I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-Hs biết mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.
- Hs hiểu và giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.
- Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.
2. Kĩ năng:
-Hs thực hiện mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các
dụng cụ đo điện.
-Hs thực hiện thành thạo khi mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử
dụng các dụng cụ đo điện.
3.Thái độ:
- Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
- Rèn cho HS tính tích cực, tự giác trong học tập.
-Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực
hành,tổng hợp.
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực.
II. CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, SGV, giáo án
- Một bộ thí nghiệm như học sinh .
HS : - SGK, vở ghi
- Đối với mỗi nhóm HS:
+ 1 ống dây có số vòng khoảng 400 vòng. + 1 giá TN.
. + 1 biến trở 20 -2A. + 1 nguồn điện 3V-6V.
+ 1 ampekế. Có GHĐ cỡ 1A. + 1 công tắc điện.
+ Các đoạn dây nối. + Một ít đinh sắt.
+ 1 lõi sắt non hoặc một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây.
+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng
10 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 27 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 11/11/2019
Tiết 27: SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP - NAM CHÂM ĐIỆN.
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-Hs biết mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.
- Hs hiểu và giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.
- Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.
2. Kĩ năng:
-Hs thực hiện mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các
dụng cụ đo điện.
-Hs thực hiện thành thạo khi mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử
dụng các dụng cụ đo điện.
3.Thái độ:
- Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
- Rèn cho HS tính tích cực, tự giác trong học tập.
-Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực
hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, SGV, giáo án
- Một bộ thí nghiệm như học sinh .
HS : - SGK, vở ghi
- Đối với mỗi nhóm HS:
+ 1 ống dây có số vòng khoảng 400 vòng. + 1 giá TN.
. + 1 biến trở 20 -2A. + 1 nguồn điện 3V-6V.
+ 1 ampekế. Có GHĐ cỡ 1A. + 1 công tắc điện.
+ Các đoạn dây nối. + Một ít đinh sắt.
+ 1 lõi sắt non hoặc một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây.
+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Thực nghiệm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhớ lại kiến thức cũ của nam châm điện để tổ
chức tình huống học tập:
+Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào?
+ Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7.
+ Trong thực tế nam châm điện được dùng làm gì?
-GV đánh giá cho điểm HS nếu phần trả lời của HS tốt.
1.3. Bài mới:
Chúng ta biết, sắt và thép đều là vật liệu từ, vậy sắt và thép nhiễm từ có giống nhau
không? Tại sao lõi của nam châm điện là sắt non mà không phải là thép?=>Bài mới.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
*H.Đ 1: LÀM TN VỀ SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT VÀ THÉP
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
Hoạt động của GV – HS Nội dung
-Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình
25.1, đọc SGK mục 1 TN- Tìm hiểu
mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến
hành TN.
+Mục đích TN: Làm TN về sự nhiễm
từ của sắt và thép.
+ Dụng cụ: 1 ống dây, 1 lõi sắt non, 1
lõi thép, 1 la bàn, 1 công tắc, 1 biến trở,
1 ampekế, 5 đoạn dây nối.
+Tiến hành TN: Mắc mạch điện như
hình 25.1. Đóng công tắc K, quan sát
góc lệch của kim nam châm so với ban
đầu.
Đặt lõi sắt non hoặc thép vào trong
lòng ống dây, đóng công tắc K, quan
sát và nhận xét góc lệch của kim nam
châm so với trường hợp trước.
Yêu cầu HS làm TN theo nhóm.
-GV lưu ý HS: Để cho kim nam châm
đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây
sao cho trục của kim nam châm song
song với mặt ống dây. Sau đó mới
đóng mạch điện.
I. SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT,THÉP.
1. Thí nghiệm:
a. Thí nghiệm (hình 25.1)
C
A
M N
K
Kết quả TN:
+Khi đóng công tắc K, kim nam châm
bị lệch đi so với phương ban đầu.
+ Khi đặt lõi sắt hoặc thép vào trong
lòng cuộn dây, đóng khoá K, góc lệch
của kim nam châm lớn hơn so với
trường hợp không có lõi sắt hoặc thép.
-GV: yêu cầu các nhóm báo cáo kết
quả TN.
-Nếu có nhóm kết quả sai, GV yêu cầu
nhóm đó tiến hành TN lại dưới sự giám
sát của GV. GV chỉ ra sai sót cho HS
nhóm đó để có kết quả đúng.
=> Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng
từ của ống dây có dòng điện.
