Tiết 24
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Ôn tập hệ thống hoá kiến thức cơ bản của phần cơ học để trả lời các câu hỏi trong phần ôn tập.
2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập trong phần vận dụng.
3. Thái độ
Rèn ý thức học tập chăm chỉ, nghiêm túc.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên Viết sẵn mục I của phần B ra bảng phụ hoặc ra phiếu học tập để phát cho HS
- GV có thể đưa ra phương án kiểm tra HS theo từng tên cụ thể.Tương ứng với cây hỏi phần ôn tập và phần vận dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong chương một cách toàn diện
2. Học sinh Học sinh chuẩn bị phần A - Ôn tập ở nhà sẵn
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm.
22 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 04/05/2023 | Lượt xem: 130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 8 - Chương trình học kì II - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Pha Mu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 12/05/2020
Tiết 23
CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO?
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Kể được một số hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
- Bước đầu nhận biết được thí nghiệm và mô hình và chỉ ra sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích.
- Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
2. Kĩ năng
Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của vật chất để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản.
3. Thái độ
Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên Cho mỗi nhóm học sinh
2 bình chia độ GHĐ:100cm3, ĐCNN: 2cm3.
2. Học sinh: Hạt ngô, cát khô và mịn.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp: GV và HS sử dụng tiếng Anh để chào nhau
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Đổ 50 cm3 rượu vào 50 cm3 nước ta không thu được 100cm3 hỗn hợp mà chỉ thu được khoảng 95cm3
Vậy khoảng 5cm3 hỗn hợp còn lại đã biến đi đâu?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không
GV: cho học sinh đọc phần thông báo ở sgk
HS: Đọc và thảo luận 2 phút
+ GV hướng dẫn HS quan sát hình 19.3 SGK.
_ Nhận xét các mô tả của HS rồi kết luận: Nhờ các kính hiển vi hiện đại, chúng ta có thể khẳng định là các chất không liền một khối mà được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân tử.
GV: Nguyên tử khác phân tử như thế nào ?
I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không
- Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé riêng biệt là nguyên tử và phân tử.
+ Nguyên tử: là hạt chất nhỏ nhất
+ Phân tử: là một nhóm các nguyên tử
Hoạt động 2: Giữa các phân tử có khoảng cách không
_ Hướng dẫn HS làm thí nghiệm đổ cát vào ngô theo C1 của SGK.
+ GV: Bây giờ các em thử dùng cách tương tự như cách đã dùng trong việc giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp ngô và cát để giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước.
-HS thảo luận nhóm
+ GV cho HS trả lời C2?
+ GV : Các hạt ngô và cát được coi là mô hình của các phân tử rượu và phân tử nước. Thí nghiệm trộn cát vào ngô được gọi là thí nghiệm mô hình.
+ GV: Chúng ta đã khẳng định là các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là nguyên tử, phân tử có khoảng cách. Bây giờ chúng ta hãy vận dụng các kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng.
II. Giữa các phân tử có khoang cách không?
1. Thí nghiệm mô hình: (SGK)
C1: V hỗn hợp cát và ngô cũng nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và ngô. (Tương tự thí nghiệm trộn rượu vào nước)
Giải thích: Vì giữa các hạt ngô có khoảng cách, nên khi đổ cát vào ngô, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm cho thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của ngô và cát.
2. Giữa nguyên tử, phân tử có khoảng cách
C2: Liên hệ giải thích: Vhỗn hợp = Rượu + H2O. Giữa các phân tử H2O cũng như các phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử H2O và ngược lại. Vì thế mà: Vhỗn hợp = Rượu + H2O giảm.
* Kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
* Ghi nhớ: SGK/ Tr 70.
Hoạt động 3: Phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng
GV:Chúng ta biết phân tử vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong thí nghiệm Bơ - Rao chúng ta dựa sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.
+ GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.
+ Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về câu hỏi trên. Chú ý phát hiện ra câu trả lời chưa đúng để cả lớp phân tích tìm câu trả lời chính xác.
