Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 27 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I.MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

-Hs biết mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.

- Hs hiểu và giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện.

- Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.

2. Kĩ năng:

-Hs thực hiện mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các

dụng cụ đo điện.

-Hs thực hiện thành thạo khi mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử

dụng các dụng cụ đo điện.

3.Thái độ:

- Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.

- Rèn cho HS tính tích cực, tự giác trong học tập.

-Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.

3. Thái độ :

- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.

- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập

4.Năng lực – phẩm chất:

-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực

hành,tổng hợp.

- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực.

II. CHUẨN BỊ:

GV: - SGK, SGV, giáo án

- Một bộ thí nghiệm như học sinh .

HS : - SGK, vở ghi

- Đối với mỗi nhóm HS:

+ 1 ống dây có số vòng khoảng 400 vòng. + 1 giá TN.

. + 1 biến trở 20 -2A. + 1 nguồn điện 3V-6V.

+ 1 ampekế. Có GHĐ cỡ 1A. + 1 công tắc điện.

+ Các đoạn dây nối. + Một ít đinh sắt.

+ 1 lõi sắt non hoặc một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây.

+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng

pdf10 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 27 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 11/11/2019 Tiết 27: SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP - NAM CHÂM ĐIỆN. I.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: -Hs biết mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép. - Hs hiểu và giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện. - Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật. 2. Kĩ năng: -Hs thực hiện mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các dụng cụ đo điện. -Hs thực hiện thành thạo khi mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng các dụng cụ đo điện. 3.Thái độ: - Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý. - Rèn cho HS tính tích cực, tự giác trong học tập. -Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học. 3. Thái độ : - HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN. - HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập 4.Năng lực – phẩm chất: -Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp... - Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực... II. CHUẨN BỊ: GV: - SGK, SGV, giáo án - Một bộ thí nghiệm như học sinh . HS : - SGK, vở ghi - Đối với mỗi nhóm HS: + 1 ống dây có số vòng khoảng 400 vòng. + 1 giá TN. . + 1 biến trở 20 -2A. + 1 nguồn điện 3V-6V. + 1 ampekế. Có GHĐ cỡ 1A. + 1 công tắc điện. + Các đoạn dây nối. + Một ít đinh sắt. + 1 lõi sắt non hoặc một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây. + 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ - Phương pháp thực hành luyện tập - Thực nghiệm. 2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Hoạt động khởi động 1.1. Ổn định lớp: 1.2. Kiểm tra bài cũ: - GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhớ lại kiến thức cũ của nam châm điện để tổ chức tình huống học tập: +Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào? + Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7. + Trong thực tế nam châm điện được dùng làm gì? -GV đánh giá cho điểm HS nếu phần trả lời của HS tốt. 1.3. Bài mới: Chúng ta biết, sắt và thép đều là vật liệu từ, vậy sắt và thép nhiễm từ có giống nhau không? Tại sao lõi của nam châm điện là sắt non mà không phải là thép?=>Bài mới. 2.Hoạt động hình thành kiến thức mới. *H.