*H.Đ 2: LÀM TN , KHI NGẮT DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA ỐNG DÂY, SỰ NHIỄM
TỪ CỦA SẮT NON VÀ THÉP CÓ GÌ KHÁC NHAU RÚT RA KẾT LUẬN VỀ SỰ
NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP.
A
A
A
A
A
A
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
-Tương tự, GV yêu cầu HS nêu mục đích
TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và cách tiến
hành TN.
-Hướng dẫn HS thảo luận mục đích TN,
các bước tiến hành TN.
-Yêu cầu các nhóm lấy thêm dụng cụ TN
và tiến hành TN hình 25.2 theo nhóm.
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả
TN qua việc trả lời câu C1. Hướng dẫn
thảo luận chung cả lớp.
-Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra kết luận gì?
-GV thông báo về sự nhiễm từ của sắt và
thép:
+Sở dĩ lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác
dụng từ của ống dây vì khi đặt trong từ
trường thì lõi sắt và thép bị nhiễm từ và
trở thành một nam châm.
+Không những sắt, thép mà các vật liệu
như niken, côban, đặt trong từ trường đều
bị nhiễm từ.
+Chính sự nhiễm từ của sắt non và thép
khác nhau nên người ta đã dùng sắt non
để chế tạo nam châm điện, còn thép để
chế tạo nam châm vĩnh cửu.
b. Thí nghiệm ( hình 25.2)
+Mục đích: Nêu được nhận xét về tác
dụng từ của ống dây có lõi sắt non và ống
dây có lõi thép khi ngắt dòng điện qua
ống dây.
+Mắc mạch điện như hình 25.2.
+Quan sát hiện tượng xảy ra với đinh sắt
trong hai trường hợp.
C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây,
lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì
vẫn giữ được từ tính.
2. Kết luận.
+ Lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác dụng
từ của ống dây có dòng điện.
+ Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ
tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính.
*H.Đ.3: TÌM HIỂU NAM CHÂM ĐIỆN.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm
-Yêu cầu HS làm việc với SGK để trả lời
câu C2.
-Hướng dẫn HS thảo luận câu C2.
-Yêu cầu HS đọc thông báo của mục II,
trả lời câu hỏi: Có thể tăng lực từ của
nam châm điện tác dụng lên một vật bằng
các cách nào?
-Yêu cầu cá nhân HS trả lời câu hỏi C3.
Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp, yêu
cầu so sánh có giải thích.
II. NAM CHÂM ĐIỆN
C2 :
+Cấu tạo: Gồm một ống dây dẫn trong có
lõi sắt non.
+Các con số (1000-1500) ghi trên ống
dây cho biết ống dây có thể sử dụng với
số vòng dây khác nhau tuỳ theo cách
chọn để nối hai đầu ống dây với nguồn
điện.
Dòng chữ 1A-22 cho biết ống dây
được dùng với dòng điện cường độ 1A,
điện trở của ống dây là 22
-Có thể tăng lực từ của nam châm điện
bằng các cách sau:
+Tăng cường độ dòng điện chạy qua các
vòng dây.
+Tăng số vòng của ống dây.
C3: Nam châm b mạnh hơn a, d mạnh
hơn c, e mạnh hơn b và d.
3.Hoạt động luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần nấm của bài học.
- GV chốt lại kiến thức cơ bản.
3.Hoạt động vận dụng.
-Yêu cầu cá nhân HS
hoàn thành câu C4, C5,
C6 vào vở.
- HS trả lời cá nhân, hs
khác nhận xét, bổ sung.
*: VẬN DỤNG
C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh nam châm thì
mũi kéo bị nhiễm từ và trở thành một nam châm. Vì
kéo được làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp
xúc với nam châm nữa, nó vẫn giữ được từ tính lâu
dài.
C5: Muốn nam châm điện mất hết từ tính ta chỉ cần
ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm.
C6: Lợi thế của nam châm điện:
-Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh bằng cách
tăng số vòng dây và tăng cường độ dòng điện đi qua
ống dây.
-Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm
điện mất hết từ tính.
-Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện bằng
cách đổi chiều dòng điện qua ống dây.
- GV yêu cầu HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu thêm cách làm tăng lực từ
của nam châm điện.
- Cá nhân HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu cách khác (ngoài 2 cách đã
học) để có thể tăng lực từ của nam châm điện.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học và làm bài tập 25 (SBT).
- Chuẩn bị bài 26 “ ứng dụng của nam châm điện”
*****************************************************
Ngày 12/11/2019
Tiết 28 – Bài 26: ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM.
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
-Hs biết được nguyên tắc hoạt động của loa điện, tác dụng của nam châm trong rơle
điện từ.