+ Sau đó GV treo tranh vẽ hình 20.2; 20.3 và thông báo: Năm 1905, nhà bác học An - be Anh -xtanh (người Đức) mới giải thích được đầy đủ và chính xác thí nghiệm Bơ - rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa là do các phân tử nước không ngừng đứng yên mà chuyển động không ngừng.
2. Phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng
C1. Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2. Các học sinh tương tự với phân tử nước.
C3. Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
* Kết luận chung: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
Hoạt động 4: Chuyển động phân tử và nhiệt độ
+ GV thông báo: Trong thí nghiệm Bơ - rao, nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh.
- Yêu cầu HS dựa sự tương tự với thí nghiệm mô hình về quả bóng ở trên để giải thích điều này.
+ GV thông báo đồng thời ghi lên bảng kết luận để HS ghi vở: Nhiều thí nghiệm khác cũng chứng tỏ: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. Vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt.
3. Chuyển động của phân tử và nhiệt độ
Dựa vào thí nghiệm mô hình để giải thích được: Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.
* Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- Yêu cầu 1 HS thống lại kiến thức trọng tâm toàn bài sử dụng kĩ thuật hỏi đáp.
- Làm BT 20.1 và 20.2 SBT.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
Cho hs đọc và thảo luận C4 GV: Đưa kết quả thí nghiệm cho hs quan sát (như hình 20.4 sgk)
C5. GV: Em hãy giải thích tại sao sau một khoảng thời gian thì sunfat hòa lẫn vào nước?
HS: Do sự chuyển động hỗn độn giữa các phân tử nước và sunfát. Các phân tử nước chuyển động vào sunfat và ngược lại
GV: Taị sao trong nước ao, hồ lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nc
C6: GV: Tại sao sự khuếch tán xảy ra nhanh khi nhiệt độ tăng?
HS: Vì các phân tử chuyển động nhanh.
GV: Bỏ 1 giọt thuốc tím vào 1 cốc nước nóng và 1 cốc nước lạnh. Em hãy quan sát hiện tượng và giải thích.?
HS: Giải thích
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Học thuộc ghi nhớ (sgk)
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Làm BT 20.3; 20.4; 20.5 SBT
Ngày giảng: 12/05/2020
Tiết 24
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Ôn tập hệ thống hoá kiến thức cơ bản của phần cơ học để trả lời các câu hỏi trong phần ôn tập.
2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập trong phần vận dụng.
3. Thái độ
Rèn ý thức học tập chăm chỉ, nghiêm túc.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên Viết sẵn mục I của phần B ra bảng phụ hoặc ra phiếu học tập để phát cho HS
- GV có thể đưa ra phương án kiểm tra HS theo từng tên cụ thể.Tương ứng với cây hỏi phần ôn tập và phần vận dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong chương một cách toàn diện
2. Học sinh Học sinh chuẩn bị phần A - Ôn tập ở nhà sẵn
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1 Kiểm tra bài cũ – Tổ chức tình huống học tập
Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị câu hỏi ở nhà của HS.
Tổ chức tình huống học tập
Giới thiệu như phần mục tiêu.
- HS chú ý nghe
HĐ2 Ôn tập
GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm theo 3 phần kiến thức.
- Động học và động lực học.
- Tĩnh học chất lỏng.
- Công và cơ năng.
Trả lời lần lượt các câu hỏi sau:
1. Chuyển động cơ học làgì? Cho VD?
2. Lấy VD chứng tỏ chuyển động có tính chất tương đối
3. Công thức tính vận tốc
4. Chuyển động đều, chuyển động không đều?
5. Lực?
- Cách biểu diễn lực?
- Lực cân bằng?
- Định luật về công?
- Công suất cho ta biết điều gì?
- Định luật bảotoàn cơ năng? VD?...