Đ 1: LÀM TN VỀ SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT VÀ THÉP Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm Hoạt động của GV – HS Nội dung -Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình 25.1, đọc SGK mục 1 TN- Tìm hiểu mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến hành TN. +Mục đích TN: Làm TN về sự nhiễm từ của sắt và thép. + Dụng cụ: 1 ống dây, 1 lõi sắt non, 1 lõi thép, 1 la bàn, 1 công tắc, 1 biến trở, 1 ampekế, 5 đoạn dây nối. +Tiến hành TN: Mắc mạch điện như hình 25.1. Đóng công tắc K, quan sát góc lệch của kim nam châm so với ban đầu. Đặt lõi sắt non hoặc thép vào trong lòng ống dây, đóng công tắc K, quan sát và nhận xét góc lệch của kim nam châm so với trường hợp trước. Yêu cầu HS làm TN theo nhóm. -GV lưu ý HS: Để cho kim nam châm đứng thăng bằng rồi mới đặt cuộn dây sao cho trục của kim nam châm song song với mặt ống dây. Sau đó mới đóng mạch điện. I. SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT,THÉP. 1. Thí nghiệm: a. Thí nghiệm (hình 25.1) C A M N K Kết quả TN: +Khi đóng công tắc K, kim nam châm bị lệch đi so với phương ban đầu. + Khi đặt lõi sắt hoặc thép vào trong lòng cuộn dây, đóng khoá K, góc lệch của kim nam châm lớn hơn so với trường hợp không có lõi sắt hoặc thép. -GV: yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả TN. -Nếu có nhóm kết quả sai, GV yêu cầu nhóm đó tiến hành TN lại dưới sự giám sát của GV. GV chỉ ra sai sót cho HS nhóm đó để có kết quả đúng. => Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện. *H.Đ 2: LÀM TN , KHI NGẮT DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA ỐNG DÂY, SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT NON VÀ THÉP CÓ GÌ KHÁC NHAU RÚT RA KẾT LUẬN VỀ SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP. A A A A A A Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm -Tương tự, GV yêu cầu HS nêu mục đích TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và cách tiến hành TN. -Hướng dẫn HS thảo luận mục đích TN, các bước tiến hành TN. -Yêu cầu các nhóm lấy thêm dụng cụ TN và tiến hành TN hình 25.2 theo nhóm. -Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả TN qua việc trả lời câu C1. Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp. -Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra kết luận gì? -GV thông báo về sự nhiễm từ của sắt và thép: +Sở dĩ lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác dụng từ của ống dây vì khi đặt trong từ trường thì lõi sắt và thép bị nhiễm từ và trở thành một nam châm. +Không những sắt, thép mà các vật liệu như niken, côban, đặt trong từ trường đều bị nhiễm từ. +Chính sự nhiễm từ của sắt non và thép khác nhau nên người ta đã dùng sắt non để chế tạo nam châm điện, còn thép để chế tạo nam châm vĩnh cửu. b. Thí nghiệm ( hình 25.2) +Mục đích: Nêu được nhận xét về tác dụng từ của ống dây có lõi sắt non và ống dây có lõi thép khi ngắt dòng điện qua ống dây. +Mắc mạch điện như hình 25.2. +Quan sát hiện tượng xảy ra với đinh sắt trong hai trường hợp. C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống dây, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính. 2. Kết luận. + Lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác dụng từ của ống dây có dòng điện. + Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ tính. *H.Đ.3: TÌM HIỂU NAM CHÂM ĐIỆN. Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm -Yêu cầu HS làm việc với SGK để trả lời câu C2. -Hướng dẫn HS thảo luận câu C2. -Yêu cầu HS đọc thông báo của mục II, trả lời câu hỏi: Có thể tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật bằng các cách nào? -Yêu cầu cá nhân HS trả lời câu hỏi C3. Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp, yêu cầu so sánh có giải thích. II. NAM CHÂM ĐIỆN C2 : +Cấu tạo: Gồm một ống dây dẫn trong có lõi sắt non. +Các con số (1000-1500) ghi trên ống dây cho biết ống dây có thể sử dụng với số vòng dây khác nhau tuỳ theo cách chọn để nối hai đầu ống dây với nguồn điện. Dòng chữ 1A-22 cho biết ống dây được dùng với dòng điện cường độ 1A, điện trở của ống dây là 22 -Có thể tăng lực từ của nam châm điện bằng các cách sau: +Tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây. +Tăng số vòng của ống dây. C3: Nam châm b mạnh hơn a, d mạnh hơn c, e mạnh hơn b và d. 3.Hoạt động luyện tập - GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần nấm của bài học. - GV chốt lại kiến thức cơ bản. 3.Hoạt động vận dụng. -Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu C4, C5, C6 vào vở. - HS trả lời cá nhân, hs khác nhận xét, bổ sung. *: VẬN DỤNG C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh nam châm thì mũi kéo bị nhiễm từ và trở thành một nam châm. Vì kéo được làm bằng thép nên sau khi không còn tiếp xúc với nam châm nữa, nó vẫn giữ được từ tính lâu dài. C5: Muốn nam châm điện mất hết từ tính ta chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây của nam châm. C6: Lợi thế của nam châm điện: -Có thể chế tạo nam châm điện cực mạnh bằng cách tăng số vòng dây và tăng cường độ dòng điện đi qua ống dây. -Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống dây là nam châm điện mất hết từ tính. -Có thể thay đổi tên từ cực của nam châm điện bằng cách đổi chiều dòng điện qua ống dây. - GV yêu cầu HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu thêm cách làm tăng lực từ của nam châm điện. - Cá nhân HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu cách khác (ngoài 2 cách đã học) để có thể tăng lực từ của nam châm điện. 5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng - Học và làm bài tập 25 (SBT). - Chuẩn bị bài 26 “ ứng dụng của nam châm điện” ***************************************************** Ngày 12/11/2019 Tiết 28 – Bài 26: ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM. I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: -Hs biết được nguyên tắc hoạt động của loa điện, tác dụng của nam châm trong rơle điện từ. -Hs hiểu và kể tên được một số ứng dụng của nam châm trong đời sống và kỹ thuật. 2. Kỹ năng: -HS biết phân tích, tổng hợp kiến thức. -HS giải thích được hoạt động của nam châm điện. 3. Thái độ: - Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý. - HS có thói quen tích cực, tự giác trong học tập. 4.Năng lực – phẩm chất: -Năng lực: HS được rèn năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp... - Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực... II. CHUẨN BỊ: GV: - SGK, SGV, giáo án - Một bộ thí nghiệm như học sinh HS : - SGK, vở ghi - Đối với mỗi nhóm HS : + Một ống dây điện khoảng 100 vòng dây, đường kính của cuộn dây cỡ 3 cm. + 1 giá TN. + 1 biến trở 20 , 2A.-Nguồn điện 3V + 1 ampekế có giới hạn đo là 1A. + 1 nam châm chữ U. + 1 công tắc điện.-Các đoạn dây nối. + Chuông điện, nam châm điện, rơ le điện từ. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ - Phương pháp thực hành luyện tập - Thực nghiệm,trực quan. 2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Hoạt động khởi động 1.1. Ổn định lớp: 1.2. Kiểm tra bài cũ: HS1: Mô tả TN về sự nhiễm từ của sắt và thép. Giải thích vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam châm điện? Chữa bài tập 25.3. HS2: Nêu cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.Chữa bài tập 25.1 và 25.2. -Hướng dẫn HS nhận xét phần trình bày của 2 HS trên, đánh giá cho điểm. 1.3. Bài mới: 2.Hoạt động hình thành kiến thức mới. HĐ1:TÌM HIỂU NGUYÊN TẮC CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LOA ĐIỆN. Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm,thực nghiệm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT -GV thông báo: Một trong những ứng dụng của nam châm phải kể tên đó là loa điện. Loa điện hoạt động dựa vào tác dụng từ của nam châm lên ống dây có dòng điện chạy qua. vậy chúng ta sẽ cùng làm TN tìm hiểu nguyên tắc này. -Yêu cầu HS đọc SGK phần a,Tiến hành TN. -GV hướng dẫn HS khi treo ống dây phải di chuyển linh hoạt khi có tác dụng lực, khi di chuyển con chạy của biến trở phải nhanh và dứt khoát. -GV giúp đỡ những nhóm yếu khi tiến hành TN. -GV: Có hiện tượng gì xảy ra với ống dây trong hai trường hợp? -Hướng dẫn HS thảo luận chung =>Kết luận C K -GV thông báo: Đó chính là nguyên tắc hoạt động của loa điện. Loa điện phải có cấu tạo như thế nào? .