-Hs hiểu và kể tên được một số ứng dụng của nam châm trong đời sống và kỹ thuật.
2. Kỹ năng:
-HS biết phân tích, tổng hợp kiến thức.
-HS giải thích được hoạt động của nam châm điện.
3. Thái độ:
- Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
- HS có thói quen tích cực, tự giác trong học tập.
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, SGV, giáo án
- Một bộ thí nghiệm như học sinh
HS : - SGK, vở ghi
- Đối với mỗi nhóm HS :
+ Một ống dây điện khoảng 100 vòng dây, đường kính của cuộn dây cỡ 3 cm.
+ 1 giá TN.
+ 1 biến trở 20 , 2A.-Nguồn điện 3V
+ 1 ampekế có giới hạn đo là 1A.
+ 1 nam châm chữ U.
+ 1 công tắc điện.-Các đoạn dây nối.
+ Chuông điện, nam châm điện, rơ le điện từ.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Thực nghiệm,trực quan.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
HS1: Mô tả TN về sự nhiễm từ của sắt và thép. Giải thích vì sao người ta dùng lõi sắt
non để chế tạo nam châm điện? Chữa bài tập 25.3.
HS2: Nêu cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.Chữa bài tập
25.1 và 25.2.
-Hướng dẫn HS nhận xét phần trình bày của 2 HS trên, đánh giá cho điểm.
1.3. Bài mới:
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
HĐ1:TÌM HIỂU NGUYÊN TẮC CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LOA ĐIỆN.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm,thực nghiệm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-GV thông báo: Một trong những ứng dụng
của nam châm phải kể tên đó là loa điện. Loa
điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của nam
châm lên ống dây có dòng điện chạy qua. vậy
chúng ta sẽ cùng làm TN tìm hiểu nguyên tắc
này.
-Yêu cầu HS đọc SGK phần a,Tiến hành TN.
-GV hướng dẫn HS khi treo ống dây phải di
chuyển linh hoạt khi có tác dụng lực, khi di
chuyển con chạy của biến trở phải nhanh và dứt
khoát.
-GV giúp đỡ những nhóm yếu khi tiến hành
TN.
-GV: Có hiện tượng gì xảy ra với ống dây trong
hai trường hợp?
-Hướng dẫn HS thảo luận chung =>Kết luận
C K
-GV thông báo: Đó chính là nguyên tắc hoạt
động của loa điện. Loa điện phải có cấu tạo như
thế nào?
.-GV treo hình vẽ 26.2 phóng to, gọi HS nêu
cấu tạo bằng cách chỉ các bộ phận chính trên
hình vẽ.
E
M
L
. LOA ĐIỆN
1. Nguyên tắc hoạt động của
loa điện.
a.Thí nghiệm:
b.Kết luận.
+Khi có dòng điện chạy qua
ống dây chuyển động.
+Khi cường độ dòng điện thay
đổi ống dây dịch chuyển dọc
theo khe hở giữa hai cực của
nam châm.
2. Cấu tạo của loa điện.
Gồm :
- ống dây dẫn L.
- Nam châm vĩnh cữu E.
- Màng loa M.
HĐ 2 :TÌM HIỂU CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA RƠLE ĐIỆN TỪ.
Phương pháp:vấn đáp,trực quan– kĩ thuật đặt câu hỏi ,
-Yêu cầu HS đọc SGK phần 1. Cấu tạo
và hoạt động của rơ le điện từ, trả lời
câu hỏi:
+ Rơ le điện từ là gì?
+ Chỉ ra bộ phận chủ yếu của rơ le điện
từ. Nêu tác dụng của mỗi bộ phận.
II. RƠLE ĐIỆN TỪ.
1. Cấu tạo và hoạt động của rơ le
điện từ.(7 phút)
- Rơ le điện từ là thiết bị tự động đóng,
ngắt mạch điện, bảo vệ và điều khiển sự
làn việc của mạch điện. Gồm :
N
S
A
-GV treo hình phóng to 26.3. Gọi 1,2
HS trả lời câu hỏi trên, HS khác nêu
nhận xét, bổ sung.
Thanh sắt
Mạch Mạch điện 2
điện 1
-Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu
C1 để hiểu rõ hơn nguyên tắc hoạt động
của rơ le điện từ.
-GV: Rơ le điện từ được ứng dụng
nhiều trong thực tế và kỹ thuật, một
trong những ứng dụng của rơ le điện từ
là chuông báo động.
Mạch 1 là mạch chứa nam châm điện.
Mạch 2 chứaa thiết bị cần điều khiển.
* Hoạt động :
- Khi đóng mạch 1, nam châm điện
hoạt động hút thanh sắt làm đóng mạch
2
- Khi ngắt mạch 1, nam châm điện
không hút thanh sắt, mạch 2 được mở.
-2. Ví dụ về ứng dụng của rơ le điện
từ: Chuông báo động.
-HS về nhà tự nghiên cứu SGK phần 2
để tìm hiểu hoạt động của chuông báo
động
3.Hoạt động luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần nấm của bài học.
- GV chốt lại kiến thức cơ bản.
4.Hoạt động vận dụng.
-Yêu cầu HS hoàn thành câu C3, C4 vào
vở.-Hướng dẫn thảo luận chung toàn lớp
Rơ le dòng:
1
N
S
2
C3: Trong bệnh viện, bác sĩ có thể lấy
mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh
nhân bằng cách đưa nam châm lại
gần vị trí có mạt sắt, nam châm tự
động hút mạt sắt ra khỏi mắt.
C4: Rơ le được mắc nối tiếp với thiết
bị cần bảo vệ để khi dòng điện qua
động cơ vượt quá mức cho phép, tác
dụng từ của nam châm điện mạnh lên,
thắng lực đàn hồi của lò xo và hút
chặt lấy thanh sắt S làm cho mạch
điện tự động ngắt=>Động cơ ngừng
hoạt động.
- GV yêu cầu HS đọc phần “Có thể em chưa biết”
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học và làm bài tập 26 (SBT).
- Xem trước bài 27 : “Lực điện từ”
- Tìm hiểu thêm về chuông báo động.
M
M
Ngày 15/11/2019
Tiết 29 – Bài 27: LỰC ĐIỆN TỪ.
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- Hs biết mô tả được TN chứng tỏ tác dụng của lực điện từ lên đoạn dây dẫn thẳng có
dòng điện chạy qua đặt trong từ trường.
-HS vận dụng được quy tắc bàn tay trái biểu diễn lực từ tác dụng lên dòng điện thẳng
đặt vuông góc với đường sức từ, khi biết chiều đường sức từ và chiều dòng điện.
2.Kỹ năng:
-HS mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng các biến trở và các dụng cụ điện.
-HS vẽ và xác định chiều đường sức từ của nam châm.
3. Thái độ:
- Hs có thái độ thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
- HS có thói quen tích cực, tự giác trong học tập.
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực
hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, SGV, giáo án
- Một bộ thí nghiệm như học sinh
HS :
*Đối với mỗi nhóm HS:
-1 nam châm chữ U, -1 nguồn điện 6V đến 9V.
-1 đoạn dây dẫn AB bằng đồng = 2,5mm, dài 10cm.
-1 biến trở loại 20 - 2A
-1 công tắc, 1 giá TN, 1 ampekế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A
*Cả lớp:
-Một bản vẽ phóng to hình 27.1 và 27.2 (SGK)
-Chuẩn bị vẽ hình ra bảng phụ cho phần vận dụng câu C2, C3, C4.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ
- Thực nghiệm .
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi HS1 lên bảng: Nêu TN chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ ?
1.3. Bài mới:
*ĐVĐ: Dòng điện tác dụng từ lên kim nam châm, Vậy ngược lại nam châm có tác dụng
lực từ lên dòng điện hay không?
-Gọi HS nêu dự đoán.
-GV: Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài học ngày hôm nay để tìm câu trả lời=>Bài mới.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
*H. Đ 1: TN VỀ TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG LÊN DÂY DẪN CÓ DÒNG ĐIỆN
Phương pháp:vấn đáp,thực nghiệm, hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
-Yêu cầu HS nghiên cứu TN hình 27.1
(SGK-tr.73)
-GV treo hình 27.1, yêu cầu HS nêu dụng
cụ cần thiết để tiến hành TN.
A B
C
K
-GV giao dụng cụ TN cho các nhóm, yêu
cầu HS làm TN theo nhóm.
-HS tiến hành TN theo nhóm. Cả nhóm
quan sát hiện tượng xảy ra khi đóng công
tắc K.
-GV lưu ý cách bố trí TN, đoạn dây dẫn
AB phải đặt sâu vào trong lòng nam
châm chữ U, không để dây dẫn chạm vào
nam châm.
-Gọi HS trả lời câu hỏi C1, so sánh với
dự đoán ban đầu để rút ra kết luận.
-HS ghi vở phần kết luận vào vở
I.TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG
LÊN DÂY DẪN CÓ DÒNG ĐIỆN.
1.Thí nghiệm.
