I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết cách dùng mạt sắt tạo ra từ phổ của thanh nam châm.
-Hs hiểu và biết cách vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường
sức từ của thanh nam châm.
2. Kĩ năng :
-Hs nhận biết được cực của nam châm
Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp.
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực.
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : Mỗi nhóm HS :
-1 thanh nam châm thẳng.-1 hộp đựng nhựa trong, cứng, đựng mạt sắt.
-1 bút dạ.-Một số kim nam châm nhỏ được đặt trên giá thẳng đứng.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
13 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 9 - Tiết 24: Từ phổ - Đường sức từ - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày giảng: 04/11/2019
Tiết 24:
TỪ PHỔ - ĐƯỜNG SỨC TỪ
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết cách dùng mạt sắt tạo ra từ phổ của thanh nam châm.
-Hs hiểu và biết cách vẽ các đường sức từ và xác định được chiều các đường
sức từ của thanh nam châm.
2. Kĩ năng :
-Hs nhận biết được cực của nam châm
Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực quan sát, thực hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : Mỗi nhóm HS :
-1 thanh nam châm thẳng.-1 hộp đựng nhựa trong, cứng, đựng mạt sắt.
-1 bút dạ.-Một số kim nam châm nhỏ được đặt trên giá thẳng đứng.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
-GV gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi :
+HS1 : Nêu đặc điểm của nam châm ? Chữa bài tập 22.1 ; 22.2.
+HS2 : Chữa bài tập 22.3 và 22.4. Nhắc lại cách nhận biết từ trường.
-2 HS lên bảng trả lời câu hỏi. HS khác chú ý lắng nghe, nêu nhận xét.
1.3. Bài mới:
*ĐVĐ : Bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy từ trường. Vậy làm thế
nào để có thể hình dung ra từ trường và nghiên cứu từ tính của nó một cách dễ
dàng, thuận lợi ? =>Bài mới.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Hoạt động của GV và Hs Nội dung cần đạt
*H.Đ.1 : THÍ NGHIỆM TẠO TỪ PHỔ CỦA THANH NAM CHÂM
Phương pháp:vấn đáp, thực nghiệm, hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu
hỏi, làm thí nghiệm,thảo luận nhóm.
-Yêu cầu HS tự nghiên cứu phần TN.
Gọi 1, 2 HS nêu : Dụng cụ TN, cách
tiến hành TN.
-GV giao dụng cụ TN theo nhóm, yêu
cầu HS làm TN theo nhóm. Không
được đặt nghiêng tấm nhựa so với bề
mặt của thanh nam châm.
-Yêu cầu HS so sánh sự sắp xếp của
mạt sắt với lúc ban đầu chưa đặt tên
nam châm và nhận xét độ mau, thưa
của các mạt sắt ở các vị trí khác nhau.
-Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi
C1. Gv lưu ý để HS nhận xét đúng.
-GV thông báo kết luận SGK.
*Chuyển ý : Dựa vào hình ảnh từ phổ,
ta có thể vẽ đường sức từ để nghiên
cứu từ trường. Vậy đường sức từ được
vẽ như thế nào ?
I. TỪ PHỔ.
1. Thí nghiệm :
C1 : Các mạt sắt xung quanh nam
châm được sắp xếp thành những
đường cong nối từ cực này sang cực
kia của nam châm. Càng ra xa nam
châm, các đường này càng thưa.
2. Kết luận.
Trong từ trường cuả thanh nam
châm, mạt sắt được sắp xếp thành
những đường cong nối từ cực này sang
cực kia của nam châm. Càng ra xa
nam châm, những đường này càng
thưa dần.
Nơi nào mạt sắt dày thì từ trường
mạnh, nơi nào mạt sắt thưa thì từ
trường yếu.
Hình ảnh các đường mạt sắt xung
quanh nam châm được gọi là từ phổ.
Từ phổ cho ta một hình ảnh trực quan
về từ trường.
*H.Đ.2: VẼ VÀ XÁC ĐỊNH CHIỀU ĐƯỜNG SỨC TỪ.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận
nhóm.