A. ÔN tập
I. Phần cơ học
(C1 - C10)
- Chuyển động cơ học
- Công thức tính vận tốc
- Chuyển động đều, chuyển động không đều
- Lực
- Cách biểu diễn lực
- Lực cân bằng
II. Phần tĩnh học chất lỏng
(C11 - C12)
- Lực đẩy ác si mét.
- Điều kiện để vâtnổi, chìm, lơ lửng.
III. Phần công và cơ năng
- Định luật về công
- Công suất
- Định luật bảotoàn cơ năng
HĐ3 Vận dụng
- Yêu cầu HS hoạt động nhóm bàn 5 phút để trả lời các câu hỏi phần vận dụng
- Yêu cầu HS suy nghĩ làm từng bài tập. Giải, nêu phương án giải bài tập.
- GV hướng dẫn làm từng bài
- GV chốt lời giải và gọi HS lên bảng chữa.
B. Vận dụng
- HS suy nghĩ 5 phút để trả lời các câu hỏi phần vận dụng
I. Trắc nghiệm khách quan
C1: Chọn D; C2: Chọn A
C3: Chọn B; C4: Chọn A
C5: Chọn D; C6: Chọn D
II. Bài tập
Bài tập 2
Trọng lượng của người là:
P = 10. m = 10. 45 = 450 (N)
Diện tích tiếp xúc với mặt đất của mỗi bàn chân là: S = 150 cm2 = 0,015 m2
a) Áp suất người đó tác dụng lên mặt đất khi đứng cả hai chân là:
p1 = = 15000 N/m2
b) Khi co 1 chân. Vì diện tích tiếp xúc giảm 1 nửa nên áp suất do người đó tác dụng lên mặt đất khi đó tăng hai lần so với khi đứng cả hai chân.
Tức là: p2 = 2.p1 = 2. 15000
= 30000 (N/m2)
Bài tập 3
Hai vật giống hệt nhau nên:
PM = PN = P và VM = VN = V
a) Hai vật nằm cân bằng trong chất lỏng do đó:
P = PM = FAM
P = PN = FAN
Suy ra: FAM = FAN
b) Lực đẩy Ac-si-met tác dụng lên mỗi vật:
FAM = d1.V’M
FAN = d2 . V’N
(V’M; V’N là thể tích phần vật chìm trong chất lỏng d1; d2)
Vì FAM = FAN do đó: d1 .V’M = d2. V’N
Mà V’M > V’N nên d1 < d2
Vậy chất lỏng thứ hai có trọng lượng riêng lớn hơn chất lỏng 1.
Bài tập 5
Quả tạ có trọng lượng là:
P = 10.m = 10. 125 = 1250 (N)
Công người lực sỹ thực hiện là:
A = P.h = 1250 N. 0,7m = 875 J
Công suất của người lực sỹ đó là:
P =
HĐ4 Trò chơi ô chữ
GV: Treo bảng trò chơi ô chữ H18.3.
Tổ chức HS chơi theo 2 nhóm( đội).
Bốc thăm mỗi đội 5 câu.
Đội nào diểm cao hơn thì đội đó thắng.
C. Trò chơi ô chữ.
1. cung 2. không đổi
3. bảo toàn 4. công suất
5. Ác si mét 6. tương đối
7. bằng nhau 8. Dao động
9. lực cân bằng.
HĐ 5 Hướng dẫn về nhà
- Trả lời lại các câu hỏi trong SGK.
- Làm hết các bài tập trong SBT.
- Đọc trước bài 19 (SGK).
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
Ngày kiểm tra: 19/05/2020
Tiết 25
KIỂM TRA MỘT TIẾT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Kiểm tra các kiến thức cơ bản về: Định luật về công, công suất; cơ năng; cấu tạo phân tử của các chất, nhiệt năng.
2. Kĩ năng
- Vận dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập về công suất.
- Rèn kĩ năng trình bày bài kiểm tra.
3. Thái độ
Nghiêm túc, trung thực, cẩn thận, chính xác
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên Đề bài và hướng dẫn chấm.