F I
- Đặt dây dẫn trong từ trường của một
nam châm. Cho dòng điện chạy qua
dây dẫn đó :
- Hiện tượng : Có lực tác dụng lên dây
dẫn. ( bị hút vào hoặc đẩy ra khỏi
lòng của nam châm chữ U)
châm).
- Kết luận: Từ trường tác dụng lực
điện từ lên dây dẫn AB có dòng điện
chạy qua.
*H. Đ 2: TÌM HIỂU CHIỀU CỦA LỰC ĐIỆN TỪ.
Phương pháp:vấn đáp,thực nghiệm, hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo
luận nhóm
*Chuyển ý: Từ kết quả các nhóm ta
thấy dây dẫn AB bị hút hoặc bị đẩy ra
ngoài 2 cực của nam châm tức là
chiều của lực điện từ trong TN của các
nhóm khác nhau. Theo các em chiều
của lực điện từ phụ thuộc vào yếu tố
nào?
-GV: Cần làm TN như thế nào để
kiểm tra được điều đó.
-GV hướng dẫn HS thảo luận cách
tiến hành TN kiểm tra và sửa chữa, bổ
sung nếu cần.
-Yêu cầu HS làm TN 2: Kiểm tra sự
II.CHIỀU CỦA LỰC ĐIỆN TỪ,
QUY TẮC BÀN TAY TRÁI.
1. Chiều của lực điện từ phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
Khi đổi chiều dòng điện
chạy qua dây dẫn AB thì
chiều lực điện từ thay đổi.
N
S
.
S
A
N
N
S
+
phụ thuộc của chiều lực điện từ vào
chiều đường sức từ bằng cách đổi vị
trí cực cuả nam châm chữ U.
-GV: Qua 2 TN, chúng ta rút ra được
kết luận gì?
*Chuyển ý: Vậy làm thế nào để xác
định chiều lực điện từ khi biết chiều
dòng điện chạy qua dây dẫn và chiều
của đường sức từ?
-Yêu cầu HS đọc mục thông báo ở
mục 2. Quy tắc bàn tay trái (tr.74-
SGK).
-GV treo hình vẽ 27.2 yêu cầu HS kết
hợp hình vẽ để hiểu rõ quy tắc bàn tay
trái.
-Cho HS vận dụng quy tắc bàn tay trái
để đối chiếu với chiều chuyển động
của dây dẫn AB trong TN đã quan sát
được ở trên
Khi đổi chiều đường
sức từ thì chiều lực
điện từ thay đổi.
b. Kết luận: Chiều của lực điện từ tác
dụng lên dây dẫn AB phụ thuộc vào
chiều dòng điện chạy trong dây dẫn và
chiều của đường sức từ.
2.Quy tắc bàn tay trái.
Quy tắc : Đặt bàn tay trái sao cho các
đường sức từ hướng vào lòng bàn tay,
chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng
theo chiều dòng điện thì ngón tay cái
choãi ra 90 độ chỉ chiều của lực điện từ.
3.Hoạt động luyện tập
- GV yêu cầu HS tổng kêt bài học bằng sơ đồ tư duy
- GV chốt kiến thức cơ bản cần nắm được của bài.
4.Hoạt động vận dụng.
-Chiều của lực điện từ phụ thuộc vào
yếu tố nào? Nêu quy tắc bàn tay trái.
-Nếu đồng thời đổi chiều dòng điện
qua dây dẫn và chiều của đường sức từ
thì chiều của lực điện từ có thay đổi
không? Làm TN kiểm tra.
-Hướng dẫn HS vận dụng câu C2, C3,
C4. Với mỗi câu, yêu cầu HS vận dụng
quy tắc bàn tay trái nêu các bước:
+Xác định chiều dòng điện chạy trong
dây dẫn khi biết chiều đường sức từ và
chiều lực điện từ.
+Xác định chiều đường sức từ (cực từ
của nam châm) khi biết chiều dòng
điện chạy qua dây dẫn và chiều lực
điện từ tác dụng lên dây dẫn.
- Khi đồng thời đổi F
chiều dòng điện chạy
qua dây dẫn AB và đổi
chiều đường sức từ thì
chiều lực điện từ không
thay đổi.
C2: Trong đoạn dây dẫn AB, dòng điện
có chiều đi từ B đến A.
C3: Đường sức từ của nam châm có
chiều đi từ dưới lên trên.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
-Học thuộc quy tắc bàn tay trái, vận dụng vào làm bài tập 27 (SBT)
- Ôn tập, chuẩn bị tiết 32: Bài tập.
S
N
+
S
N
.
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_9_tiet_27_den_29_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf