Kế hoạch bài dạy Lịch sử 7 + Ngữ Văn 8 - Tuần 15 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 7 + Ngữ Văn 8 - Tuần 15 - Năm học 2021-2022, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 18 /12/ 2021
Bài 19 . Tiết25 . CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN (1418 - 1427)
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
- Lê Lợi và Nguyễn Trãi là linh hồn của cuộc khởi nghĩa.
- Vì sao Lê Lợi chọn Lam Sơn làm căn cứ cuộc khởi nghĩa.Những năm đầu
hoạt động nghĩa quân gặp nhiều khó khăn gian khổ nhưng rất anh dũng
2. Kĩ năng: Rèn luyện cho hs kĩ năng nhận xét nhân vật lịch sử, sự kiện lịch
sử.Biểu đạt
3.Thái độ: Giáo dục cho hs lòng yêu nước, biết ơn những người có công đối với
đất nước.
4. ANQP: Nhấn mạnh nghệ thuật quân sự của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn (
lược đồ, hình ảnh, video).
B. Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, hỏi đáp, kể chuện ..
C. Chuẩn bị:
GV: Soạn bài, máy chiếu
HS: đọc bài trước ở nhà
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: * Đặt vấn đề: Quân Minh đã đánh bại nhà Hồ và đặt ách đô hộ trên
đất nước ta, nhân dân khắp nơi đã đứng lên chống giặc Minh, ngay sau cuộc k/n
của quý tộc Trần, cuộc k/n Lam Sơn đã bùng lên mạnh mẽ....
Hoạt động của GV – HS Chuẩn KTKN cần đạt
Hoạt động 1: I. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa:
-Mục tiêu: Biết được Lê Lợi và Nguyễn Trãi là - Lê Lợi là một hào trưởng, yêu
những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa.. nước thương dân.
? Em hãy cho biết đôi điều về Lê Lợi? - Chọn Lam Sơn làm căn cứ.
GV trình chiếu hình ảnh minh họa - Nguyễn Trãi: học rộng tài cao,
? Lê Lợi từng nói: " Ta dấy quân đánh giặc không yêu nước thương dân.
phải vì ham phú quý mà muốn cho đời sau biết rằng - 1416, LL tổ chức lễ thề ở
ta không chịu thần phục quân giặc tàn bạo" Lũng Nhai.
Câu nói đó thể hiện điều gì? - 2/1418, LL dựng cờ k/n
-HS thảo luận
-GV phân tích
? Vì sao ông chọn Lam Sơn làm căn cứ ban đầu của
cuộc k/n?
-HS: Trả lời?
GV trình chiếu hình ảnh, thuyết trình.
Vì sao khi nghe tinh LL dựng cờ k/n hào kiệt khắp
nơi hưởng ứng? -HS trả lời
-GV phân tích
? Hội thề Lũng Nhai nói lên điều gì? II. Diễn biến cuộc khởi nghĩa
-HS trả lời Lam Sơn
GV giảng, trình chiếu hình ảnh 1. Những năm đầu hoạt động
Hoạt động2: của nghĩa quân Lam Sơn.
-Mục tiêu: Nắm được những khó khăn ban đầu và - Lực lượng ít, lương thực, vũ
diễn biến của cuộc khởi nghĩa khí thiếu thốn.
?Tình hình hoạt động của nghĩa quân trong những - 1418, nghĩa quân rút lên núi
năm đầu? Chí Linh.bao vây Chí Linh .Lê
-HS thảo luận và trình bày Lai cải trang làm Lê Lợi cứu
-GV phân tích chủ tướng.
? Sau khi biết tinh LL dựng cờ k/n quân Minh có - Cuối 1421, địch tấn công, ta
hành động gì? phải rút lên núi Chí Linh.
-Hs: Địch tấn công mạnh vào căn cứ Lam Sơn. - 1423, Lê Lợi quyết định hoà
? Khi rút lui ta găp phải những khó khăn gì? hoãn với địch.
-Hs trả lời - Cuối 1424, quân Minh trở mặt
- GV trình chiếu hình ảnh minh họa tấn công.
? Em có suy nghĩ gì về việc làm của Lê Lai?