2. Học sinh Ôn tập các nội dung đã được hướng dẫn.
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA Tự luận
IV. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
V. ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1: (2 điểm)
Khi nào có công cơ học? Lấy một ví dụ về công cơ học?
Câu 2: (2 điểm)
Viết công thức tính công suất. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng có trong công thức.
Câu 3: (2 điểm)
Giải thích tại sao quả bóng cao su hoặc quả bóng bay bơm căng, dù có buộc thật chặt cũng ngày một xẹp dần.
Câu 4: (2,5 điểm)
Người ta dùng một cần cẩu để nâng một thùng hàng có khối lượng 2200kg lên độ cao 12m. Tính công thực hiện được trong trường hợp này.
Câu 5: (1,5 điểm)
Một con ngựa kéo xe chuyển động đều với lực kéo là 600N. Trong 5 phút công thực hiện được là 360kJ. Tính vận tốc của xe.
VI. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Nội dung
Điểm thành phần
Tổng điểm
1
Điều kiện để có công cơ học: Có lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển theo phương của lực.
1,0
2,0
Ví dụ: Một người kéo một chiếc xe chuyển động trên đường. Lực kéo của người đã thực hiện công.
1,0
2
Công thức tính công suất:
1,0
2,0
trong đó: là công suất (W)
A là công thực hiện (J)
t là thời gian thực hiện công (s)
1,0
3
Thành bóng cao su được cấu tạo từ các phân tử cao su, giữa chúng có khoảng cách. Các phân tử không khí ở trong bóng có thể chui qua các khoảng cách này ra ngoài làm cho bóng xẹp dần.
2,0
2,0
4
Tóm tắt: m = 2200kg; h = 12m A = ?
0,5
2,5
Giải
Trọng lượng của thùng hàng là:
0,25
P = 10. m = 10 . 2200 = 22000 (N)
0,25
Công của trọng lực là:
0,25
A = F . S = P . h = 22000 . 12 = 264 000 (J)
1,0
ĐS: A = 264 000 J
0,25
5
Tóm tắt: F = 600N; t = 5ph = 300s
A = 360kJ = 360 000J
v = ?
0,25
1,5
Giải
Quãng đường ngựa kéo xe chuyển động là:
0,25
Áp dụng công thức: A = F.s => s = A : F
0,25
Thay số: s = 360 000 : 600 = 600 (m)
0,25
Vận tốc của xe là: ADCT: v = s : t
0,25
Thay số: v = 600 : 300 = 2 (m/s).
Đáp số: 2m/s
0,25
VII. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN LẠI ĐỀ KIỂM TRA
Ngày giảng: /06/2020
Tiết 26
NHIỆT NĂNG, DẪN NHIỆT, ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng với nhiệt độ của vật.
- Tìm được thí dụ về thực hiện công và truyền nhiệt.
- Phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng.
- Tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt.
- So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí
2. Kĩ năng
- Sử dụng đúng thuật ngữ như: nhiệt năng, nhiệt lượng, truyền nhiệt...
- Biết quan sát thí nghiệm và rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm
3. Thái độ
Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- 1 quả bóng cao su - 2 miếng kim loại (hoặc 2 đồng xu)
- 1 phích nước nóng - 2 thìa nhôm
- 1 cốc thuỷ tinh - 1 banh kẹp, 1 đèn cồn, diêm
2. Học sinh Cho mỗi nhóm học sinh
- 1 miếng kim loại hoặc 1 đồng tiền bằng kim loại
- 1 cốc nhựa + 2 thìa nhôm
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1 Tìm hiểu về nhiệt năng
- Yêu cầu HS đọc thông tin.
- Động năng là gì?
- Tìm mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ của vật?
- Đơn vị nhiệt năng?
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức, ghi bảng.
I. Nhiệt năng
- HS đọc thông tin và trả lời các câu hỏi của GV
1. Định nghĩa
Tổng động năng các phân tử cấu tạo nên vật gọi là nhiệt năng của vật.
2. Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ của vật
- Nhiệt độ của vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật lớn.
3. Đơn vị nhiệt năng
Đơn vị của nhiệt năng là Jun (J).
HĐ2 Cách làm thay đổi nhiệt năng
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, thảo luận và nêu các cách làm biến đổi nhiệt năng của vật. Với mỗi cách nêu cách thực hiện (ví dụ).
- Yêu cầu HS thực hiện theo yêu cầu C1 và C2.
- Yêu cầu HS trình bày cách làm
- GV xét và chốt lại.
- GV thông báo:
+ Sự truyền nhiệt chỉ xảy ra khi các vật tiếp xúc nhau có sự chênh lệch về nhiệt độ. Khi đó nhiệt năng sẽ truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. Kết quả là vật có nhiệt độ thấp hơn sẽ nóng lên (nhiệt năng tăng), vật có nhiệt độ cao hơn sẽ lạnh đi (nhiệt năng của nó giảm).
+ Sự truyền nhiệt chỉ ngừng lại khi nhiệt độ của các vật cân bằng nhau.
II. Cách làm thay đổi nhiệt năng của vật
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV
Nhiệt năng của vật có thể thay đổi bằng 2 cách:
+ Thực hiện công
+ Truyền nhiệt: Là cách làm thay đổi nhiệt năng vủa vật mà không cần thực hiện công
- HS đọc và suy nghĩ tìm ra cách làm và trình bày.
C1: Khi thực hiện công lên miếng đồng (cọ xát miếng đồng vào vật khác) thì to của miếng đồng tăng lên, nhiệt năng của nó tăng lên.
C2: Cho 1 thìa nhôm vào cốc nước nóng thì to của thìa tăng lên, nhiệt năng của nó tăng
HĐ3 Tìm hiểu về sự dẫn nhiệt
- Yêu cầu HS đọc mục TN SGK, nêu tên dụng cụ, các bước tiến hành TN.
- GV giới thiệu lại dụng cụ TN, các bước tiến hành thí nghiệm.
- Hướng dẫn HS cách lắp TN.
- GV điều khiển HS đi đến thống nhất câu trả lời, rút kết luận.
I. Sự dẫn nhiệt
1.Thí nghiệm
(SGK)
2.Trả lời câu hỏi
HS các nhóm tiến hành TN và thảo và trả lời C1, 2, 3 (SGK).
3. Kết luận
Sự truyền nhiệt năng như trong TN gọi là sự dẫn nhiệt.
HĐ4 Tìm hiểu về sự dẫn nhiệt của các chất
- GV làm TN biểu diễn
- TN 1
B1: Lắp TN như hình 22.2
B2: Dùng đèn cồn đun nóng các thanh.
- Yêu cầu HS trả lời C4 và C5?
- TN 2
B1: Lắp TN như hình 22.3
B2: Dùng đèn cồn đun nóng miệng ống nghiệm.
- Yêu cầu HS trả lời C6
- TN 3
B1: Lắp TN như hình 22.4
B2: Dùng đèn cồn đun nóng đáy ống nghiệm.
- Yêu cầu HS trả lời C7 và C8
II.Tính dẫn nhiệt của các chất
1. Thí nghiệm 1
(H22.2 – SGK)
* Nhận xét: Trong sự truyền nhiệt của chất rắn kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
2. Thí nghiệm 2
(H22.3 – SGK)
* Nhận xét: Chất lỏng dẫn nhiệt kém hơn chất rắn.
3. Thí nghiệm 3
( H22.4 SGK)
* Nhận xét Chất khí dẫn nhiệt còn kém hơn chất lỏng.
HĐ5: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu
- GV lưu ý HS cách tiến hành và quan sát hiện tượng xảy ra
- GV yêu cầu HS tìm hiểu và trả lời theo nhóm câu C1
- GV điều kiển HS thảo luận chung cả lớp, thống nhất trả lời C2
- Yêu cầu HS trả lời cá nhân C3.
- GV thông báo: Sự truyền nhiệt năng tạo thành dòng như trên gọi là sự đối lưu. Sự đối lưu cũng xảy ra trong chất khí
+ Gió chính là sự đối lưu của các dòng chất khí.
- GV làm TN như hình 23.3 SGK cho HS quan sát và hướng dẫn HS trả lời C4.
- GV hướng dẫn HS thảo luận chung để trả lời C5, C6 và chốt KL:
- Sự đối lưu chỉ xảy ra trong môi trường nào? Không xảy ra trong môi trường nào?
- Khi làm việc, học tập trong phòng không thoáng khí sẽ thấy hiện tượng gì? Cách khắc phục?
I. Đối lưu
1. Thí nghiệm
Cách tiến hành: SGK
- HS tiến hành TN
2. Trả lời câu hỏi
- HS tìm hiểu và thảo luận trả lời các câu hỏi C1, C2, C3
C1: Nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống.
C2: Do lớp nước ở dưới nóng lên trước, nở ra, trọng lượng riêng của nó giảm nên nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước lạnh ở trên. Do đó lớp nước nóng nổi lên còn lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng.
C3: Nhờ có nhiệt kế.
* Kết luận Sự truyền nhiệt năng bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí gọi là sự đối lưu.
Gió chính là sự đối lưu của các dòng chất khí.
3. Vận dụng
- HS quan sát và nêu hiện tượng xảy ra
C4: Ngọn lửa làm cho lớp không khí nóng lên, nở ra, trọng lượng riêng của nó nhỏ hơn trọng lượng riêng của phần không khí ở phía bên kia tấm bìa (bên không có ngọn nến). Do dó lớp không khí nóng đi lên, lớp không khí lạnh dồn xuống chiếm chỗ mang theo khói hương đi xuống.
- Suy nghĩ trả lời C5, C6.
C5: Để phần nước ở dưới nóng lên trước (d giảm), phần trên chưa được đun nóng đi xuống tạo thành dòng đối lưu
C6: Không. Vì trong chân không cũng như trong chất rắn không thể tạo thành dòng đối lưu.
* Chú ý Sự đối lưu chỉ xảy ra với chất lỏng và chất khí, không xảy ra đối với chất rắn và môi trường chân không.
HĐ6: Tìm hiểu về bức xạ nhiệt
GV: Mùa hè đi ngoài trời ta cảm thấy nóng rát, nhưng nếu che ô ta lại cảm thấy mát hơn nhiều. Tại sao như vậy?
- GV làm đồng thời thí nghiệm hình 23.4 và 23.5 SGK cho HS quan sát.
+ Đặt gần đèn cồn
+ Ngăn tấm bìa ở giữa
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng và mô tả hiệu tượng xảy ra với giọt nước màu
- GV yêu cầu HS thảo luận để trả lời C7, C8, C9.
- GV hướng dẫn HS để thống nhất câu trả lời.
- GV thông báo: Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy ra ở cả môi trường chân không.
II. Bức xạ nhiệt
1. Thí nghiệm (hình 23.4, 23.5)
- Cá nhân HS quan sát hiện tượng thí nghiệm
2. Trả lời câu hỏi
- HS suy nghĩ trả lời C7, C8, C9
C7: không khí trong bình nóng lên, nở ra
C8: Không khí trong bình đã lạnh đi, miếng gỗ đã ngăn không cho nhiệt truyền từ bếp sang bình. Điều này chứng tỏ nhiệt được truyền từ bếp sang bình theo đường thẳng.
C9: Không phải là dẫn nhiệt vì không khí dẫn nhiệt kém. Không phải là đối lưu vì nhiệt được truyền theo đường thẳng.
3. Kết luận
Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy ra ở cả môi trường chân không.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
Ngày giảng: /06/2020
Tiết 27
CÔNG THỨC TÍNH NHIỆT LƯỢNG,
PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG NHIỆT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Viết được công thức tính nhiệt lượng, kể được tên, đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức.
- Viết được phương trình cân bằng nhiệt trường hợp có 2 vật trao đổi nhiệt với nhau.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá
3. Thái độ
Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù: Năng lực nhận thức khoa học vật lý, năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên Bảng phụ ghi kết quả thí nghiệm bảng 24.1, 24.2.
Học sinh Đọc trước bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1: Kiểm tra bài cũ – Tổ chức tình huống học tập
* Kiểm tra bài cũ
- Lấy được ví dụ minh hoạ về sự đối lưu
- Lấy được ví dụ minh hoạ về bức xạ nhiệt
* Tổ chức tình huống học tập
Như SGK
- 2 HS trả lời
- HS nêu ý kiến của mình
HĐ2: Thông báo về nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- GV thông báo về nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Để kiểm tra điều này ta phải làm như thế nào?
I. Nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Khối lượng
+ Độ tăng nhiệt độ của vật
+ Chất cấu tạo lên vật
HĐ3: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào khối lượng của vật
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục 1, quan sát H24.1, nêu tên các dụng cụ và các bước tiến hành thí nghiệm.
- GV giới thiệu thí nghiệm
(Thảo luận nhóm kết quả thí nghiệm trong bảng 24.1SGK), trả lời C1?C2?
1. Quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào khối lượng của vật
a. Thí nghiệm: H24.1.
b. Kết quả TN: Bảng 24.1.
- HS thảo luận để đi đến thống nhất kết quả
c. Kết luận: m tăng thì Q cũng tăng.
HĐ4: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào độ tăng nhiệt độ của vật
- Giới thiệu TN trong SGK và kết quả TN trong bảng 24.2.
- GV treo bảng 24.2. Giải thích TN SGK
2. Quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào độ tăng nhiệt độ của vật
a. Thí nghiệm: H24.2.
b. Kết quả TN: Bảng 24.2.
- HS thảo luận để đi đến thống nhất kết quả.
c. Kết luận: khi độ tăng to tăng thì Q cũng tăng.
HĐ5: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào chất cấu tạo vật
- Giới thiệu TN trong SGK và kết quả TN trong bảng 24.3.
- GV treo bảng 24.2. Giải thích TN SGK
3.Quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào chất cấu tạo vật
a. Thí nghiệm: H24.3.
b. Kết quả TN: Bảng 24.3.
- HS thảo luận để đi đến thống nhất kết quả.
c. Kết luận: Q phụ thuộc vào bản chất làm vật.
HĐ6: Giới thiệu công thức tính nhiệt lượng
- Q mà vật thu vào để nóng lên phụ thuộc vào mấy yếu tố?
- Giới thiệu công thức tính nhiệt lượng, đơn vị các đại lượng có trong công thức.
- GV giới thiệu bảng nhiệt dung riêng của một số chất.
II. Công thức tính nhiệt lượng
Q = m.c.Dt
Q là nhiệt lượng vật thu vào (J).
M là khối lượng vật (kg).
∆t = t2 - t1 là độ tăng nhiệt độ (0C,oK)
C là nhiệt dung riêng (J/kgK).
HĐ7: Vận dụng
- Yêu Cầu HS nghiên cứu và trả lời C8.
- Yêu cầu HS tóm tắt C9 bằng các kí hiệu.
- Hãy nêu cách giải?
- Cho HS đọc và Tóm tắt C10.
- BT có những vật nào cần thu nhiệt?
- Vậy để tính Q ta cần phải tính gì?
- Yêu cầu HS dưới lớp tự làm vào vở. 1 HS lên bảng làm.
- GV lưu ý HS các bước cần thực hiện khi giải bài tập vật lí.
III. Vận dụng
C8: Tra bảng để biết nhiệt dung riêng
đo khối lượng bằng cân, đo độ tăng nhiệt độ bằng nhiệt kế.
C9:
Nhiệt lượng cần truyền cho 5 kg đồng để tăng nhiệ
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_8_chuong_trinh_hoc_ki_ii_nam_hoc_2019_202.docx