-Yêu cầu HS làm việc theo nhóm
nghiên cứu phần a, hướng dẫn trong
SGK.
-GV thu bài vẽ của các nhóm, hướng
dẫn thảo luận chung cả lớp để có
đường biểu diễn đúng :
-GV lưu ý :
+Các đường sức từ không cắt nhau.
+Các đường sức từ không xuất phát từ
một điểm.
+Độ mau, thưa của đường sức từ.
-GV thông báo : Các đường liền nét
mà các em vừa vẽ được gọi là đường
II. Đường sức từ.
1.Vẽ và xác định chiều đường sức từ.
N S
N S
sức từ.
-Tiếp tục hướng dẫn HS làm TN như
hướng dẫn ở phần b, và trả lời câu hỏi
C2.
-GV thông báo chiều quy ước của
đường sức từ, yêu cầu HS dùng mũi
tên đánh dấu chiều của các đường sức
từ vừa vẽ được.
-Dựa vào hình vẽ trả lời câu C3.
-Gọi HS nêu đặc điểm đường sức từ
của thanh nam châm, nêu chiều quy
ước của đường sức từ.
-GV thông báo cho HS biết quy ước
về độ dày, thưa của các đường sức từ
biểu thị cho độ mạnh, yếu của từ
trường tại mỗi điểm.
C2 :
Trên mỗi đường sức từ, kim nam
châm định hướng theo một chiều nhất
định.
C3 : Bên ngoài thanh nam châm, các
đường sức từ đều có chiều đi ra từ cực
Bắc, đi vào cực Nam.
2.Kết luận.
a. Các kim nam châm nối đuôi nhau
dọc theo một đường sức từ. Cực Bắc
của kim này nối với cực Nam của kim
kia.
b. Mỗi đường sức từ có một chiều xác
định. Bên ngoài nam châm, các đường
sức từ đi ra từ cực Bắc, đi vào cực nam
của nam châm.
c. Nơi nào từ trường mạnh thì đường
sức từ dày, nơi nào từ trường yếu thì
đường sức từ thưa.
3. Hoạt động luyện tập
- Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt nội dung bài học, kiến thức cần nắm được.
- Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
4.Hoạt động vận dụng
C4 : Yêu cầu HS làm TN quan sát từ
phổ của nam châm chữ U ở giữa hai
cực và bên ngoài nam châm.
-HS làm TN quan sát từ phổ của nam
châm chữ U tương tự như TN với
nam châm thẳng. Từ hình ảnh từ phổ,
cá nhân HS trả lời C4.
-Yêu cầu HS vẽ đường sức từ của
nam châm chữ U vào vở, dùng mũi
tên đánh dấu chiều của đường sức từ.
-GV kiểm tra vở của một số HS nhận
xét những sai sót để HS sửa chữa nếu
sai.
-Yêu cầu cá nhân hoàn thành câu C5,
C4:
+ở khoảng giữa hai cực của nam châm
chữ U, các đường sức từ gần như song
song với nhau.
+Bên ngoài là những đường cong nối hai
cực nam châm.
C5: Đường sức từ có chiều đi ra ở cực
C6.
-Cá nhân HS hoàn thành C5, C6 vào
vở.
Với câu C6, cho HS các nhóm kiểm
tra lại hình ảnh từ phổ bằng thực
nghiệm.
Hình 23.5
-Yêu cầu HS đọc mục “ Có thể em
chưa biết “
-HS đọc mục “ Có thể em chưa biết”
Tránh sai sót khi làm TN quan sát từ
phổ.
Bắc và đi vào cực Nam của nam châm,
vì vậy đầu B của thanh nam châm là cực
Nam.
C6: HS vẽ được đường sức từ thể hiện
có chiều đi từ cực Bắc của nam châm
bên trái sang cực nam của nam châm bên
phải.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học bài và làm bài tập 23 (SBT)
- Xem trước bài 24: Từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua"
A B
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày giảng: 05/11/2019
Tiết 25:
TỪ TRƯỜNG CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA.
I. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức :
-HS biết so sánh được từ phổ của ống dây có dòng điện chạy qua với từ phổ của
thanh nam châm thẳng.