-GV treo hình vẽ 26.2 phóng to, gọi HS nêu cấu tạo bằng cách chỉ các bộ phận chính trên hình vẽ. E M L . LOA ĐIỆN 1. Nguyên tắc hoạt động của loa điện. a.Thí nghiệm: b.Kết luận. +Khi có dòng điện chạy qua ống dây chuyển động. +Khi cường độ dòng điện thay đổi ống dây dịch chuyển dọc theo khe hở giữa hai cực của nam châm. 2. Cấu tạo của loa điện. Gồm : - ống dây dẫn L. - Nam châm vĩnh cữu E. - Màng loa M. HĐ 2 :TÌM HIỂU CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA RƠLE ĐIỆN TỪ. Phương pháp:vấn đáp,trực quan– kĩ thuật đặt câu hỏi , -Yêu cầu HS đọc SGK phần 1. Cấu tạo và hoạt động của rơ le điện từ, trả lời câu hỏi: + Rơ le điện từ là gì? + Chỉ ra bộ phận chủ yếu của rơ le điện từ. Nêu tác dụng của mỗi bộ phận. II. RƠLE ĐIỆN TỪ. 1. Cấu tạo và hoạt động của rơ le điện từ.(7 phút) - Rơ le điện từ là thiết bị tự động đóng, ngắt mạch điện, bảo vệ và điều khiển sự làn việc của mạch điện. Gồm : N S A -GV treo hình phóng to 26.3. Gọi 1,2 HS trả lời câu hỏi trên, HS khác nêu nhận xét, bổ sung. Thanh sắt Mạch Mạch điện 2 điện 1 -Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu C1 để hiểu rõ hơn nguyên tắc hoạt động của rơ le điện từ. -GV: Rơ le điện từ được ứng dụng nhiều trong thực tế và kỹ thuật, một trong những ứng dụng của rơ le điện từ là chuông báo động. Mạch 1 là mạch chứa nam châm điện. Mạch 2 chứaa thiết bị cần điều khiển. * Hoạt động : - Khi đóng mạch 1, nam châm điện hoạt động hút thanh sắt làm đóng mạch 2 - Khi ngắt mạch 1, nam châm điện không hút thanh sắt, mạch 2 được mở. -2. Ví dụ về ứng dụng của rơ le điện từ: Chuông báo động. -HS về nhà tự nghiên cứu SGK phần 2 để tìm hiểu hoạt động của chuông báo động 3.Hoạt động luyện tập - GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần nấm của bài học. - GV chốt lại kiến thức cơ bản. 4.Hoạt động vận dụng. -Yêu cầu HS hoàn thành câu C3, C4 vào vở.-Hướng dẫn thảo luận chung toàn lớp Rơ le dòng: 1 N S 2 C3: Trong bệnh viện, bác sĩ có thể lấy mạt sắt nhỏ li ti ra khỏi mắt của bệnh nhân bằng cách đưa nam châm lại gần vị trí có mạt sắt, nam châm tự động hút mạt sắt ra khỏi mắt. C4: Rơ le được mắc nối tiếp với thiết bị cần bảo vệ để khi dòng điện qua động cơ vượt quá mức cho phép, tác dụng từ của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò xo và hút chặt lấy thanh sắt S làm cho mạch điện tự động ngắt=>Động cơ ngừng hoạt động. - GV yêu cầu HS đọc phần “Có thể em chưa biết” 5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng - Học và làm bài tập 26 (SBT). - Xem trước bài 27 : “Lực điện từ” - Tìm hiểu thêm về chuông báo động. M M Ngày 15/11/2019 Tiết 29 – Bài 27: LỰC ĐIỆN TỪ. I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Hs biết mô tả được TN chứng tỏ tác dụng của lực điện từ lên đoạn dây dẫn thẳng có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường. -HS vận dụng được quy tắc bàn tay trái biểu diễn lực từ tác dụng lên dòng điện thẳng đặt vuông góc với đường sức từ, khi biết chiều đường sức từ và chiều dòng điện. 2.Kỹ năng: -HS mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng các biến trở và các dụng cụ điện. -HS vẽ và xác định chiều đường sức từ của nam châm. 3. Thái độ: - Hs có thái độ thích tìm hiểu hiện tượng vật lý. - HS có thói quen tích cực, tự giác trong học tập. 4.Năng lực – phẩm chất: -Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp... - Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực... II. CHUẨN BỊ: GV: - SGK, SGV, giáo án - Một bộ thí nghiệm như học sinh HS : *Đối với mỗi nhóm HS: -1 nam châm chữ U, -1 nguồn điện 6V đến 9V. -1 đoạn dây dẫn AB bằng đồng = 2,5mm, dài 10cm. -1 biến trở loại 20 - 2A -1 công tắc, 1 giá TN, 1 ampekế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A *Cả lớp: -Một bản vẽ phóng to hình 27.1 và 27.2 (SGK) -Chuẩn bị vẽ hình ra bảng phụ cho phần vận dụng câu C2, C3, C4. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ - Thực nghiệm . 2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.Hoạt động khởi động 1.1. Ổn định lớp: 1.2. Kiểm tra bài cũ: -GV gọi HS1 lên bảng: Nêu TN chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ ? 