I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-HS nêu được ví dụ về ánh sáng trắng và ánh sáng màu.
-Nêu được ví dụ về sự tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu.
-Hs hiểu và Giải thích được sự tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu trong một số ứng
dụng trong thực tế.
2.Kĩ năng:
- HS được rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
- HS có kĩ năng tạo ra ánh sáng trắng từ ánh sáng màu.
3.Thái độ: Hs có thói quen say mê nghiên cứu hiện tượng ánh sáng , tìm hiểu về ứng
dụng trong thực tế.
4.Năng lực – phẩm chất:
Năng lực: HS được rèn năng lực tự học ,tự nghiên cứu,năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tư duy sáng tạo.
Phẩm chất: HS biết sống tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, sống yêu thương .
II. CHUẨN BỊ:
-GV: Hộp đèn tương đương 3 nguồn phát ánh sáng trắng ( dùng hệ gương phẳng). các
cánh gương hai bên có thể điều chỉnh góc để thay đổi vị trí nguồn sáng, ở cả 3 vị trí nguồn
sáng có khe gài các kính lọc màu. Nguồn tiêu thụ 12V, 25W.
-Một bộ các tấm lọc màu: đỏ, xanh lục, xanh lam.
-Nguồn điện 12V xoay chiều ( dùng máy biến áp hạ áp).
-Các dây nối.
- HS : Mỗi nhóm một bộ TN như gv.
HS tự chuẩn bị : Các giấy bóng kính có màu sắc khác nhau.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, thực nghiệm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật thảo luận nhóm, khăn trải bàn ,kĩ thuật giao nhiệm vụ.
7 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 49+50 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy : 03 / 06/ 2020
Tiết 49
Bài 52: ÁNH SÁNG TRẮNG VÀ ÁNH SÁNG MÀU.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-HS nêu được ví dụ về ánh sáng trắng và ánh sáng màu.
-Nêu được ví dụ về sự tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu.
-Hs hiểu và Giải thích được sự tạo ra ánh sáng màu bằng tấm lọc màu trong một số ứng
dụng trong thực tế.
2.Kĩ năng:
- HS được rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
- HS có kĩ năng tạo ra ánh sáng trắng từ ánh sáng màu.
3.Thái độ: Hs có thói quen say mê nghiên cứu hiện tượng ánh sáng , tìm hiểu về ứng
dụng trong thực tế.
4.Năng lực – phẩm chất:
Năng lực: HS được rèn năng lực tự học ,tự nghiên cứu,năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tư duy sáng tạo...
Phẩm chất: HS biết sống tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, sống yêu thương .
II. CHUẨN BỊ:
-GV: Hộp đèn tương đương 3 nguồn phát ánh sáng trắng ( dùng hệ gương phẳng). các
cánh gương hai bên có thể điều chỉnh góc để thay đổi vị trí nguồn sáng, ở cả 3 vị trí nguồn
sáng có khe gài các kính lọc màu. Nguồn tiêu thụ 12V, 25W.
-Một bộ các tấm lọc màu: đỏ, xanh lục, xanh lam.
-Nguồn điện 12V xoay chiều ( dùng máy biến áp hạ áp).
-Các dây nối.
- HS : Mỗi nhóm một bộ TN như gv.
HS tự chuẩn bị : Các giấy bóng kính có màu sắc khác nhau.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, thực nghiệm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật thảo luận nhóm, khăn trải bàn ,kĩ thuật giao nhiệm vụ.
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên kiểm tra chuẩn bị đồ dùng của học sinh
1.3. Bài mới
Đặt vấn đề : Trong thực tế ta được nhìn thấy ánh sáng có các loại màu. Vậy vật nào tạo ra
ánh sáng trắng? Vật nào tạo ra ánh sáng màu?
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
*H. Đ.1: TÌM HIỂU NGUỒN ÁNH SÁNG TRẮNG VÀ NGUỒN ÁNH SÁNG MÀU
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Phương pháp:Hoạt động nhóm.
- Kĩ thuật khăn trải bàn
-Hình thức tổ chức: 2 bàn 1 nhóm.
-Yêu cầu HS đọc tài liệu và quan sát nhanh
vào dây tóc bóng đèn đang sáng bình
I. NGUỒN PHÁT ÁNH SÁNG TRẮNG
VÀ ÁNH SÁNG MÀU.
