Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 22+23 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại

doc20 trang | Chia sẻ: Thảo Hoa | Ngày: 02/08/2025 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Lịch sử 6 - Tiết 22+23 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Duy Đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử 6 Tiết 22 Ngày soạn : 08/01/2022 BÀI 12: NƯỚC VĂN LANG I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Nêu được khoảng thời gian thành lập và xác định được phạm vi lãnh thổ của nước Văn Lang. - Trình bày được tổ chức nhà nước Văn Lang. - Mô tả đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. 2. Năng lực - Năng lực chung: • Tự thực hiện nhiệm vụ học tập một cách độc lập; góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm và trao đổi với GV. HS giải quyết được những nhiệm vụ học tập và thể hiện được sự sáng tạo. - Năng lực riêng: • Tìm hiểu nội dung của bài học thông qua kênh chữ, tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa, tư liệu và các câu hỏi trong SGK. • Nhận thức đúng về thời đại Hùng Vương trong lịch sử. • Biết so sánh, liên hệ đời sống vật chất, tinh thần, các phong tục, tập quán, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang với cuộc sống hiện tại. 3. Phẩm chất - Giáo dục lòng tự hào, biết ơn công lao dựng nước của các Vua Hùng; bồi dưỡng ý thức về cội nguồn dân tộc, trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển đất nước. - Biết giữ gìn di tích lịch sử thời Hùng Vương và những giá trị vật chất, tinh thần cũng như truyền thống, phong tục, tập quán của tổ tiên để lại. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Lược đồ, sơ đồ, các tranh, ảnh liên quan đến bài học. - Các truyện cổ tích, truyền thuyết liên quan đến bài học: Sơn Tinh Thủy Tinh, Chử Đồng Tử và Tiên Dung; Thánh Gióng, Bánh chưng bánh giày. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV đặt vấn đề: Dân tộc Việt Nam có bề dày hàng ngàn năm lịch sử. Trong tâm linh và tình cảm của những người dân đất Việt, cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ là khởi nguồn của dân tộc và các vua Hùng là những người có công dựng nước. Người Việt có câu “Cây có cội, nước có nguồn”, ngay từ khi mới đi học, chúng ta đã biết đến đạo lí “uống nước nhớ nguồn” “cỏ cây từ đất nẻ sinh ra, con người thì phải có tổ tiên ông bà”. Tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử nước nhà là cách thể hiện lòng yêu nước, trách nhiệm với tổ tiên, với nòi giống, với quốc gia. Trong bài học hôm nay - Bài 12: Nhà nước Văn Lang chúng ta sẽ tìm hiểu về khoảng thời gian thành lập, tổ chức nhà nước và tìm hiểu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Sự ra đời nhà nước Văn Lang Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được khoảng thời gian thành lập và xác định được phạm vi lãnh thổ của nước Văn Lang. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Sự ra đời nhà nước Văn Lang - GV yêu cầu HS quan sát 3 bức tranh Con rồng - Kết quả Phiếu học tập số 1: cháu, Sơn Tinh Thủy Tinh, Thánh Gióng: Truyền Lịch thuyết sử Con rồng cháu tiên x Hùng Vương - vua x nước Văn Lang Di tích làng Cả x Kháng chiến chống x quân Tần (214-208 - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thảo TCN) luận, trả lời câu hỏi vào Phiếu học tập số 1: Em Sơn Tinh Thủy x hãy phân biệt huyền thoại lịch sử và sự thật lịch Tinh sử về sự ra đời của nhà nước Văn Lang, đánh dấu (x) vào ô tương ứng: Thánh Gióng x Truyền Lịch thuyết sử Con rồng cháu tiên Hùng Vương - vua nước Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Văn Lang Di tích làng Cả Kháng chiến chống quân Tần (214-208 TCN) Sơn Tinh Thủy Tinh Thánh Gióng - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 SGK trang 57 và trả lời câu hỏi: + Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian nào? + Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Lang thuộc - Nhà nước Văn Lang ra đời vào khu vực nào của Việt Nam hiện nay. khoảng thế kỉ VII TCN, cư dân Lạc - GV mở rộng kiến thức: Do sự phát triển của Việt đã sống quây quần ở lưu vực các công cụ đồng và sắt nên đời sống sản xuất có sự con sông lớn như sông Hồng, sông chuyển biến, cùng với nhu cầu làm thuỷ lợi (thể Mã, sông Cả,... đời sống sản xuất có hiện qua truyền thuyết Sơn Tinh Thuỷ Tinh) và nhiều chuyển biến, xã hội có sự phân chống ngoại xâm (thể hiện qua truyền thuyết hoá giàu nghèo. Nhu cầu làm thuỷ lợi Thánh Giáng) đã thúc đẩy sự ra đời Nhà nước đầu và chống ngoại xâm đà thúc đẩy sự ra tiên - Nhà nước Văn Lang. Đây là điểm tương đời của nước Văn Lang. Đứng đầu đồng với sự hình thành các nhà nước phương nhà nước là Hùng Vương (Vua Đông khác. Hùng), đóng đô ở Phong Châu (thuộc + Sự ra đời của nhà nước Văn Lang đã mở ra Phú Thọ ngày nay). thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc. - Lãnh thổ chủ yếu của nước Văn Là dấu mốc kết thúc thời kì nguyên thủy trên đất Lang thuộc lưu vực các dòng sông nước Việt Nam, tạo cơ sở, tiền đề cho sự hình thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày thành và phát triển nền văn minh của thời kì dựng nay. nước trong lịch sử Việt Nam. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 + Nhà nước Văn Lang ra đời - mốc đánh dấu lịch sử dựng nước của người Việt, phù hợp với những bằng chứng khảo cổ học (văn hoá Đông Sơn), những mốc thời gian khác như “cách đây 4.000 năm” hoặc “nước ta có lịch sử 4.000 năm dựng nước” là không hợp lí. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 2: Tổ chức nhà nước Văn Lang a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được tổ chức Nhà nước Văn Lang b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Tổ chức nhà nước Văn Lang - Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang: Hùng Vương chia nước Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - GV hướng dẫn HS quan sát Sơ đồ 12.2 và giải làm 15 bộ, giúp việc cho vua là các thích cho HS một Lạc hầu, Lạc tướng. Đứng đầu các số khái niệm: chiềng, chạ là Bồ chính. - Nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang: + Nhà nước Văn Lang đã được hình thành từ trung ương đến địa phương nhưng sơ khai, tổ chức đơn giản, chia làm 3 cấp (chỉ có vài chức quan). + Nhà nước chưa có quân đội, chưa có luật pháp. Nhà nước Văn Lang tuy đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản nhà nước. + Bồ chính: già làng đứng đầu chiếng, chạ thời Hùng Vương. + Lạc hầu: chức quan phụ trách việc dân sự (quan văn) thời Hùng Vương - An Dương Vương. + Lạc tướng: chức quan phụ trách việc quân sự (quan võ) thời Hùng Vương - An Dương Vương. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp, đọc thông tin mục 2 và quan sát Sơ đồ 12.2 trả lời câu hỏi: + Trình bày tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang. + Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang? - GV mở rộng kiến thức: Con trai vua gọi là Quan lang, con gái vua gọi là Mị nương. Xã hội bao gồm những người quyền quý, dân tự do (nông dân công xã, thợ thủ công) và nô tì. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 3: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS mô tả được đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Đời sống vật chất và tinh thần của - GV giới thiệu kiến thức: “Bổng bồng bông bổng cư dân Văn Lang bồng bông/Khăn điều mẹ bễ con rồng cháu tiên ”. Lời hát ru có từ bao đời nay đưa chúng ta trở về nguồn cội của dân tộc mình. Cha ông ta đã làm Kết quả Phiếu học tập số 2: nhà, xây làng, dựng nước, chống giặc ngoại xâm, Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 để lại cho chúng ta một giang sơn gấm vóc, một - Nhóm 1: Trình bày đời sống vật nền văn hoá phù hợp với điều kiện tự nhiên và lối chất chất của cư dân Văn Lang: sống của dân tộc. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đời Đời sống vật chất sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. của cư dân Văn Lang - GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu trả lời câu Các nghề Trồng lúa nước, chăn hỏi vào Phiếu học tập số 2: sản xuất nuôi, đánh bắt cá, + Nhóm 1: Quan sát các hình từ Hình 12.3 đến chính luyện kim, đúc đồng. Hình 12.5, trình bày đời sống vật chất chất của cư dân Văn Lang theo bảng sau: Ăn Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá, ốc. Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang Ở Sống trong các chiềng, Các nghề sản xuất chạ ở ven đồi hoặc chính vùng đất cao ven sông, Ăn ven biển. Nhà làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có Ở cầu thang lên xuống để Mặc (trang phục) tránh thú dữ. Đi lại Mặc Nam đóng khố, mình + Nhóm 2: Quan sát các Hình 12.6, Hình 12.7, trần, đi chân đất; nữ trình bày đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang mặc váy, áo xe giữa, theo bảng sau: yếm che ngực. Ngày lễ nữ mặc váy xòe kết Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang bằng lông chim, đội Lễ hội mũ cắm lông chim và bông lau. Đeo trang Phong tục sức vòng tay, khuyên Tín ngưỡng tai bằng đá, đồng. - GV mở rộng kiến thức: Đi lại Đi bằng thuyền. + Một số câu ca dao có liên quan đến tục ăn trầu Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 của người xưa như: Yêu nhau cau sáu bổ ba/Ghét - Nhóm 2: Trình bày đời sống tinh nhau cau sáu bổ ba thành mười; Miếng trầu là đầu thần của cư dân Văn Lang: câu chuyện. Đời sống tinh thần + Truyền thuyết liên quan đến tục ăn trầu của cư của cư dân Văn Lang dân Văn Lang là Sự tích trầu cau: Vào đời vua Hùng Vương thứ tư, có hai anh em Tân và Lang Lễ hội Hóa trang, vui chơi, rất thương yêu nhau. Tân sau khi có vợ thì không nhảy múa, ca hát, còn chăm sóc đến em như trước nữa. Lang lấy các chàng trai đấu làm buồn rầu và bỏ nhà ra đi. Tới bên bờ suối thì vật, đua thuyền trên Lang mệt quá, gục xuống chết và hóa thành tảng sông. đá vôi. Tân, không thấy em về, vì thương em nên Phong tục Gói bánh chưng, làm quyết đi tìm. Đi đến bờ suối thì Tân mệt lả và bánh giày, ăn trầu, chết, biến thành cây cau bên tảng đá vôi. Vợ Tân nhuộm răng đen, không thấy chồng cũng bỏ đi tìm. Nàng tìm đến xăm mình. bờ suối, ngồi dựa vào thân cau mà chết, biến Tín ngưỡng Người chết được thành dây trầu không. Trầu, cau và vôi khi quyện chôn cất trong thạp, lại với nhau tạo ra sắc đỏ như máu nên sau có vua bình, mộ thuyền, mộ Hùng Vương đi tuần qua đó, nghe thấy câu cây kèm theo những chuyện trên mà dạy cho dân Việt hãy dùng ba thứ công cụ, đồ dùng vôi, cau và trầu làm biểu tượng tình nghĩa thắm hằng ngày hoặc đồ thiết anh em, vợ chồng. Ngôi đền thờ ba người trang sức quý giá. hiện nay là đền Tam Khương ở làng Nam Hoa, huyện Nam Đàn (Nghệ An) mà các triều đại phong kiến vẫn có sắc phong tặng. - GV hướng dẫn HS đọc mục Góc mở rộng SGK trang 61 để hiểu hơn về ngày Giỗ tổ Hùng Vương. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS trả lời câu hỏi. - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập SGK trang 61. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: - Vẽ sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang: Hùng Vương Tổ chức Nhà nước Văn Lang 15 bộ Chiềng, chạ - Nhận xét về bộ máy Nhà nước Văn Lang: • Nhà nước Văn Lang đã được hình thành từ trung ương đến địa phương nhưng sơ khai, tổ chức đơn giản, chia làm 3 cấp (chỉ có vài chức quan). Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 • Nhà nước chưa có quân đội, chưa có luật pháp. Nhà nước Văn Lang tuy đơn giản nhưng đã là tổ chức chính quyền cai quản nhà nước. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SGK trang 61. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Ngày nay, những phong tục, tập quán, tín ngưỡng từ thời Văn Lang còn được lưu giữ: Gói bánh chưng, làm bánh giày, ăn trầu, nhuộm răng đen, xăm mình. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. IV. Kế hoạch đánh giá Hình thức đánh giá Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá Ghi chú Đánh giá thường xuyên - Vấn đáp. - Các loại câu hỏi (GV đánh giá HS, - Kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp. HS đánh giá HS) thực hành. V. Hồ sơ dạy học (Đính kèm Phiếu học tập số 1, 2) Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Tiết 23 Ngày soạn : 08/01/2022 BÀI 13: NƯỚC ÂU LẠC I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Thông qua bài học, HS nắm được: - Nêu được khoảng thời gian thành lập và xác định được phạm vi lãnh thổ của nước Âu Lạc. - Trình bày được tổ chức nhà nước Âu Lạc. - Mô tả đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Âu Lạc. 2. Năng lực - Năng lực chung: • Tự thực hiện nhiệm vụ học tập một cách độc lập; góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nhóm và trao đổi với GV. HS giải quyết được những nhiệm vụ học tập và thể hiện được sự sáng tạo. - Năng lực riêng: • Tìm hiều và tái hiện kiến thức lịch sử của bài học qua khai thác các tư liệu, bài viết, tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ; đánh giá được những tiến bộ về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Âu Lạc. • Liên hệ, so sánh sự thay đổi về tổ chức nhà nước; về đời sống vật chất và tinh thần; sự sáng tạo trong sản xuất của cuộc sống ngày nay với thời đại xưa; rút ra được bài học giữ nước của An Dương Vương. 3. Phẩm chất - Tự hào và biết ơn công lao của An Dương Vương. - Gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử và những giá trị vật chất, tinh thần của dân tộc. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - Góp phần giáo dục phẩm chất yêu nước và trách nhiệm gìn giữ đất nước mà các thế hệ đi trước để lại. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Giáo án, SGV, SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Lược đồ, sơ đồ, các tranh, ảnh liên quan đến bài học. - Truyện cổ tích, truyện truyền thuyết liên quan đến bài học: An Dương Vương xây thành Cổ Loa, Mỵ Châu Trọng Thủy. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). 2. Đối với học sinh - SGK Lịch sử và Địa lí 6. - Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề. c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức. d. Tổ chức thực hiện: - GV đặt vấn đề: Thành Cổ Loa gồm ba vòng khép kín được xây theo hình xoáy trôn ốc, có hào bao quanh phía ngoài, các hào nối với nhau và nối với sông Hồng. Nhờ vậy, dù nhiều lần bị quân của Triệu Đà tấn công, nhưng nhờ có thành cao, hào sâu, vũ khí tốt (lẫy nỏ và mũi tên đồng) nên quân dân Âu Lạc đã lần lượt đánh bại các cuộc tấn công của quân xâm lược. Đó là một biểu tượng của nền văn minh Việt cổ rất đáng tự hào, minh chứng cho trí tuệ của người Việt cổ trong bối cảnh cách đây 2000 năm, khi trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những vấn đề này trong bài học ngày hôm nay - Bài 13: Nước Âu Lạc. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Hoạt động 1: Sự ra đời và tổ chức nhà nước Âu Lạc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được khoảng thời gian thành lập, xác định được phạm vi lãnh thổ của nước Âu Lạc và tổ chức Nhà nước của Âu Lạc. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Sự ra đời và tổ chức nhà nước Âu - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1 và trả lời Lạc câu hỏi: - Xác định thời gian ra đời và lãnh + Xác định thời gian ra thổ chủ yếu của của nước Âu Lạc đời và lãnh thổ chủ yếu thuộc khu vực nào của Việt Nam hiện của của nước Âu Lạc nay: thuộc khu vực nào của + Vào khoảng cuối thế kỉ III TCN, Việt Nam hiện nay. quân Tần tiến đánh Văn Lang. Thục Phán là thủ lĩnh của người Âu Việt có + Quan sát Hình 13.2, sức mạnh và mưu lược đã lãnh đạo Hình 13.3, hãy cho biết An Dương Vương xây người Âu Việt và Lạc Việt chiến đấu thành Cổ Loa và chế tạo giành thắng lợi. nỏ Liên Châu nhằm mục đích gì? + Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến, vào năm 208 TCN, Thục Phán lên - GV chia HS thành các ngôi, xưng là An Dương Vương. Hai nhóm, yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi vào vùng đất cũ của người Âu Việt và Lạc Phiếu học tập số 1: Việt hợp lại thành một nước, lấy tên + Nhóm 1: Vì sao thời Văn Lang tư liệu chủ yếu là Âu Lạc. Kinh đô được dời xuống là công cụ trong khi thời Âu Lạc, tư liệu chủ yếu Phong Khê (nay là Cô Loa, Đông là vũ khí? Anh, Hà Nội). Đây là vùng đất đông Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 + Nhóm 2: Qua hình ảnh nỏ bắn tên, mũi tên dân, nằm ở trung tâm đất nước, thuận đồng (Hình 13.6) em có nhận xét gì về kĩ thuật lợi cho việc đi lại. Sau khi định đô ở luyện kim và trình độ quân sự thời Âu Lạc? Phong Khê, An Dương Vương đã xây thành Cổ Loa và nơi đây trở thành trung tâm của nước Âu Lạc. - An Dương Vương xây thành Cổ Loa và chế tạo nỏ Liên Châu nhằm mục đích: Thời Âu Lạc, người Việt tiếp tục đối mặt với âm mưu xâm lược của các triều đại phong kiến Trung Quốc. + Nhóm 3: Nêu điểm mới của tổ chức nhà nước An Dương Vương đã cho xây thành Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang. Cổ Loa và chế tạo nỏ Liên Châu để Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập phòng vệ. - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực - Kết quả Phiếu học tập số 1: hiện yêu cầu. - Nhóm 1: Thời Văn Lang tư liệu chủ - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. yếu là công cụ trong khi thời Âu Lạc, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận tư liệu chủ yếu là vũ khí vì: Thời Âu - GV gọi HS trả lời câu hỏi. Lạc thường xuyên phải chống ngoại xâm, giữ nước nên tư liệu chủ yếu là - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. vũ khí. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ - Nhóm 2: Kĩ thuật luyện kim và trình học tập độ quân sự thời Âu Lạc đạt trình độ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển cao và tiến bộ hơn thời Văn Lang. sang nội dung mới. - Nhóm 3: Điểm mới của tổ chức nhà nước Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang: Thời Âu Lạc - buổi đầu của giữ nước, vua nắm mọi quyền hành trong việc trị nước, có quân đội và vũ khí tốt. Lãnh thổ mở rộng hơn (vượt ra Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 khỏi vùng châu thổ sông Hồng) nên nước được chia thành nhiều bộ, dưới bộ là các chiếng chạ. Hoạt động 2: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Âu Lạc a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS mô tả được đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Âu Lạc b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Đời sống vật chất và tinh thần của - GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu trả lời câu cư dân Âu Lạc hỏi: - Trình bày đời sống vật chất chất của + Trình bày đời sống vật chất chất của cư dân Âu cư dân Âu Lạc theo bảng sau: Lạc theo bảng sau: Đời sống vật chất Đời sống vật chất của cư dân Âu Lạc của cư dân Âu Lạc Các nghề sản xuất Các Nông nghiệp, thủ công chính nghề sản nghiệp, trồng lúa, các xuất loại rau, củ, quả, nghề Ăn chính gốm, luyện kim, đúc Mặc (trang phục) đồng Đồ dùng sinh hoạt Ăn Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá + Trình bày đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang theo bảng sau: Mặc Mặc nhiều loại vải được Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Đời sống tinh thần của cư dân Âu Lạc (trang làm từ sợi đay, tơ tằm. phục) Lễ hội Đồ dùng Bình, vò, thạo, mâm, Phong tục sinh hoạt chậu, bát làm bằng Tín ngưỡng gốm, đồng hoặc che nứa, mây,... - GV hướng dẫn HS đọc mục Góc mở rộng SGK trang 66 để biết thêm về lễ hội Cổ Loa được tổ + Trình bày đời sống tinh thần của cư chức tại Đông Anh, Hà Nội. dân Văn Lang theo bảng sau: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Đời sống tinh thần - GV hướng dẫn, HS đọc SGK, thảo luận và thực của cư dân Âu Lạc hiện yêu cầu. Lễ hội Ngày hội mùa, đấu - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. vật, đua thuyền,... Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Phong tục Tiếp tục được duy trì - GV gọi HS trả lời câu hỏi. và phát triển - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung. Tín ngưỡng Tiếp tục được duy trì Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ và phát triển học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi lý thuyết . b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 phần Luyện tập SGK trang 66. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: Hoàn thành bảng theo mẫu về Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc Nội dung Nước Văn Lang Nước Âu Lạc Thời gian ra đời Khoảng thế kỉ VII TCN Khoảng thế kỉ III TCN Kinh đô Phong Châu (Phú Thọ ngày Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay) nay) Tổ chức nhà Chia làm 15 bộ, dưới bộ là các Vua nắm mọi quyền hành trong nước chiềng, chạ việc trị nước, có quân đội và vũ khí tốt hơn. - GV nhận xét, chuẩn kiến thức. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua dạng câu hỏi thực hành. b. Nội dung: HS sử dụng SHS, kiến thức đã học, kiến thức và hiểu biết thực tế, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 phần Vận dụng SGK trang 66. - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đưa ra câu trả lời: - Khu di tích Đền Hùng thuộc thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, là nơi thờ cúng các vua Hùng đã có công dựng nước, tổ tiên của dân tộc Việt Nam. Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7km về phía Bắc + Đền Hùng là di tích lịch sử văn hoá đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng - thuộc đất Phong Châu - vốn là đất kế đô của Nhà nước Văn Lang 4.000 năm trước đây. Toàn bộ Khu di tích có 4 đền, 1 chùa và Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 1 lăng hài hoà trong cảnh thiên nhiên, có địa thế cao rất ngoạn mục, hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thuỷ hội tụ. + Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,...), có độ cao 175m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam , mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,.... Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145m. - Khu vực di tích thành Cổ Loa còn lại đến ngày nay không chỉ là một di tích mà là cả một quần thể di tích, đó là: + Đền Thục An Dương Vương: xây dựng năm 1687, đời Lê Hy Tông, sửa lại năm 1689, thường gọi là Đền Thượng, đứng trên một quả đồi xưa có Cung thất của Vua. Cửa đền có hai con rồng đá uốn khúc, tay vuốt râu, nghệ thuật điêu khắc thời Lê. Nhà bia có 3 tấm bia đá khắc năm 1606. Trong đền có đôi ngựa hồng làm nám 1716, tượng đồng Vua Thục đúc năm 1897, nặng 255kg. + Giếng Ngọc: ngay trước đền là một hồ hình bán nguyệt, giữa đắp bờ tròn tạo thành giếng ngọc. Tương truyền, đây là nơi sau khi phản bội, Trọng Thuỷ tự tử, nước giếng này đem rửa ngọc trai thì ngọc sáng đẹp bội phần cho nên thành tên đó. + Am Bà chúa: ngay sau cây đa nghìn tuổi tỏa bỏng mát cả một vùng sân rộng, gốc đa rẽ đôi thành chiếc cửa tò vò thiên nhiên mờ lối đi vào am. Tượng bà chúa Mỵ Châu là một hòn đá tự nhiên có hình dáng người cụt đầu. Huyền thoại kể rằng: sau khi Mỵ Châu hóa thành hòn đá to trôi dạt về bãi Đường cấm, ở phía Đông thành cổ Loa, dân trong thành đem võng ra cáng về đến gốc đa thì đứt võng, hòn đá rơi xuống, bèn lập am thờ ngay tại chỗ. + Đình Ngự Triều Di Quy: xây dựng trên nền điện thiết triều cũ, năm 1907 thời Nguyễn. Dáng vóc vững chãi, bề thế, mái đao vút cong, cột đình có đôi câu đối của Tôn Thất Thuyết, một Thủ lĩnh cần Vương chống Pháp + Hội đền Cổ Loa tổ chức vào đầu xuân hàng năm, từng có câu rằng: “chết bỏ con cháu, sống không bỏ mùng sau Tháng Giếng”. Giáo viên: Nguyễn Duy Đại Lịch sử 6 Giáo viên: Nguyễn Duy Đại

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_lich_su_6_tiet_2223_nam_hoc_2021_2022_nguye.doc