Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Tiết 20, Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 9 - Tiết 20, Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939-1945 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 9/1/2022
:
Chương III. CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945
TIẾT 20. BÀI 21. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
1939-1945
I. Yêu cầu cần đạt
1. Kiến thức: học sinh biết:
- Sau khi CTTG 2 bùng nổ, Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật cấu kết với
nhau để thống trị và bóc lột Đông Dương, làm cho nhân dân ta vô cùng khốn
khổ
- Những nét chính về diễn biến của khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Đô
Lương. Ý nghĩa lịch sử của 3 cuộc khởi nghĩa
2. Kỹ năng
Rèn luyện học sinh phương pháp quan sát tranh ảnh, sử dụng bản đồ,các tư
liệu lịch sử để minh họa khắc sâu những nội dung cơ bản trong bài học.
3.Thái độ Giáo dục h/s lòng căm thù đế quốc Pháp, FX Nhật, khâm phục
tinh thần dũng cảm của nhân dân ta
4.Định hướng phát triển năng lực
-Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện
tượng lịch sử
+ So sánh, nhận xét, đánh giá, về phong trào dân chủ thời kỳ 1936-1939
+ Vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã lĩnh hội để giải quyết những vấn đề
mới trong học tập và thực tiễn. HS biết nhận xét, đán giá, rút ra bài học kinh
nghiệm với sự phát triển nước ta ngày nay
II. Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích tổng hợp
III. Phương tiện: Lược đồ knghĩa Bắc Sơn, knghĩa Nam Kỳ và binh biến Đô
Lương .
IV. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án, tranh ảnh, tư liệu có liên quan, phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước sách giáo khoa và tài liệu có liên quan.
- Sưu tầm tư liệu tranh ảnh về phong trào dân chủ thời kỳ 1936-1939
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ.( Linh động) 3. Bài mới.
3.1 Hoạt động khởi động
- Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, thuyết trình.
- Tổ chức hoạt động: Giáo viên cho HS xem một số hình ảnh về phong trào
dân chủ thời kỳ 1936-1939
? Em có nhận định gì phong trào đấu tranh thời kỳ 1936-1939 ?
- Dự kiến sản phẩm (HS trả lời theo nhận định)
Trên cơ sở trả lời của học sinh GV dẫn dắt vào bài mới.
GV nhận xét vào bài mới: -Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ phát
xít Nhật nhảy vào Đông Dương ,câu kết chặt chẽ với thực dân pháp để thống trị
va bóc lộ nhân dân ta .Nhân dân Đông Dương phải sóng trong cảnh “một cổ hai
tròng”rất cực khổ dưới sự lãnh đạo của Đảng,nhân dân ta đã vùng lên đấu
tranhmở đầu thời kì mới thời kì kởi nghĩa vũ trang .Đó là 3 cuộc khởi nghĩa
:Bắc Sơn,Nam kì và Binh biến Đô Lương.
3.2 Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1
Mục I. . Tình hình thế giới và Đông Dương
- Mục tiêu: HS cần nắm được tình hình thế giới và Đông Dương trước chiến
tramh thế giới thứ hai
-Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, Nhóm.................
-Phương tiện: hình ảnh thế giới và Đông Dương
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và HS Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính)
1.Chuyển giao nhiệh vụ học tập * Thế giới
- chia thành 6 nhóm. Các nhóm đọc mục I - Tháng 9/1939, CTTG 2 bùng nổ
SGK( thảo luận và thực hiện các yêu cầu
- Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp →
sau;
Chính phủ Pháp đầu hàng
+ Nhóm chẵn:Tình hình thế giới ?
+ Nhóm lẻ:Tình hình Đông Dương ? - Ở viễn Đông: Nhật xlược TQuốc, tiến
2, Thực hiện nhiệm vụ học tập sát biên giới Việt Trung.
HS Đọc SGK và thực hiện theo yêu cầu, * Đông Dương
GV khuyến khích HS hợp tác với nhau khi - Pháp đứng trước 2 nguy cơ: cmạng
thực hiện nhiệm vụ, GV đến các nhóm theo Đông Dương, Nhật lăm le hất cẳng
giỏi hổ trợ HS làm việc những nội dung khó - Tháng 9/1940, Nhật → ĐDương →
GV gợi mở( Bằng hệ thống câu hỏi gợi mở Nhật - Pháp cấu kết với nhau, áp bức
linh hoạt) bóc lột ndân ĐDương
Tình hình thế giới và Đông Dương những + Pháp thi hành chính sách gian xảo →
năm 1939 -1945 có gì khác so với thời kỳ thu lợi nhiều nhất
1936 1939?
+ Nhật → Đông Dương thành thuộc
Vì sao TD Pháp và FX Nhật thoả hiệp với địa, căn cứ ctranh
nhau để cùng thống trị Đông Dương?
GV. giải thích về sự cấu kết của Pháp - Nhật Nêu những thủ đoạn của Pháp -Nhật?
Hậu qủa của những thủ đoạn đó?
Nhân dân chịu 2 tầng áp bức
3. Báo cáo kết quả và hoạt động
= Đại diện các nhóm trình bày.