1. Các nguồn sáng phát ra ánh sáng
trắng.
Nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng:
-Mặt trời ( trừ buổi bình minh, hoàng hôn).
-Các đèn dây đốt khi nóng sáng bình
thường ( chú ý không cho HS nhìn lâu vào
dây tóc bóng đèn đang sáng bình thường,
dễ làm nhức mắt).
-Nguồn sáng là gì? Nguồn sáng trắng là gì?
Hãy nêu ví dụ?
-HS đọc tài liệu, phát biểu nguồn ánh sáng
màu là gì? Tìm hiểu đèn lade và đèn lade
trước khi có dòng điện chạy qua: Kính của
đèn màu gì? Khi có dòng điện đèn phát ánh
sáng màu gì?
-Hãy tìm thêm nguồn sáng màu trong thực
tế.
thường.
-Các đèn ống ( ánh sáng lạnh).
2. Các nguồn sáng màu.
-Nguồn sáng màu là nơi tựu phát ra ánh
sáng màu.
Ví dụ: Nguồn sáng màu như bếp củi màu
đỏ, bếp ga loại tốt màu xanh, đèn hàn: màu
xanh sẫm.
Định hướng năng lực tự học ,tự nghiên
cứu,năng lực giải quyết vấn đề - phẩm
chất: HS biết sống tự chủ, có trách nhiệm
với bản thân.
*H. Đ.2: NGHIÊN CỨU CÁCH TẠO RA ÁNH SÁNG MÀU
BẰNG TẤM LỌC MÀU .
Phương pháp: hoạt động nhóm, thực
nghiệm. - Kĩ thuật thảo luận nhóm, kĩ
thuật giao nhiệm vụ..
-Yêu cầu HS làm TN như tài liệu yêu cầu
ghi lại kết quả vào vở.
-Chiếu 1 chùm sáng trắng qua tấm lọc màu
đỏ.
-Chiếu 1 chùm sáng đỏ qua tấm lọc màu
đỏ.
-Chiếu 1 chùm sáng đỏ qua tấm lọc màu
xanh.
Dựa vào kết quả thu được qua TN, yêu cầu
HS thực hiện C1.
-Thay tấm lọc màu đỏ bằng tấm lọc màu
xanh, đặt tiếp tấm lọc màu đỏ sau tấm lọc
màu xanh-So sánh kết quả TN.
HS phát biểu, Cả lớp trao đổi, GV chuẩn
hoá lại kiến thức.
-Yêu cầu HS trả lời C2.
II. CÁCH TẠO RA ÁNH SẮNG MÀU
BẰNG TẤM LỌC MÀU LÀ TẤM KÍNH,
MẢNH GIẤY BÓNG, NHỰA TRONG
CÓ MÀU.
1.Thí nghiệm:
Thí nghiệm 1:
Chiếu 1 chùm sáng trắng qua tấm lọc màu
đỏ ta được ánh sáng màu đỏ.
Thí nghiệm 2:
Chiếu ánh sáng đỏ qua tấm lọc màu đỏ ta
được ánh sáng đỏ.
Thí nghiệm 3:
Thay tấm lọc màu đỏ bằng tấm lọc màu
xanh thì ta thấy tối.
2.Các thí nghiệm tương tự.
3.Kết luận:
+Chiếu ánh sáng trắng qua tấm lọc màu
được ánh sáng có màu của tấm lọc.
+Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc cùng
màu ta được ánh sáng vẫn có màu đó.
+Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc khác
màu sẽ không được ánh sáng màu đó nữa.
=> Tấm lọc màu nào thì hấp thụ ít ánh sáng
có màu đó, nhưng hấp thụ nhiều ánh sáng
có màu khác.
Định hướng năng lực năng lực tư duy sáng
tạo.- phẩm chất: HS biết sống yêu thương .
.
GDBVMT:- Con người làm việc có hiệu quả và thích hợp nhất với ánh sáng trắng (ánh
sáng Mặt trời). Việc sử dụng ánh sáng Mặt Trời trong sinh hoạt hằng ngày góp phần
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mắt và giúp cơ thể tổng hợp vitaminD.
- Sống lâu trong môi trường ánh sáng nhân tạo khiến thị lực bị suy giảm, sức đề kháng
của cơ thể giảm sút.