-Hs hiểu và vận dụng quy tắc nắm tay phải để xác định chiều đường sức từ của
ống dây có dòng điện chạy qua.
2. Kĩ năng :
-Hs vẽ được đường sức từ biểu diễn từ trường của ống dây
-Hs vẽ được đường sức từ đúng cho nam châm thẳng, nam châm chữ U.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
- Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát,
thực hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - Một bộ TN như HS.
HS : * Đối với mỗi nhóm HS:
-1 tấm nhựa có luồn sẵn các vòng dây của một ống dây dẫn.
-Nguồn điện 3V đến 6 V.-1 công tắc.-3 đoạn dây nối.- 1 bút dạ.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: Thực nghiệm + vấn đáp gợi mở, hoạt động nhóm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
-HS1: + Nêu cách tạo ra từ phổ và đặc điểm từ phổ của nam châm thẳng.
+Nêu quy ước về chiều đường sức từ.
Vẽ và xác định chiều đường sức từ biểu diễn từ trường của nam châm thẳng.
-HS2: +Chữa bài tập 23.1; 23.2.
-Hướng dẫn HS thảo luận chung. Yêu cầu HS chữa bài vào vở nếu sai.
- 2 HS lên bảng chữa bài, HS khác chú ý lắng nghe, nhận xét phần trình bày của
bạn. .
B
A
C
S N
+ Bài 23.1: Dùng mũi tên đánh dấu chiều của các đường sức từ đi qua các điểm
A, B, C. Từ đó vẽ kim nam châm qua các điểm đó.
+ Bài 23.2: Căn cứ vào sự định hướng của kim nam châm ta vẽ chiều của đường
sức từ tại điểm C. Từ đó xác định cực Bắc, cực Nam của thanh nam châm và
chiều của đường sức từ còn lại ( chiều đường sức từ có chiều đi ra từ cực bắc, đi
vào cực Nam của nam châm).
1.3. Bài mới:
*ĐVĐ : Chúng ta biết từ phổ và các đường sức từ biểu diễn từ trường của thanh
nam châm thẳng. Xung quanh dòng điện cũng có từ trường. Từ trường của ống
dây có dòng điện chạy qua thì được biểu diễn như thế nào?
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm, Thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi
,thảo luận nhóm
*H.Đ. 1: TẠO RA VÀ QUAN SÁT TỪ PHỔ CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG
ĐIỆN CHẠY QUA.
-GV: Gọi HS nêu cách tạo ra để quan
sát từ phổ của ống dây có dòng điện
chạy qua với những dụng cụ đã phát
cho các nhóm.
-Yêu cầu làm TN tạo từ phổ của ống
dây có dòng điện theo nhóm, quan sát
từ phổ bên trong và bên ngoài ống dây
để trả lời câu hỏi C1.
-Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi
C1. Thảo luận chung cả lớp. Yêu cầu
HS chữa vào vở nếu sai hoặc thiếu.
-Yêu cầu các nhóm vẽ một vài đường
sức từ của ống dây ra bảng phụ-treo
bảng phụ, GV gọi HS các nhóm khác
nhận xét. GV lưu ý HS một số sai sót
thường gặp để HS tránh lặp lại.
-Gọi HS trả lời C2.
-Tương tự C1, GV yêu cầu HS thực
hiện câu C3 theo nhóm và hướng dẫn
thảo luận. Lưu ý kim nam châm được
đặt trên trục thẳng đứng mũi nhọn,
phải kiểm tra xem kim nam châm có
I. TỪ PHỔ, ĐƯỜNG SỨC TỪ CỦA
ỐNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY
QUA
1.Thí nghiệm.
C1:
So sánh từ phổ của ống dây có dòng
điện với từ phổ của nam châm thẳng:
+ Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có
dòng điện chạy qua và bên ngoài thanh
nam châm giống nhau.
+ Khác nhau: Trong lòng ống dây cũng
có các đường mạt sắt được sắp xếp gần
như song song với nhau.
C2: Đường sức từ ở trong và ngoài ống
dây tạo thành những đường cong khép
kín.
