS phát biểu. GV: Bài thơ nói về tình cảm của bạn
HS với mái trường, với thầy cô. Bạn yêu con đường dẫn đến trường, yêu
trường học, yêu cô giáo.
* Nếu còn thời gian, GV có thể hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ.
3. Vận dụng
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà, nhắc HS nhớ mang bưu
thiếp đến lớp, tham gia tiết trưng bày bưu thiếp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
____________________________________________
Thứ Năm , ngày 3 tháng 3 năm 2022
ĐẠO ĐỨC
Phòng tránh bị ngã ( tiết 1)
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận biết được những noi, những hành động nguy hiểm, có thể
làm trẻ em bị ngã.
- Thực hiện được một sổ hành động, việc làm cần thiết, phù họp với
lứa tuổi để phòng tránh bị ngã.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- SGK Đạo đức 1.
- Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
- Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.
- Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín, bị sưng tấy do
ngã.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A. Khởi động
- GV hướng dần HS nhớ lại và chia sẻ trước lớp:
+ Em đã từng bị ngã chưa?
+ Em đã bị ngă ở đâu?
+ Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
B. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm
Mục tiêu:
- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát các tranh ở mục a
1) Bạn trong tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào?
- HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
- GV mời mỗi nhóm HS trình bày kết quả thảo luận về từng tranh, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận sau mỗi tranh:
Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm
đó có thể khiến hai bạn bị ngã.
Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch trượt theo thành cầu thang từ trên cao xuống. Việc làm đó có thể khiến bạn bị ngã.
Tranh 3: Bạn nhỏ nhoài người ra ngoài cửa sổ không có lưới bảo vệ. Đó là
việc làm nguy hiểm có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy
hiểm đến tính mạng.
Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị
gãy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.
- GV hỏi thêm: Ngoài những hành động, việc làm trên, còn có những hành
động, việc làm nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?
- HS trả lời câu hỏi.
- GV giới thiệu thêm tranh ảnh, video clip về một số tình huống trẻ em bị
ngã.
- GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể
làm chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận.
Hoạt động 2: Thảo luận về phòng tránh bị ngã
Mục tiêu:
- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực họp tác.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang
61 và thảo luận nhóm, xác định những việc nên làm và không nên làm để
phòng tránh bị ngã.
- HS làm việc nhóm.
- GV mời một số nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phòng tránh bị ngã, em cần:
+ Không nhoài người, thò đầu ra ngoài, ngồi lên thành lan can, cửa sổ
không có lưới bảo vệ.
+ Cẩn thận khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.
+ Không leo trèo, đu cành cây; không kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.
+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền tron ướt, phủ rêu.
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu.
+ ...
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Góc sáng tạo: TRƯNG BÀY BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp.
- Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích.
- Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ 2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính để đính sản phẩm lên bảng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1. Giới thiệu bài
- Trong tiết học này, các em sẽ cùng trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương.
Chúng ta sẽ xem bưu thiếp của bạn nào được nhiều bạn yêu thích.
- GV kiểm tra: HS nào quên sản phẩm ở nhà, HS nào đã sửa chữa, viết lại
phần lời để nâng chất lượng bưu thiếp.
2. Luyện tập
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học (5, 6 phút)
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp lắng nghe, quan sát minh hoạ: Các bạn HS
của các tổ đang gắn bưu thiếp lên bảng lớp hoặc bày lên mặt bàn.
- HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn... ).
GV mời 4 HS tiếp nối nhau đọc lời trong 4 bưu thiếp. Nhắc HS: Khi bình
chọn, cần chú ý cả hình thức và lời viết trên bưu thiếp.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những bưu thiếp được bình chọn nhiều nhất sẽ
được giữ lại, gắn lên bảng lớp.
- HS 4 đọc YC của BT 4. Cả lớp quan sát hình ảnh các bạn HS có bưu thiếp
được bình chọn đang cầm trên tay sản phẩm của mình, nhận lời chúc mừng.
2.2. Trưng bày
- HS gắn bưu thiếp lên bảng lớp, bảng nhóm hoặc bày lên mặt bàn. Có thể gắn
các bưu thiếp lên tường như một phòng tranh. GV chỉ vị trí cho các tổ gắn
bưu thiếp: Một vài tổ gắn lên bảng lớp, một vài tổ gắn lên bảng nhóm, lên
tường hoặc bày trên mặt bàn của tổ trưởng. Khuyến khích cách trưng bày mới
lạ. (Nhắc những HS đính bưu thiếp trong VBT thì gỡ ra để trưng bày. Bạn nào
làm bài trong VBT thì mở trang vở đó).
- Các tổ trưng bày sản phẩm.
- Cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ xem tổ nào có đủ sản phẩm (1 tiêu chí
thi đua).
2.3. Bình chọn
Lần lượt từng tổ đi xem bưu thiếp của tổ mình và các tổ bạn. Một tổ (VD: tổ
1) xem trước. Các thành viên trao đổi nhanh, chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3
bưu thiếp ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ
trưởng báo cáo kết quả (GV đánh dấu những sản phẩm được chọn). Tiếp đến
các tổ khác.
2.4. Tổng kết GV gắn lên bảng lớp những bưu thiếp được đánh giá cao. Kết luận về nhóm
trưng bày đẹp (có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo).
2.5. Thưởng thức
- Các bạn có bưu thiếp được bình chọn lần lượt giới thiệu trước lớp bưu thiếp
của mình (làm tặng ai, trang trí thế nào), đọc lời ghi trong bưu thiếp.
- Cả lớp bình chọn những bưu thiếp được yêu thích nhất minh hoạ, trang trí,
tô màu ấn tượng, lời viết hay). GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng
bạn.
- Cả lớp hoan hô tất cả các bạn được gắn bài lên bảng lớp.
* GV nên nhận xét khéo léo để HS nào được giới thiệu bưu thiếp trước lớp
cũng vui vì được thầy cô và các bạn động viên. Không em nào phải khóc,
phải buồn vì được ít bình chọn. Có thể thay đổi cách tổ chức: chọn 1 tổ có
nhiều sản phẩm hay, mời tất cả các thành viên giới thiệu sản phẩm, đọc lời
trong sản phẩm.
3. Vận dụng
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS tham gia tích cực buổi trưng bày,
hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo tuần tới (đọc trước nội dung bài -
SGK, tr. 105, 106 và 115); tìm tranh, ảnh (hoặc vẽ) một con vật hoặc loài cây,
loài hoa yêu thích.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................
________________________________
TIẾNG VIỆT:
Kể chuyện: Ba món quà
I.Yªu cÇu cÇn ®¹t:
1. Phát triển năng lực đặc thù:
- Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà.
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu
biết thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người
cha.
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là
kho của dùng mãi không cạn.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- NL Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp); Tự chủ và tự học (làm việc
cá nhân); NL Giải quyết vấn đề; Sáng tạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Ti vi / hoặc 6 tranh minh hoạ truyện phóng to.
- 1 chiếc khăn trùm đầu màu đỏ, 1 mặt nạ sói để 2 HS cùng GV (vai dẫn
chuyện) kể lại câu chuyện theo vai (YC không bắt buộc).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh
để biết truyện có những nhân vật nào. (Truyện có ông bố và ba người con
trai). GV: Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba
người con tặng cha mẹ).
- GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai:
- Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả.
+ Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út.
+ Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai.
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món
quà của ba người con trai tặng cha mẹ. Đó là quà gì? Món quà nào được
người cha đánh giá là quý nhất?
2. Khám phá và luyện tập
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời
người cha ôn tồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen
ngon – trầm trồ – sửng sốt mô tả thái độ của mọi người trước mỗi món quà.
Kể chậm, rõ lời nhận xét, đánh giá từng món quà của người cha.
Ba món quà
(1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm, người cha gọi ba con lại, bảo:
“Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan.
Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà
mình cho là quý nhất”.Ba anh em vâng lời ra đi.
(2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về.
Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen
ngon. Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”.
(3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ.
Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”.
(4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể
chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể
hay quá, cả xóm kéo đến nghe.
(5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách!
Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức
mới là kho của dùng mãi không cạn”. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người
cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học
những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho
cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất?). Các con nghe lời cha, đã
làm gì? (Ba anh em vâng lời cha, ra đi).
- GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau
trở về, người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở
khen ngon). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức
ăn này có thể dùng được mươi ngày”).
- GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ
một hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà
của anh? (Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”).
- GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Quà của anh cả là một tay
nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước
khi mở quà, anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai
biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe).
- GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt?
(Mọi người sửng sốt vì quà của anh cả toàn sách là sách). Người cha nói thế
nào về món quà đó? (Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý
nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn”).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi)
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện.
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm).
c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể
chuyện).
* GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).
Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể
chuyện đúng, kể to, rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể.
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay
người con út? HS thích người cha (vì sự thông thái), thích người con cả (vì
món quà quý, dùng không cạn mà anh mang về). Nếu có HS thích người con
thứ hai, hoặc con út, GV cũng không nên đánh giá như thế là sai, vì những
món quà của họ tuy không quý nhất nhưng cũng rất quý.
- GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá
ấy có đúng không? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV:
Sách vở, kiến thức là tài sản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_24_nam_hoc_2021_2022_pham_thi_th.docx