4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
trình bày,
GV bổ sung phân tích, nhận xét, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập củ HS,
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh
2. Hoạt động 2: Những cuộc nổi dậy đầu tiên
- Mục tiêu: HS cần nắm được Những nét chính về diễn biến của khởi nghĩa
Bắc Sơn, Nam Kỳ và Đô Lương. Ý nghĩa lịch sử của 3 cuộc khởi nghĩa
-Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích tổng hợp.
Nhóm.................
-Phương tiện: Những hình ảnh về diễn biến của khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam
Kỳ và Đô Lương.
- Tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên và HS Dự kiến sản phẩm (Nội dung chính)
1.Chuyển giao nhiệh vụ học tập 1.Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
- chia thành 6 nhóm. Các nhóm đọc mục II * Diễn biến:
SGK thảo luận và thực hiện các yêu cầu
- Ngày 22/9/1940,Nhật→Lạng Sơn,
sau;
Pháp bỏ chạy qua châu Bắc Sơn
+ Nhóm chẵn: Khởi nghĩa Bắc Sơn diễn ra
- Nhân dân Bắc Sơn nổi dậy → giải
trong hoàn cảnh nào?Vì sao cuộc knghĩa
tán chính quyền địch, lập chính quyền
thất bại?
cách mạng (27/9/1940)
+ Nhóm lẻ:Nguyên nhân bnổ khởi nghĩa - Nhật – Pháp cấu kết → đàn áp.
Nam Kỳ?Nguyên nhân bnổ khởi nghĩa Nam
* Kết quả:
Kỳ?
2, Thực hiện nhiệm vụ học tập + Khởi nghĩa thất bại
HS Đọc SGK và thực hiện theo yêu cầu, → Đội du kích Bắc Sơn
GV khuyến khích HS hợp tác với nhau khi 2.K nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940)
thực hiện nhiệm vụ, GV đến các nhóm theo * Nguyên nhân: Do việc Pháp bắt lính
giỏi hổ trợ HS làm việc những nội dung khó Việt → Lào, cam-pu-chia chết thay cho
GV gợi mở( Bằng hệ thống câu hỏi gợi mở chúng
linh hoạt)
* Diễn biến:
GV. Sử dụng LĐ tường thuật dbiến k nghĩa
- Đêm 22 rạng 23/11/1940, knghĩa
HS. Xác định vị trí Pháp ném bom tàn sát bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ
→ giáo dục ý thức bảo vệ môi trường Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm rút ra từ 3 - Chính quyền cách mạng được thành
cuộc nổi dậy trên?? lập ở nhiều vùng, cờ đỏ sao vàng lần
3. Báo cáo kết quả và hoạt động đầu xuất hiện
- Đại diện các nhóm trình bày. - Pháp đàn áp → cách mạng tổn thất
4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nặng
học tập
3.Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
trình bày, Không dạy
GV bổ sung phân tích, nhận xét, đánh giá 4. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập củ HS, nghiệm
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành - Chứng tỏ tinh thần yêu nước của ndân
cho học sinh ta
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý:
+ Về khởi nghĩa vũ trang.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang.
+ Chiến tranh du kích.
3.3 Hoạt động luyện tập
- Mục tiêu: Nhằm củng cố hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới, mà học
sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về :
- tình hình thế giới và Đông Dương trước chiến tramh thế giới thứ hai
- Những nét chính về diễn biến của khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Đô
Lương. Ý nghĩa lịch sử của 3 cuộc khởi nghĩa
-Thời gian 8 phút
- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc
cá nhân, trả lời các câu hỏi. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn
hoặc thầy, cô.
Lập bảng thống kê theo mẫu:
Tên cuộc khởi Nguyên nhân Diễn biến Kết quả- ý nghĩa
nghĩa
Bắc Sơn được coi là tiếng súng
mở đầu thời kì khởi
nghĩa vũ trang giành
độc lập dân tộc
Nam Kỳ chứng tỏ tinh thần
yêu nước, sẵn sàng
đứng lên chống quân
thù của các tầng lớp
nhân dân Nam Kì.
3.4 Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng - Mục tiêu: vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết
những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn, HS nhận xét đánh giá rút ra bài
học kinh nghiệm với sự phát triển nước ta ngày nay.
-Phương thức hình thành: câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới
Vì sao Nhật-Pháp cấu kết nhau thống trị đông dương?
-Dự kiến sản phẩm
Thực dân Pháp và phát xít Nhật thoả hiệp với nhau để cùng thống trị Đông
Dương vì:
Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, chúng thực sự không thể một mình độc chiếm
Đông Dương. Về phía Pháp, Pháp suy yếu cả ở chính quốc và Đông Dương
(Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng). Chúng không đủ sức đẻ chống quân Nhật,
Pháp buộc phải chấp nhận những yêu sách của chúng, dựa vào chúng để chống
phá cách mạng và cai trị Đông Dương. Về phía Nhật, lợi dụng Pháp để kiếm lời
và chống lại cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của để phục vụ
cuộc chiến tranh mà Nhật Bản đang theo đuổi.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lich_su_9_tiet_20_bai_21_viet_nam_trong_nhu.doc