- Tại các thành phó lớn, do sử dụng qua nhiều đền màu trang trí đã khiến cho môi
trường bi ô nhiễm ánh sáng. Sự ô nhiễm này dẫn đến giảm tầm nhìn, ảnh hưởng đến
khả năng quan sát của người điều khiển phương tiện giao thông.
- Biện pháp GDBVMT-SDNLTK&HQ:
+ Không nên sử dụng ánh sáng màu trong học tập, lao động vì chúng có hại cho mắt.
+ Cần có quy định tiểu chuẩn về sử dụng đèn màu trang trí, đèn quảng cáo.
+ Hạn chế sử dụng điện để thắp sáng đèn quảng cáo để tiết kiệm điện năng.
+ Tăng cường sử dụng áng sáng tự nhiên trong học tập và công việc...
3.Hoạt động luyện tập:
- HS phát biểu và ghi phần ghi nhớ, lấy thêm ví dụ, làm bài tập 52.1-52.4 SBT.
- GV thông báo phần "có thể em chưa biết".
4.Hoạt động vận dụng
-Yêu cầu HS thực hiện C3, C4 .
- Gọi HS trung bình trả lời.
-GV thông báo phần “Có thể em chưa
biết”.
III. Vận dụng
C3: ánh sáng đỏ, vàng ở các đèn sau và
các đèn báo rẽ của xe máy được tạo ra
bằng cách chiếu ánh sáng trắng qua vỏ
nhựa màu đỏ hay màu vàng. Các vỏ
nhựa này đóng vai trò như tấm lọc
màu.
C4: Một bể nhỏ có thành trong suốt,
đựng nước màu, có thể coi là một tấm
lọc màu.
5.Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
- Học bài và làm bài tập đầy đủ.
- Tìm hiểu nội dung bài 53 “ Sự phân tích ánh sáng trắng”
- Chuẩn bị tiết sau: Mỗi nhóm chuẩn bị một đĩa CD
Ngày dạy : 09 / 06/ 2020
Tiết 50
BÀI 53: SỰ PHÂN TÍCH ÁNH SÁNG TRẮNG.
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
-HS phát biểu được khẳng định: trong chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu
khác nhau.
-HS trình bày và phân tích được TN phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính để rút rs kết
luận: trong chùm sáng trắng có chứa nhiều chùm sáng màu.
-HS trình bày và phân tích được TN phân tích ánh sáng trắng bằng đĩa CD để rút ra được
kết luận về sự phân tích ánh sáng trắng.
2. Kĩ năng:
-HS có kĩ năng phân tích hiện tượng phân tích ánh sáng trắng và ánh sáng màu qua TN.
-Hs vận dụng kiến thức thu thập được giải thích các hiện tượng ánh sáng màu như cầu
vồng, bong bóng xà phòng,dưới ánh trăng.
3. Thái độ: Hs có thói quen say mê nghiên cứu hiện tượng ánh sáng được ứng dụng
trong thực tế.
4.Năng lực – phẩm chất:
Năng lực: HS được rèn năng lực phân tích,tổng hợp, năng lực hợp tác.
Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin,chủ động tham gia và chia sẻ trong nhóm học tập.
II. CHUẨN BỊ:
.GV: - Một bộ TN gồm: Đối với mỗi nhóm HS:
-1 lăng kính tam giác đều.
-1 tấm chắn trên có khoét 1 khe hẹp.
-1 bộ các tấm lọc màu.
-1 đèn phát ánh sáng trắng.
-1 màn màu trắng để hứng ảnh.
-Giá TN quang học để lắp hệ thống như hình vẽ.
HS : 1 lăng kính tam giác đều.
-1 tấm chắn trên có khoét 1 khe hẹp.
-1 bộ các tấm lọc màu.
-1 đĩa CD.
-1 đèn phát ánh sáng trắng.
-1 màn màu trắng để hứng ảnh.
-Giá TN quang học để lắp hệ thống như hình vẽ.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: hoạt động nhóm, thực nghiệm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật thảo luận nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ.
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
HS1: Chữa bài tập 52.2 và 52.5.
HS2: Chữa bài tập 52.4.
Bài 52.2: a-3; b-2; c-1; d-4.
Bài 52.5: Nhìn vào 1 bong bóng xà phòng thì ta có thể thấy màu này hay màu khác rất sặc
sỡ tuỳ thuộc vào hướng nhìn.
Bài 52.4: a) Màu đen. Đó là vì ánh sáng trắng được hắt lên từ tờ giấy sau khi qua tấm lọc
A màu đỏ thì thành ánh sáng đỏ. ánh sáng đỏ không đi qua được tấm lọc B màu xanh, nên
ta thấy tối đen.
b)Nếu cho ánh sáng đi qua tấm lọc B trước rồi mới qua tấm lọc A thì hiện tượng sẽ xảy ra
như trên và ta sẽ vẫn thấy tờ giấy màu đen.
1.3. Bài mới:
ĐVĐ: Có hình ảnh màu sắc rất lung linh, đó là cầu vồng, bong bóng xà phòng dưới ánh
sáng, vậy vì sao lại có hiện tượng này ?.
2.Hoạt động luyện tập:
*H. Đ.1: TÌM HIỂU VIỆC PHÂN TÍCH MỘT CHÙM SÁNG TRẮNG BẰNG LĂNG
KÍNH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG
. Phương pháp: hoạt động nhóm, thực
nghiệm.
Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật giao nhiệm vụ,
kĩ thuật thảo luận nhóm
-Hình thức tổ chức:2 bàn một nhóm.
-Yêu cầu HS đọc tài liệu để tìm hiểu lăng
kính là gì?
GV: phát đồ và hướng dẫn HS làm thí
nghiệm
HS: làm TN và thảo luận với câu C1
Đại diện các nhóm trình bày
Các nhóm tự nhận xét, bổ xung cho
câu trả lời của nhau.
GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận
chung cho câu C1
-GV yêu cầu HS hoạt động nhóm TN 2.
-GV yêu cầu HS tìm hiểu mục đích TN,
tiến hành TN, quan sát hiện tượng, rút ra
nhận xét.
GV chuẩn lại kiến thức.
-Yêu cầu HS nêu nhận xét ?
-Yêu cầu HS trả lời C3, C4.
-Yêu cầu HS rút ra kết luận ?
I. PHÂN TÍCH MỘT CHÙM SÁNG
TRẮNG BẰNG LĂNG KÍNH
1. Thí nghiệm 1:
-Lăng kính là một khối trong suốt có 3 gờ
song song.
Thí nghiệm 1:
Kết quả: ánh sáng chiếu đến lăng kính là
ánh sáng trắng- Quan sát phía sau lăng kính
thấy một dải ánh sáng nhiều màu.
C1: Dải màu từ đỏ, da cam, vàng, lục, lam,
chàm, tím.
2.Thí nghiệm 2:
a)- Mục đích TN: Thấy rõ sự tách các dải
màu riêng rẽ.
- Cách làm TN: Dùng các tấm lọc màu để
chắn chùm sáng.
- Kết quả: Khi chắn khe K bằng tấm lọc
màu đỏ thì ta thấy có vạch đỏ, bằng tấm lọc
màu xanh có vạch xanh; hai vạch này
không nằm cùng một chỗ.
b)-Mục đích TN: Thấy rõ sự ngăn cách giữa
dải màu đỏ và giải màu xanh.
- Cách làm TN: Dùng tấm lọc nửa đỏ, nửa
xanh để có thể quan sát được đồng thời vị
trí của hai dải sáng màu đỏ và màu xanh.
- Kết quả: Khi chắn khe K bằng tấm lọc nửa
trên màu đỏ, nửa dưới màu xanh thì ta thấy
đồng thời cả hai vạch đỏ và xanh nằm lệch
nhau.
- Nhận xét: ánh sáng màu qua lăng kính vẫn
giữ nguyên màu đó.
C3: Trong chùm sáng trắng có chứa sẵn các
ánh sáng màu. Lăng kính chỉ có tác dụng
tách các chùm sáng màu đó ra, cho mỗi
chùm sáng đi theo một phương vào mắt.
C4: Trước lăng kính ta chỉ có 1 dải sáng
trắng. Sau lăng kính ta thu được nhiều dải
sáng màu. Như vậy, lăng kính đã phân tích
từ dải sáng trắng nói trên ra nhiều dải sáng
màu, nên ta nói TN1 SGK là TN phân tích
ánh sáng trắng.
Kết luận: SGK/140.
Định hướng năng lực phân tích,tổng hợp -
phẩm chất: tự lập, tự tin.
*H. Đ.2: TÌM HIỂU SỰ PHÂN TÍCH MỘT CHÙM ÁNH SÁNG TRẮNG BẰNG SỰ
PHẢN XẠ TRÊN ĐĨA CD
Phương pháp: hoạt động nhóm, thực
nghiệm.
.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ
thuật thảo luận nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi.
-Hình thức tổ chức:2 bàn một nhóm.
- GV hướng dẫn hs làm thí nghiệm 3: Quan
sát mặt ghi của đĩa CD dưới ánh sáng trắng
- HS: làm TN và thảo luận với câu C5+C6
- Đại diện các nhóm trình bày,
Các nhóm tự nhận xét, bổ xung cho câu
trả lời của nhau.
GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận
chung cho câu C5+C6
- Qua các thí nghiệm, hãy rút ra kết luận
chung ?
- GV chốt kiến thức cơ bản.
II. PHÂN TÍCH MỘT CHÙM ÁNH SÁNG
TRẮNG BẰNG SỰ PHẢN XẠ TRÊN ĐĨA
CD
C5: Trên đĩa CD có nhiều dải màu từ đỏ đến
tím.
C6: -ánh sáng chiếu tới đĩa CD là ánh sáng
trắng.
-ánh sáng từ đĩa CD đến mắt ta là ánh sáng
màu (đỏ đến tím).
-ánh sáng qua đĩa CD, phản xạ lại là những
chùm ánh sáng màu. TN 3 cũng là TN phân
tích ánh sáng trắng.
III. Kết luận chung: SGK/141.
Định hướng năng lực hợp tác- phẩm chất:
chủ động tham gia và chia sẻ trong nhóm
học tập.
3.Hoạt động luyện tập:
- Nêu nội dung kiến thức cần nắm được sau bài học?
- GV chốt kiến thức cơ bản.
- GV cho HS nghiên cứu bài sự trộn các ánh sáng màu.
- GV thông báo phần "có thể em chưa biết".
4.Hoạt động vận dụng
-Yêu cầu HS hoạt động cá nhân trả lời C7.
GV: gọi HS khác nhận xét, bổ xung sau đó
đưa ra kết luận chung cho câu C7
-Yêu cầu HS làm C8.
GV gợi ý cho HS thấy: Giữa kính và nước
tạo thành gờ của lăng kính.
3: VẬN DỤNG
C7: Chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu
đỏ ta được ánh sáng đỏ. Ta có thể coi như
tấm lọc màu đỏ có tác dụng tách chùm sáng
đỏ khỏi chùm sáng trắng. Nếu thay tấm lọc
màu đỏ bằng tấm lọc màu xanh thì ta lại
được ánh sáng xanh. Cứ như thế cho các tấm
lọc màu khác, ta sẽ biết được trong chùm
sáng trắng có những ánh sáng nào. Đây cũng
HS: thảo luận với câu C8
-Đại diện các nhóm trình bày
-Các nhóm tự nhận xét, bổ xung cho câu
trả lời của nhau.
GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận
chung cho câu C8
HS: suy nghĩ và trả lời C9
GV: gọi HS khác nhận xét, bổ xung sau đó
đưa ra kết luận chung cho câu C9
là cách phân tích ánh sáng trắng-Tuy nhiên
cách này mất thời gian.
C8: Phần nước nằm giữa mặt gương và mặt
nước tạo thành một lăng kính bằng nước.
Xét một dải sáng trắng hẹp phát ra từ mép
của vạch đen trên trán, chiếu đến mặt nước.
Dải sáng này khúc xạ vào nước, phản xạ trên
gương, trở lại mặt nước, lại khúc xạ ra ngoài
không khí và đi vào mắt người quan sát. Dải
sáng này coi như đi qua lăng kính nước nói
trên, nên nó bị phân tích ra thành nhiều dải
sáng màu sắc như cầu vồng. Do đó khi nhìn
vào phần gương ở trong nước ta sẽ không
thấy vạch đen mà thấy một dải nhiều màu.
C9: - hiện tượng cầu vồng
- nhìn vào 1 váng dầu ta thấy ánh sáng nhiều
màu.
- nhìn vào Bong bóng xà phòng ta thấy ánh
sáng nhiều màu.
5.Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
- Học bài và làm bài tập trong SBT.
- Chuẩn bị trước bài 55: Màu sác các vật dưới ánh sáng trắng và ánh sáng màu.
- Tự tìm hiểu thêm về bài : sự trộn các ánh sáng màu.
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_9_tiet_4950_truong_ptdtbt_thcs_ta_mung.pdf