C3: Yêu cầu nêu được: Dựa vào định
hướng của kim nam châm ta xác định
S N
quay được tự do không.
-GV thông báo: Hai đầu của ống dây
có dòng điện chạy qua cũng có hai từ
cực. Đầu có các đường sức từ đi ra gọi
là cực Bắc, đầu có các đường sức từ đi
vào gọi là cực Nam.
-Từ kết quả TN ở câu C1, C2, C3
chúng ta rút ra được kết luận gì vè từ
phổ, đường sức từ và chiều đường sức
từ ở hai đầu ống dây?
-Tổ chức cho HS trao đổi trên lớp để
rút ra kết luận.
-Gọi 1, 2 HS đọc lại phần 2 kết luận
trong SGK.
được chiều đường sức từ. ở hai cức của
ống dây đường sức từ cùng đi ra ở một
đầu ống dây và cùng đi vào ở một đầu
ống dây.
2.Kết luận:(SGK)
*H.Đ. 2: TÌM HIỂU QUY TẮC NẮM TAY PHẢI
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm – kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận
nhóm.
-GV: Từ trường do dòng điện sinh ra,
vậy chiều của đường sức từ có phụ
thuộc vào chiều dòng điện hay không?
Làm thế nào để kiểm tra điều đó?
-Tổ chức cho HS làm TN kiểm tra dự
đoán theo nhóm và hướng dẫn thảo
luận kết quả TN=>rút ra kết luận.
-GV: Để xác định chiều đường sức từ
của ống dây có dòng điện chạy qua
không phải lúc nào cũng cần có kim
nam châm thử, cũng phải tiến hành TN
mà người ta đã sử dụng quy tắc nắm
tay phải để có thể xác định dễ dàng.
II.QUY TẮC NẮM TAY PHẢI.
1. Chiều đường sức từ của ống dây có
dòng điện chạy qua phụ thuộc vào
yếu tố nào?
-HS nêu dự đoán, và cách kiểm tra sự
phụ thuộc của chiều đường sức từ và
chiều của dòng điện.
-HS có thể nêu cách kiểm tra: Đổi
chiều dòng điện trong ống dây, kiểm
tra sự định hướng của nam châm thử
trên đường sức từ cũ.
-HS tiến hành TN theo nhóm. So sánh
kết quả TN với dự đoán ban đầu.
= >Rút ra kết luận: Chiều đường sức
từ của dòng điện trong ống dây phụ
thuộc vào chiều dòng điện chạy qua
các vòng dây.
-Yêu cầu HS nghiên cứu quy tắc nắm
tay phải ở phần 2 ( SGK-tr66). Gọi HS
phát biểu quy tắc.
-GV: Quy tắc nắm tay phải giúp ta xác
định chiều đường sức ở trong lòng ống
dây hay ngoài ống dây? Đường sức từ
trong lòng ống dây và bên ngoài ống
dây có gì khác nhau? Lưu ý HS tránh
nhầm lẫn khi áp dụng quy tắc.
2.Quy tắc nắm tay phải.
Quy tắc: Nắm bàn tay phải, rồi đặt
sao cho ngón tay theo chiều dòng điện
chạy qua các vòng dây thì ngón tay cái
choãi ra chỉ chiều của đường sức từ
trong lòng ống dây.
3.Hoạt động luyện tập
-Gọi HS nhắc lại quy tắc nắm tay phải.
-HS ghi nhớ quy tắc nắm tay phải tại lớp để vận dụng linh hoạt quy tắc này trả
lời câu C4, C5, C6.
- Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt nội dung bài học, kiến thức cần nắm được.
- Giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
4.Hoạt động vận dụng
-Vận dụng: Cá nhân HS hoàn thành
câu C4, C5, C6.
C4: Muốn xác định tên từ cực của ống
dây cần biết gì? Xác định bằng cách
nào?
C5: Muốn xác định chiều dòng điện
chạy qua các vòng dây cần biết gì?
Vận dụng quy tắc nắm tay phải trong
trường hợp này như thế nào?
-GV nhấn mạnh: Dựa vào quy tắc nắm
tay phải, muốn biết chiều đường sức từ
trong lòng ống dây ta cần biết chiều
dòng điện. Muốn biết chiều dòng điện
trong ống dây cần biết chiều đường sức
từ.
-Cho HS đọc phần “ Có thể em chưa
biết”.
C4: Đầu A là cực Nam.
C5: Kim nam châm bị vẽ sai chiều là
kim số 5. Dòng điện trong ống dây có
chiều đi ra ở đầu dây B.
C6: Đầu A của cuộn dây là cực Bắc,
đầu B là cực Nam.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
-Học thuộc quy tắc nắm tay phải, vận dụng thành thạo quy tắc.
-Làm BT 24 (SBT)
- Ôn lại các bài đã học ở chương II để chuẩn bị tiết 28: Bài tập
- Xem trước bài 25” Sự nhiễm từ của sắt và thép- nam châm điện”
-Yêu cầu HS cả lớp giơ nắm tay phải
thực hiện theo hướng dẫn của quy tắc
xác định lại chiều đường sức từ trong
ống dây ở TN trên, so sánh với chiều
đường sức từ đã được xác định bằng
nam châm thử.
-Lưu ý HS cách xác định nửa vòng ống
dây bên ngoài và bên trong trên măth
phẳng của hình vẽ thể hiện bằng nét
đứt, nét liền hoặc nét đậm, nét mảnh.
Bốn ngón tay hướng theo chiều dòng
điện chạy qua nửa vòng dây bên ngoài
(nét liền).
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày giảng: 08/11/2019
Tiết 26:
SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP - NAM CHÂM ĐIỆN.
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
-Hs biết mô tả được TN về sự nhiễm từ của sắt, thép.
- Hs hiểu và giải thich được vì sao người ta dùng lõi sắt non để chế tạo nam
châm điện.
- Nêu được hai cách làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật.
2. Kĩ năng:
-Hs thực hiện mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong mạch, sử dụng
các dụng cụ đo điện.
-Hs thực hiện thành thạo khi mắc mạch điện theo sơ đồ, sử dụng biến trở trong
mạch, sử dụng các dụng cụ đo điện.
3.Thái độ:
- Hs có thói quen ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý.
- Rèn cho HS tính tích cực, tự giác trong học tập.
-Thực hiện an toàn về điện, yêu thích môn học.
3. Thái độ :
- HS có tính trung thực, cẩn thận, khéo léo trong thao tác TN.
- HS có thói quen nghiêm túc, tích cực trong học tập
4.Năng lực – phẩm chất:
-Năng lực: HS được rèn năng lực tư duy sáng tạo,làm TN, năng lực quan sát,
thực hành,tổng hợp...
- Phẩm chất: HS có tính tự lập, tự tin , tự chủ , tự giác, trung thực...
II. CHUẨN BỊ:
GV: - SGK, SGV, giáo án
- Một bộ thí nghiệm như học sinh .
HS : - SGK, vở ghi
- Đối với mỗi nhóm HS:
+ 1 ống dây có số vòng khoảng 400 vòng. + 1 giá TN.
. + 1 biến trở 20 -2A. + 1 nguồn điện 3V-6V.
+ 1 ampekế. Có GHĐ cỡ 1A. + 1 công tắc điện.
+ Các đoạn dây nối. + Một ít đinh sắt.
+ 1 lõi sắt non hoặc một lõi thép có thể đặt vừa trong lòng ống dây.
+ 1 la bàn hoặc kim nam châm đặt trên giá thẳng đứng
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp: - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp học tập theo nhóm nhỏ
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Thực nghiệm.
2.Kĩ thuật dạy học:Kĩ thuật đặt câu hỏi,kĩ thuật làm TN, thảo luận nhóm
IV.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Hoạt động khởi động
1.1. Ổn định lớp:
1.2. Kiểm tra bài cũ:
- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi nhớ lại kiến thức cũ của nam châm điện
để tổ chức tình huống học tập:
+Tác dụng từ của dòng điện được biểu hiện như thế nào?
+ Nêu cấu tạo và hoạt động của nam châm điện mà em đã học ở lớp 7.
+ Trong thực tế nam châm điện được dùng làm gì?
-GV đánh giá cho điểm HS nếu phần trả lời của HS tốt.
1.3. Bài mới:
Chúng ta biết, sắt và thép đều là vật liệu từ, vậy sắt và thép nhiễm từ có giống
nhau không? Tại sao lõi của nam châm điện là sắt non mà không phải là
thép?=>Bài mới.
2.Hoạt động hình thành kiến thức mới.
*H.Đ 1: LÀM TN VỀ SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT VÀ THÉP
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi
,thảo luận nhóm
Hoạt động của GV – HS Nội dung
-Yêu cầu cá nhân HS quan sát hình
25.1, đọc SGK mục 1 TN- Tìm hiểu
mục đích TN, dụng cụ TN, cách tiến
hành TN.
+Mục đích TN: Làm TN về sự
nhiễm từ của sắt và thép.
+ Dụng cụ: 1 ống dây, 1 lõi sắt non,
1 lõi thép, 1 la bàn, 1 công tắc, 1 biến
trở, 1 ampekế, 5 đoạn dây nối.
+Tiến hành TN: Mắc mạch điện như
hình 25.1. Đóng công tắc K, quan sát
góc lệch của kim nam châm so với
ban đầu.
Đặt lõi sắt non hoặc thép vào trong
lòng ống dây, đóng công tắc K, quan
sát và nhận xét góc lệch của kim nam
châm so với trường hợp trước.
Yêu cầu HS làm TN theo nhóm.
-GV lưu ý HS: Để cho kim nam
châm đứng thăng bằng rồi mới đặt
cuộn dây sao cho trục của kim nam
châm song song với mặt ống dây.
Sau đó mới đóng mạch điện.
I. SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT,THÉP.
1. Thí nghiệm:
a. Thí nghiệm (hình 25.1)
C
A
M N
K
Kết quả TN:
+Khi đóng công tắc K, kim nam châm
bị lệch đi so với phương ban đầu.
+ Khi đặt lõi sắt hoặc thép vào trong
lòng cuộn dây, đóng khoá K, góc lệch
của kim nam châm lớn hơn so với
trường hợp không có lõi sắt hoặc thép.
A
A
A
A
A
A
-GV: yêu cầu các nhóm báo cáo kết
quả TN.
-Nếu có nhóm kết quả sai, GV yêu
cầu nhóm đó tiến hành TN lại dưới
sự giám sát của GV. GV chỉ ra sai
sót cho HS nhóm đó để có kết quả
đúng.
=> Lõi sắt hoặc thép làm tăng tác dụng
từ của ống dây có dòng điện.
*H.Đ 2: LÀM TN , KHI NGẮT DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA ỐNG DÂY, SỰ
NHIỄM TỪ CỦA SẮT NON VÀ THÉP CÓ GÌ KHÁC NHAU RÚT RA KẾT
LUẬN VỀ SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT, THÉP.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm thực nghiệm – kĩ thuật đặt câu hỏi
,thảo luận nhóm
-Tương tự, GV yêu cầu HS nêu mục
đích TN ở hình 25.2, dụng cụ TN và
cách tiến hành TN.
-Hướng dẫn HS thảo luận mục đích
TN, các bước tiến hành TN.
-Yêu cầu các nhóm lấy thêm dụng cụ
TN và tiến hành TN hình 25.2 theo
nhóm.
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết
quả TN qua việc trả lời câu C1. Hướng
dẫn thảo luận chung cả lớp.
-Qua TN 25.1 và 25.2, rút ra kết luận
gì?
-GV thông báo về sự nhiễm từ của sắt
và thép:
+Sở dĩ lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng
tác dụng từ của ống dây vì khi đặt
trong từ trường thì lõi sắt và thép bị
nhiễm từ và trở thành một nam châm.
+Không những sắt, thép mà các vật
liệu như niken, côban, đặt trong từ
trường đều bị nhiễm từ.
+Chính sự nhiễm từ của sắt non và
thép khác nhau nên người ta đã dùng
sắt non để chế tạo nam châm điện, còn
thép để chế tạo nam châm vĩnh cửu.
b. Thí nghiệm ( hình 25.2)
+Mục đích: Nêu được nhận xét về tác
dụng từ của ống dây có lõi sắt non và
ống dây có lõi thép khi ngắt dòng điện
qua ống dây.
+Mắc mạch điện như hình 25.2.
+Quan sát hiện tượng xảy ra với đinh
sắt trong hai trường hợp.
C1: Khi ngắt dòng điện đi qua ống
dây, lõi sắt non mất hết từ tính, còn lõi
thép thì vẫn giữ được từ tính.
2. Kết luận.
+ Lõi sắt hoặc lõi thép làm tăng tác
dụng từ của ống dây có dòng điện.
+ Khi ngắt điện, lõi sắt non mất hết từ
tính, còn lõi thép thì vẫn giữ được từ
tính.
*H.Đ.3: TÌM HIỂU NAM CHÂM ĐIỆN.
Phương pháp:vấn đáp,hoạt động nhóm– kĩ thuật đặt câu hỏi ,thảo luận
nhóm
-Yêu cầu HS làm việc với SGK để trả II. NAM CHÂM ĐIỆN
lời câu C2.
-Hướng dẫn HS thảo luận câu C2.
-Yêu cầu HS đọc thông báo của mục
II, trả lời câu hỏi: Có thể tăng lực từ
của nam châm điện tác dụng lên một
vật bằng các cách nào?
-Yêu cầu cá nhân HS trả lời câu hỏi
C3. Hướng dẫn thảo luận chung cả lớp,
yêu cầu so sánh có giải thích.
C2 :
+Cấu tạo: Gồm một ống dây dẫn trong
có lõi sắt non.
+Các con số (1000-1500) ghi trên ống
dây cho biết ống dây có thể sử dụng
với số vòng dây khác nhau tuỳ theo
cách chọn để nối hai đầu ống dây với
nguồn điện.
Dòng chữ 1A-22 cho biết ống dây
được dùng với dòng điện cường độ
1A, điện trở của ống dây là 22
-Có thể tăng lực từ của nam châm điện
bằng các cách sau:
+Tăng cường độ dòng điện chạy qua
các vòng dây.
+Tăng số vòng của ống dây.
C3: Nam châm b mạnh hơn a, d mạnh
hơn c, e mạnh hơn b và d.
3.Hoạt động luyện tập
- GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần nấm của bài học.
- GV chốt lại kiến thức cơ bản.
3.Hoạt động vận dụng.
-Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành câu
C4, C5, C6 vào vở.
- HS trả lời cá nhân, hs khác nhận xét,
bổ sung.
*: VẬN DỤNG
C4: Khi chạm mũi kéo vào đầu thanh
nam châm thì mũi kéo bị nhiễm từ và
trở thành một nam châm. Vì kéo được
làm bằng thép nên sau khi không còn
tiếp xúc với nam châm nữa, nó vẫn
giữ được từ tính lâu dài.
C5: Muốn nam châm điện mất hết từ
tính ta chỉ cần ngắt dòng điện đi qua
ống dây của nam châm.
C6: Lợi thế của nam châm điện:
-Có thể chế tạo nam châm điện cực
mạnh bằng cách tăng số vòng dây và
tăng cường độ dòng điện đi qua ống
dây.
-Chỉ cần ngắt dòng điện đi qua ống
dây là nam châm điện mất hết từ tính.
-Có thể thay đổi tên từ cực của nam
châm điện bằng cách đổi chiều dòng
điện qua ống dây
- GV yêu cầu HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu thêm cách làm
tăng lực từ của nam châm điện.
- Cá nhân HS đọc phần “Có thể em chưa biết” để tìm hiểu cách khác (ngoài 2
cách đã học) để có thể tăng lực từ của nam châm điện.
5. Hoạt động tìm tòi ,mở rộng
- Học và làm bài tập 25 (SBT).
- Chuẩn bị bài 26 “ ứng dụng của nam châm điện”
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_9_tiet_24_tu_pho_duong_suc_tu_nam_hoc_201.pdf