-HS trả lời
? Vì sao ta quyết định tạm hoà?
-HS trả lời
-ANQP: GV nhấn mạnh nghệ thuật quân sự của Lê
lợi và nghĩa quân Lam sơn
=> Kế hoạch phù hợp, nên trong một thời gian ngắn
đã thu được thắng lợi.
- Giúp cho nghĩa quân thoát khỏi thế bao vây, mở
đương phát triển cho nghĩa quân
4. Củng cố: GV trình chiếu bài tập trắc nghiệm, trả lời
Gọi HS lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
? Lập niên biểu các hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn
Thời Sự kiện
gian
1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn
Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1
1421 nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần thứ 2
1423 Lê Lợi quyết định hào hoãn với quân Minh
1424 Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1
-Tại sao Lê Lợi tạm hoà với địch?
5.Hướng dẫn về nhà:
a.Bài cũ: Diễn biến cuộc khởi nghĩa 1418-1423
b.Bài mới: - Tìm hiểu địa danh Nghệ An, tiểu sử Nguyễn Chích. Nhận xét KH của
Nguyễn Chích
- Tìm hiểu quá trình chuyển địa bàn hoạt động của nghĩa quân.
Tiết 26
BÀI 19. CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN ( 1418 - 1427) (tiếp)
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
Diễn biến ,kết quả,ý nghĩa của Trận Tốt động- Chúc Động .
2.Kĩ năng: Rèn luyện cho hs kĩ năng tường thuật, nhận xét các sự kiện lịch sử.
3.Thái độ: Giáo dục cho hs truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất, kiên
cường và niềm tự hào dân tộc.
4. ANQP: Nhấn mạnh nghệ thuật quân sự của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn (
lược đồ, hình ảnh, video).
B. Phương pháp: Nêu vấn đề ,phân tích, tường thuật ..
C. Chuẩn bị:
GV: Soạn bài, máy chiếu
HS: đọc bài trước ở nhà
D. Tiến trình lên lớp:
1. Ôn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: * Đặt vấn đề: Sau khi thất bại âm mưu mua chuộc quân minh trở
mặt tấn công nghĩa quân, cuộc khởi nghĩa lam Sơn chuyển sang thời kì mới,
diễn biến ra sao ....
Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: II. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam
- Yêu cầu hs đọc mục I SGK Sơn(Tiếp)
? Trình bày diễn biến, kết quả trận Tốt Động – 2.Trận Tốt động- Chúc Động (cuối
Chúc Động? năm 1426
Bước 2: HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập, GV a. Hoàn cảnh:
theo dõi, hỗ trợ HS làm việc những bằng hệ - 10/1426, 5 vạn viện binh do vương
thống câu hỏi gợi mở: Thông chỉ huy đã đến Đông Quan. Gv nhắc lại bài trước -> Địch cố thủ trong - Ta đặt phục binh ở Tốt Đông, Chúc
thành Đông Quan. Động
?Với sự thất bại đó quân Minh đã làm gì?
?Sau khi đến Đông Quan, Vương thông đã b. Diễn biến:
làm gì? -7/11/1426 Vương Thông quyết định
- Phản công quân ta. tấn công Cao Bộ (Chương Mĩ- Hà
?Trước tình hình đó ta đối phó như thế nào? Tây).
Gv trình bày trên lược đồ - Quân ta từ mọi phía xông vào địch
Gv cho hs trình bày diễn biến trận Tôt Động – c. Kết quả:
Chúc Động trên lược đồ. - 5 vạn quân địch tử thương, Vương
? Trận thắng này có ý nghĩa như thế nào? Thông chạy về Đông Quan
- Thay đổi tương quan lực lượng.
- Ý đồ củ địch bị thất bại.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động -> Đẩy giặc lún sâu vào thế bị động,
- Hs tình bày kết quả. lúng túng, ta chủ động...
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của
hs.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh
giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
ANQP: GV nhấn mạnh nghệ thuật quân sự
=> Kế hoạch phù hợp, nên trong một thời gian
ngắn đã thu được thắng lợi.
4. Củng cố: GV trình chiếu yêu cầu bài tập, HS làm nhóm, độc lập - GV nhận
xét
? Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trận Tốt Động-Chúc động
? Nêu những dẫn chứng về sự ủng hộ của nhân dân trong giai đoạn này?
5.Hướng dẫn về nhà:
a.Bài cũ:
? Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trận Tốt Động-Chúc động
b.Bài mới:
-Âm mưu giặc ?
- Diễn biến trận TĐ- CĐ và trận Chi Lăng-Xương Giang ? Ngày soạn: 19/12/2021
CHỦ ĐỀ:TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC TRONG THƠ MỚI
1932 – 1945
VÀ NGHỆ THUẬT SỬ DỤNG CÂU NGHI VẤN.
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ khung phân phối chương trình cấp THCS cỉa Bộ Giáo dục và Đào tạo
.
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện
điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THP, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề
tích hợp văn bản - làm văn trong học kì II.
- Căn cứ thông tư Số: 26/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo
- Căn cứ sách giáo khoa và sách giáo viên theo nội dung chương trình hiện
hành.
B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :
Tiết Bài dạy Ghi chú
55 - Những vấn đề chung về chủ đề
56,57 - Nhớ rừng
58,59 Ông đồ
60 Câu nghi vấn
61 Câu nghi vấn ( tiếp)
62 Luyện tập - đánh giá chủ đề
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:
I. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi
ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục
tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức,
thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ
chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết
các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao
hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc
sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã
học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách
nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống
hiện tại cũng như tương lai sau này của các em; - Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính
tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng
khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được
các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm
cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Qua chủ đề, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét
chính về Thế Lữ và Vũ Đình Liên ( cuộc đời và sự nghiệp thơ văn). Hiểu được
giá trị nội dung của hai tác phẩm thơ mới tiêu biểu là Nhớ rừng của Thế Lữ và
Ông đồ của Vũ Đình Liên.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Hiểu được một số đặc điểm nổi bật của thơ mới: thể
loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang,...Số lượng câu
thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống.Ngôn ngữ bình thường
trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ,
không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức
tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: tiếp cận một số tác phẩm thơ mới của một số
nhà thơ khác như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận...
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của thơ mới tới văn học dân tộc.
1.1.4. Đọc mở rộng: Tự tìm hiểu một số bài thơ mới khác. Đặc biệt tiếp cận với
các tác phẩm chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn, đoạn văn nghị luận theo chủ đề có sử dụng
câu nghi vấn một cách hiệu quả, sinh động.
- Viết bài văn, đoạn văn cảm nhận về một đoạn ngữ liệu đã học có dử dụng câu
nghi vấn làm luận điểm.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: Nhập vai hình tượng nhân vật kể chuyện có sử dụng miêu tả và biểu
cảm.Trình bày ý kiến về một vấn đề trong bài học bằng một đoạn văn nói.
-Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của thầy và bạn. Nghe các tác phẩm văn
học được chuyển thể sang ngâm thơ, phổ nhạc...
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc chia sẻ
trước lớp về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời,
biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình
thảo luận hay tìm hiểu bài học.
2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái:Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn học dân tộc. Biết
quan tâm đến số phận con người trong quá khứ đau thương và trân quí cuộc
sống hạnh phúc hiện nay.
- Chăm học,chăm làm: HS có ý thức tìm hiểu, vận dụng bài học vào các tình
huống, hoàn cảnh thực tế đời sống. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách
thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất
nước, quan tâm đến các vấn đề nóng trong cộng đồng. Biết suy nghĩ và hành
động đúng với đạo lý dân tộc và qui định của pháp luật.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời
sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để
hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các
vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng
hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới
những góc nhìn khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó
hiểu giá trị và sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những
trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ
hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý
kiến về bài học.
Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt khác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với
bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU
HỎI, BÀI TẬP.
VẬN DỤNG
NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU
Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Khái niệm thơ - Chỉ ra sự khác biệt - Vận dụng kiến -Đóng vai con hổ
mới. giữa thơ mới và thơ thức, kĩ năng viết trong bài thơ nhớ
- Sơ giản về cuộc Đường. Thấy được đoạn văn bảm nhận rừng và thuật lại
đời và sự nghiệp đặc điểm của các bài về ngữ liệu từ văn tâm trạng tiếc nuối
của Thế Lữ và Vũ thơ được học. bản có sử dụng câu quá khứ.
Đình Liên. - Hiểu, cảm nhận nghi vấn. - Hiện nay, tình
-Tìm hiểu bố cục được giá trị hai tác -Xây dựng đoạn hội trạng săn bắt thú
văn bản và mạch phẩm được học. thoại tuyên truyền rừng quý hiếm
phòng chống Covid- (trong đó có loài cảm xúc của bài - Hiểu được bút 19 có sử dụng câu hổ) đang ở mức
thơ. pháp tương phản, nghi vấn. báo động... Nêu
- Nắm được được đối lập giữa các hình -Việc mượn “lời con được giải pháp hạn
những nét chính về ảnh thơ trong « Nhớ hổ trong vườn bách chế tình trạng đó.
nội dung và nghệ rừng » và « Ông thú” có tác dụng như -Từ tình cảnh và
thuật hai bài thơ. đồ ». thế nào trong việc thể tâm trạng của con
-Học thuộc lòng các - Hiểu ý nghĩa một hiện niềm khao khát hổ trong bài thơ
đoạn thơ hay. số hình ảnh đặc sắc tự do mãnh liệt và cũng như của
- HS nhận biết được và có ý nghĩa sâu lòng yêu nước kín người dân Việt
đặc điểm hình thức sắc. đáo của nhà thơ? Nam đầu thế kỉ
và chức năng của - Hiểu được chức -Sự đối lập trên gợi XX, em có suy
câu nghi vấn. năng của câu hỏi tu cho người đọc cảm nghĩ gì về cuộc
- Phát hiện được từ trong các tác xúc gì về nhân vật sống hòa bình tự
câu nghi vấn dùng phẩm văn học. ông đồ và tâm sự của do ngày nay ...
với chức năng chính -Hiểu được tư tưởng, nhà thơ? - Tìm hiểu thêm về
và chức năng khác. tình cảm của các tác - Viết đoạn văn có sử một số tác giả tác
-Đọc lại bài thơ giả gửi gắm trong dụng câu nghi vấn về phẩm trong phong
Nhớ rừng và chỉ ra tác phẩm. chủ đề cho trước. trào thơ mới
những câu nghi vấn -Qua cảnh tượng -Nghe các tác phẩm (1930-1945).
trong bài thơ. Dấu vườn bách thú và thơ mới được ngâm
hiệu nào về mặt cảnh núi rừng đại và được phổ nhạc.
hình thức cho biết ngàn , chỉ ra những
đó là câu nghi vấn? tâm sự của con hổ ở
vườn bách thú...?
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc
nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, )
Đ. PHƯƠNG TIỆN /HỌC LIỆU
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
+Học liệu:Video , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
E. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC.
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn, bài văn.
- Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề - Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình.
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết: 55,56 NHỚ RỪNG
( Thế Lữ)
A.Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hs nắm được kiến thức sơ giản về phong trào thơ mới.
- Học sinh cảm nhận được chiều sâu tư tưởng yêu nước của thế hệ trí thức-
niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm
thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách
thú.
- Học sinh thấy được hình tượng nghệ thuạt độc đáo có nhiều ý nghĩa và bút
pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
-Tích hơp : Câu nghi vấn
2. Kĩ năng: Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện
đại viết theo bút pháp lãng mạn . Phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu
trong tác phẩm.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày
một phút...
3 Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước , yêu tự do qua bài thơ ''Nhớ rừng''.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Lòng yêu nức và khát vọng tự do
của Bác
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
- Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết
trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. Chuẩn bị
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn
SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập 1:
-Dưới đây là cuộc trò chuyện của ba bạn học sinh về bài thơ Nhớ rừng:
Lan: Đoạn 1 và đoạn 4 đã miêu tả rất ấn tượng cảnh vườn bách thú nơi
con hổ bị nhốt.
Hoa: Ở đoạn 2 và đoạn 3, cảnh núi rừng hùng vĩ được tác giả miêu tả ấn
tượng hơn.
Mai: Cả hai cảnh tượng này đều được tác giả miêu tả rất ấn tượng, đặc
biệt là biện pháp đối lập đã làm nên nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả
của bài thơ. Em đồng ý với ý kiến nào? Hãy chọn phân tích cách sử dụng từ ngữ,
hình ảnh , giọng điệu trong các câu thơ để chứng minh cho lựa chọn của
mình.
- Phiếu học tập 2 :
Hình ảnh con hổ Nhận xét
Tâm trạng
Tư thế
Thái độ
Hoàn cảnh
Nghệ
thuật
-Phiếu bài tập tích hợp
PHIẾU BÀI TẬP
Bài Câu hỏi Mục đích
Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên Hỏi- Bộc lộ cảm xúc.
rừng bờ suối
( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng
Lữ) tan?
C. Phương pháp,kỹ thuật dạy học
-Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực. . - PP trực quan, vấn đáp, thuyết
trình, nêu vấn đề ...
D. Tổ chức các hoạt động
(1) (2) (3)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Ông đồ - Vũ Đình Liên
(1) Quan sát những hình ảnh trên và cho biết (2) Quê hương - Tế Hanh
mỗi hình ảnh gợi nhớ tới bài thơ nào trong (3) Nhớ rừng - Thế Lữ SGK Ngữ văn 8, tập 2? Đọc một đoạn/bài
trong đó mà em tâm đắc nhất?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý
kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, giới thiệu bài.
Hoạt đông 2: Hình thành kiến thức mới
I.Giới thiệu chung về chủ đề
1.Mục tiêu và phân lượng chủ đề tích hợp.
- Chủ đề nhằm tìm hiểu đặc điểm thơ mới, giá trị nghệ thuật và nội dung của hai
bài thơ “Nhớ rừng’ của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Trong đó các
câu nghi vấn - câu hỏi tu từ có vai trò quan trọng trong thể hiện cảm xúc của tác
giả.
- Học chủ đề, chúng ta thấy được mỗi quan hệ khăng khít giữa đọc - hiểu văn
bản với tiếng Việt và làm văn. Vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày suy nghĩ
về các vấn đề trong cuộc sống hiện nay.
Chủ đề gồm 8 tiết. Cụ thể:
55 - Những vấn đề chung về chủ đề
56,57 - Nhớ rừng
58,59 Ông đồ
60 Câu nghi vấn
61 Câu nghi vấn ( tiếp)
62 Luyện tập - đánh giá chủ đề
2. Những vấn đề chung về thơ mới.
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -Các nhóm có thể giới thiệu về nhà
(1) Quan sát những hình ảnh dưới thơ/ tác phẩm / câu chuyện/ bài
đây và chia sẻ điều em biết về các hát...liên quan.
nhà thơ- tác phẩm liên quan? -Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên 1
(2) Em hiểu gì về thơ mới ( Chú thể thơ: thơ tự do. Nó ra đời khoảng
thích SGK) sau năm 1930, các thi sĩ trẻ xuất thân
- Tổ chức cho HS thảo luận.Quan ''Tây học'' lên án thơ cũ (thơ Đường
sát, khích lệ HS. luật khuôn sáo, trói buộc) . Sau thơ
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do
- GV tổng hợp ý kiến. mà chủ yếu dùng để gọi 1 phong trào
thơ có tính chất lãng mạn (1932 -
1945). (1)Xuân Diệu (2)Hàn Mặc Tử (3)Huy Cận(trái) (4)Thế Lữ
(1)Xuân Diệu: (1916-1985) là một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong
phong trào Thơ Mới những năm 1935-1945. Nhắc đến Xuân Diệu là nhắc đến
"ông hoàng của thơ tình Việt Nam'. Thơ của Xuân Diệu như những dòng chảy
tâm tình, dạt dào, bao la, rạo rực. Cũng như bao nhà thơ khác trong Thơ Mới,
thơ của Xuân Diệu có những nỗi buồn chất chứa, sâu lắng trong từng con chữ.
Thế nhưng, ông có một điểm khá đặc biệt và nổi trội hơn hẳn, đó chính là sự
nhận thức, ý thức về không gian, thời gian, lí tưởng sống: sống nhanh, sống có ý
nghĩa...
Một số tác phẩm nổi tiếng: Vội vàng; Lời kĩ nữ; Đây mùa thu tới
(2)Hàn Mặc Tử: (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Quảng
Bình và lớn lên ở Quy Nhơn.Có khá nhiều nhạc sĩ, thi sĩ viết về ông, về cuộc
đời của ông, bằng tất cả lòng thành mến mộ và kính yêu nhất. Quả thực, Hàn
Mặc Tử xứng danh là một trong những người thi sĩ tài hoa bậc nhất trong phong
trào Thơ Mới nói riêng, cũng như trong thơ ca Việt Nam nói chung.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ, Một nửa trăng, Trút linh
hồn,...
(3) Huy Cận:(1919-2005) là một trong những thi sĩ xuất sắc trong phong trào
Thơ Mới. Ông đồng thời cũng là bạn tâm giao, tri kỉ với nhà thơ Xuân Diệu.
Cũng như bao nhà thơ khác trong giai đoạn này, thơ của Huy Cận mang nỗi
buồn, sự cô đơn, ray rứt. Đó là nỗi buồn trước thời cuộc, trước sự chênh vênh
khi chọn lựa lí tưởng sống cho con đường phía trước, ngay trong thời điểm
những năm 1930-1945, khi xã hội đầy những biến động.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Buồn đêm mưa, Tràng giang. Chiều xưa,....
(4)Thế Lữ: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, là một thi sĩ, nhà văn, đồng
thời là nhà hoạt động sân khấu. Ông được biết đến nhiều nhất qua tác phẩm
"Nhớ rừng" được sáng tác vào năm 1936. Được xem như một trong những thi sĩ
tài hoa của nền thơ ca nước nhà, chúng ta phải công nhận rằng thơ của Thế Lữ
đã thổi được vào hồn người đọc, người nghe những cung bậc cảm xúc khó phai.
Một số tác phẩm nổi tiếng: Nhớ rừng, Tiếng chuông chùa, Tiếng sáo
Thiên Thai...
Những nhà thơ trên cùng Chế Lan Viên,Vũ Đình Liên, Lưu Trọng Lư, Tản Đà,
Anh Thơ... là những người tạo nên phong trào thơ mới. Thơ mới là bước
chuyển mình vượt bậc, là cuộc "cách mạng vĩ đại" của thơ ca Việt Nam. Chưa
bao giờ trong nền văn học Việt Nam lại xuất hiện nhiều nhà thơ trẻ, với nhiệt
huyết say mê và tài năng đến thế. Hôm nay, chúng ta hãy cũng nhìn lại một thời
vàng son của thơ ca Việt Nam, cũng như điểm lại những nhà thơ nổi tiếng nhất trong phong trào thơ mới với những người cầm bút, những thi sĩ hào hoa một
thời đã góp phần đưa thơ ca Việt Nam vươn lên tầm cao mới
II. Đọc- tìm hiểu chung:
Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt
sinh
- Quan sát chú thích SGK. Giới 1. Tác giả -
thiệu chứng nét chính về Thế Lữ ? - Tên thật: Nguyễn Đình Lễ, sau đổi
(Yêu cầu học sinh nêu tiểu sử, sự thành Nguyễn Thứ Lễ Bút danh: Lê Ta.
nghiệp sáng tác theo SGK kết hợp 2. Tác phẩm
với hình ảnh và thông tin đã tìm - Đây là bài thơ tiêu biểu của tác giả, tác
hiểu ngoài SGK). phẩm góp phần mở đường cho sự thẵng
-Hoàn cảnh sáng tác ''Nhớ rừng''? lợi của thơ mới.
-Gọi HS trình bày và nhận xét.
-GV trình chiếu và giới thiệu bổ
sung.
Thế Lữ (10 tháng 6 năm 1907 – 3 tháng 6 năm 1989; tên khai sinh
là Nguyễn Đình Lễ (có tài liệu khác ghi tên ông là Nguyễn Thứ Lễ) là nhà
thơ, nhà văn, nhà hoạt động sân khấu người Việt Nam. Thế Lữ nổi danh trên
văn đàn vào những năm 1930, với những tác phẩm Thơ mới, đặc biệt là bài Nhớ
rừng, cùng những tác phẩm văn xuôi, tiêu biểu là tập truyện Vàng và
máu (1934). Trở thành thành viên của nhóm Tự Lực văn đoàn kể từ khi mới
thành lập (1934), ông hầu hết hoạt động sáng tác văn chương trong thời gian là
thành viên của nhóm, đồng thời cũng đảm nhận vai trò một nhà báo, nhà phê
bình, biên tập viên mẫn cán của các tờ báo Phong hóa và Ngày nay.
III. Đọc- hiểu văn bản
Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt
sinh
- Giáo viên đọc mẫu- Đọc chính 1. Đọc - chú thích
xác, có giọng điệu phù hợp với - chú thích: ngạo mạn, oai linh, sơn lâm, cả,
nội dung cảm xúc của mỗi đoạn ...
thơ: đoạn thì hào hùng, đoạn -Thể thơ: Tám chữ
uất ức 2. Bố cục: - Bài thơ có 5 đoạn
- Gọi học sinh đọc bài thơ + Đoạn 1 và đoạn 4 cảnh con hổ ở vườn
- Giáo viên kiểm tra việc đọc bách thú
chú thích của học sinh nhất là + Đoạn 2 và đoạn 3 con hổ chốn giang sơn
các từ Hán Việt, từ cổ. hùng vĩ
- Bài thơ có mấy đoạn.? Ý mỗi + Đoạn 5: con hổ khao khát giấc mộng
đoạn? ngàn.
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-GV giao nhiệm vụ-phiếu học
tập . Đồng ý với ý kiến của bạn
- Tổ chức cho HS thảo luận. Tác giả đã dùng thủ pháp đối lập để tạo
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nên hai cảnh tượng tương phản giữa cảnh
nghiệm. vườn bách thú, nơi con hổ bị giam cầm
(đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ
- GV tổng hợp ý kiến. xưa nơi con hổ từng ngự trị (đoạn 2 và
đoạn 3).Đó là sự tương phản giữa cảnh
thực tại và cảnh trong dĩ vãng, mộng tưởng.
Và thông qua đó thể hiện thành công tâm sự
của con hổ: chán ghét thực tại, khao khát tự
do.
3. Phân tích
Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
Hoạt động nhóm. a. Gậm một khối căm hờn trong cũi
- Giao nhiệm vụ - phiếu học tâp 2. sắt (đoạn 1)
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV
quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo
luận qua phiếu học tập
- Gv tổng hợp ý kiến-kết luận
Dự kiến sản phẩm của học sinh
Hình ảnh con hổ Nhận xét
Tâm trạng - Gậm một khối căm - Cảm xúc hờn căm kết đọng trong
hờn trong cũi sắt tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có
cách nào giải thoát.
Tư thế -Nằm dài trông ngày -Buông xuôi bất lực, tủi cực.
tháng dần qua
Thái độ - Khinh lũ người kia - Coi thường, khinh ghét
ngạo mạn, ...
Hoàn + Bị nhục nhằn tù hãm - Nỗi nhục nhã, nỗi bất bình khi sa cơ,
cảnh + Làm trò lạ mắt, đồ lỡ vận.
chơi
+ Chịu ngang bầy - bọn
gấu dở hơi...cặp báo vô
tư lự,
Nghệ Tương phản giữa hình ảnh bên ngoài và nội tâm của con hổ: bên
thuật ngoài buông xuôi,phó mặc nhưng cảm xúc hờn căm trong lòng
đang trào dâng ngùn ngụt.
Đoạn thơ là hiện trạng và tình cảnh của con hổ . Nó gậm chứ không phải
ngậm nghĩa là như tự mình đang gặm nhấm một khối căm hờn. Tình cảm là
một khối căm hờn to lớn, vẹn nguyên, chưa thể tan. Cái tư thế nằm dài thể hiện
sự chán ngán, bất lực của kẻ anh hùng khi đã sa cơ cũng hèn ( Nguyễn Du ). Trong tình cảnh tủi nhục ấy, nó vẫn ý thức được về bản thân, phân biệt mình với
con người, và con vật khác. Những câu thơ mở đầu là tâm trạng bi kịch của vị
chúa sơn lâm khi sa cơ thất thế. Đặt bài thơ vào thời điểm sáng tác ( 1934) thì
nỗi tủi hờn cay đắng của con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta khi
đang sống trong xiềng xích, nô lệ.
Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt
sinh
(1)Học sinh đọc thầm đoạn 2. b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
Cảnh sơn lâm được miêu tả qua - Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn
những chi tiết nào. hét núi, thét khúc trường ca dữ dội...
+ Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm
-“ Tình thương” và “nỗi nhớ” của của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt
con hổ được tái hiện như thế nào? của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao
+ Thiên nhiên phi thường, bí ẩn
+ Hình ảnh chúa tể muôn loài hiện - Ta bước chân lên dõng dạc, đường
lên như thế nào? hoàng, lượn
(3) Nhận xét về giọng điệu, nhịp tấm thân ...Vờn bóng ...... đều im hơi.
thơ? Các hình ảnh thơ? Cảm nhận - Từ ngữ gợi hình dáng- Nhịp thơ ngắn,
về vị chúa tể sơn lâm? thay đổi, tính cách con hổ (giàu chất tạo
- Gv tổng hợp ý kiến. hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy
nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển
chuyển của chúa sơn lâm
Thế Lữ khắc hoạ khúc nhạc rừng hoành tráng, dữ dội điệp từ nhớ - cách ngắt
nhịp 4-2-2, 5-5, 4-2-2...biến hoá cân xứng đã làm dội lên nỗi nhớ tiếc khôn
nguôi, nhớ cồn cào, nhớ da diết... sự phong phú về tiết tấu, nhạc điệu đã khắc
họa đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một nhân vật phi thường từng có
quá khứ oanh liệt, đầy uy lực... Nỗi nhớ rừng thiêng, nhớ sức mạnh và quyền uy
chính là nỗi nhớ không thể nào nguôi của vị chúa sơn lâm. Đó chính là khát
vọng sống, khát vọng tự do cháy bỏng. d ụng
Hoạt động 3: Luyện t ập
1. Viết một đoạn văn thuyết minh khoảng 5 – 6 câu giới thiệu những thành công
của Thế Lữ trong bài thơ Nhớ rừng về một trong hai phương diện: nội dung,
nghệ thuật.
Tham khảo:
Nhớ rừng là một bài thơ có nhiều thành công về mặt nghệ thuật của tác giả Thế
Lữ. Bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn với một nguồn cảm xúc sôi nổi, dạt
dào. Tác giả đã rất thành công trong việc xây dựng hình tượng con hổ bị giam
cầm – một hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa để qua đó bày tỏ tâm sự,
tiếng lòng của mình. Nghệ thuật đối lập, tương phản giữa cảnh vườn bách thú,
nơi con hổ bị giam cầm (đoạn 1 và đoạn 4) và cảnh núi non hùng vĩ xưa nơi con
hổ từng ngự trị (đoạn 2 và đoạn 3) cũng là một nét đặc sắc trong nghệ thuật
miêu tả của tác phẩm. Hình ảnh thơ chọn lọc, gợi cảm, giàu chất tạo hình cùng ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú cũng là những yếu tố quan trọng góp phần
tạo nên thành công cho bài thơ Nhớ rừng.
2. Gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn thơ mà em tâm đắc nhất? Vì sao em thích
đoạn thơ đó?
3. Học thuộc lòng bài thơ?
4. Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn 1 và đoạn 4.- Chuẩn bị tiết 2
Thống kê các câu hỏi trong bài theo mẫu:
PHIẾU BÀI TẬP
Bài Câu hỏi Mục đích
Nhớ Nào đâu những đêm vàng bên Hỏi- Bộc lộ cảm xúc.
rừng bờ suối
( Thế Ta say mồi đứng uống anh trăng
Lữ) tan?
( Tích hơp : Câu nghi vấn)
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_chu_de_tinh_yeu_que_huong_dat_nuo.docx