1.3. Bài mới: *ĐVĐ: Dòng điện tác dụng từ lên kim nam châm, Vậy ngược lại nam châm có tác dụng lực từ lên dòng điện hay không? -Gọi HS nêu dự đoán. -GV: Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài học ngày hôm nay để tìm câu trả lời=>Bài mới. 2.Hoạt động hình thành kiến thức mới. *H. Đ 1: TN VỀ TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG LÊN DÂY DẪN CÓ DÒNG ĐIỆN Phương pháp:vấn đáp,thực nghiệm, hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm -Yêu cầu HS nghiên cứu TN hình 27.1 (SGK-tr.73) -GV treo hình 27.1, yêu cầu HS nêu dụng cụ cần thiết để tiến hành TN. A B C K -GV giao dụng cụ TN cho các nhóm, yêu cầu HS làm TN theo nhóm. -HS tiến hành TN theo nhóm. Cả nhóm quan sát hiện tượng xảy ra khi đóng công tắc K. -GV lưu ý cách bố trí TN, đoạn dây dẫn AB phải đặt sâu vào trong lòng nam châm chữ U, không để dây dẫn chạm vào nam châm. -Gọi HS trả lời câu hỏi C1, so sánh với dự đoán ban đầu để rút ra kết luận. -HS ghi vở phần kết luận vào vở I.TÁC DỤNG CỦA TỪ TRƯỜNG LÊN DÂY DẪN CÓ DÒNG ĐIỆN. 1.Thí nghiệm. F I - Đặt dây dẫn trong từ trường của một nam châm. Cho dòng điện chạy qua dây dẫn đó : - Hiện tượng : Có lực tác dụng lên dây dẫn. ( bị hút vào hoặc đẩy ra khỏi lòng của nam châm chữ U) châm). - Kết luận: Từ trường tác dụng lực điện từ lên dây dẫn AB có dòng điện chạy qua. *H. Đ 2: TÌM HIỂU CHIỀU CỦA LỰC ĐIỆN TỪ. Phương pháp:vấn đáp,thực nghiệm, hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận nhóm *Chuyển ý: Từ kết quả các nhóm ta thấy dây dẫn AB bị hút hoặc bị đẩy ra ngoài 2 cực của nam châm tức là chiều của lực điện từ trong TN của các nhóm khác nhau. Theo các em chiều của lực điện từ phụ thuộc vào yếu tố nào? -GV: Cần làm TN như thế nào để kiểm tra được điều đó. -GV hướng dẫn HS thảo luận cách tiến hành TN kiểm tra và sửa chữa, bổ sung nếu cần. -Yêu cầu HS làm TN 2: Kiểm tra sự II.CHIỀU CỦA LỰC ĐIỆN TỪ, QUY TẮC BÀN TAY TRÁI. 1. Chiều của lực điện từ phụ thuộc vào những yếu tố nào? Khi đổi chiều dòng điện chạy qua dây dẫn AB thì chiều lực điện từ thay đổi. N S . S A N N S + phụ thuộc của chiều lực điện từ vào chiều đường sức từ bằng cách đổi vị trí cực cuả nam châm chữ U. -GV: Qua 2 TN, chúng ta rút ra được kết luận gì? *Chuyển ý: Vậy làm thế nào để xác định chiều lực điện từ khi biết chiều dòng điện chạy qua dây dẫn và chiều của đường sức từ? -Yêu cầu HS đọc mục thông báo ở mục 2. Quy tắc bàn tay trái (tr.74- SGK). -GV treo hình vẽ 27.2 yêu cầu HS kết hợp hình vẽ để hiểu rõ quy tắc bàn tay trái. -Cho HS vận dụng quy tắc bàn tay trái để đối chiếu với chiều chuyển động của dây dẫn AB trong TN đã quan sát được ở trên Khi đổi chiều đường sức từ thì chiều lực điện từ thay đổi. b. Kết luận: Chiều của lực điện từ tác dụng lên dây dẫn AB phụ thuộc vào chiều dòng điện chạy trong dây dẫn và chiều của đường sức từ. 2.Quy tắc bàn tay trái. Quy tắc : Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 90 độ chỉ chiều của lực điện từ. 3.Hoạt động luyện tập - GV yêu cầu HS tổng kêt bài học bằng sơ đồ tư duy - GV chốt kiến thức cơ bản cần nắm được của bài. 4.Hoạt động vận dụng. -Chiều của lực điện từ phụ thuộc vào yếu tố nào? Nêu quy tắc bàn tay trái. -Nếu đồng thời đổi chiều dòng điện qua dây dẫn và chiều của đường sức từ thì chiều của lực điện từ có thay đổi không? Làm TN kiểm tra. -Hướng dẫn HS vận dụng câu C2, C3, C4. Với mỗi câu, yêu cầu HS vận dụng quy tắc bàn tay trái nêu các bước: +Xác định chiều dòng điện chạy trong dây dẫn khi biết chiều đường sức từ và chiều lực điện từ. +Xác định chiều đường sức từ (cực từ của nam châm) khi biết chiều dòng điện chạy qua dây dẫn và chiều lực điện từ tác dụng lên dây dẫn. - Khi đồng thời đổi F chiều dòng điện chạy qua dây dẫn AB và đổi chiều đường sức từ thì chiều lực điện từ không thay đổi. C2: Trong đoạn dây dẫn AB, dòng điện có chiều đi từ B đến A. C3: Đường sức từ của nam châm có chiều đi từ dưới lên trên. 5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng -Học thuộc quy tắc bàn tay trái, vận dụng vào làm bài tập 27 (SBT) - Ôn tập, chuẩn bị tiết 32: Bài tập. S N + S N .

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_vat_li_lop_9_tiet_27_den_29_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf