I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS biết: Học sinh kể được một số hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo
một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt và giữa chúng có khoảng cách.
- HS hiểu: vật chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt và giữa chúng có khoảng
cách.
2. Kỹ năng
- HS thực hiện được: Hiểu rõ về cấu tạo của vật để giải thích các hiện tượng.
- HS thực hiện thành thạo: giải thích các hiện tượng
3. Thái độ:
- HS có thói quen:Hứng thú, tập trung trong học tập.
- Rèn cho học sinh tính cách: Cẩn thận, học nghiêm chỉnh.
4. Năng lực, phẩm chất:
* Năng lực: Tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác, tư duy lôgic, giao tiếp. mc
* Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, tự lập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Hai bình thuỷ tinh hình trụ đường kính 30cm, dung tích 100 cm3
.
2. Học sinh: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, động não, thực hành, quan sát,
trình bày 1’, hỏi đáp.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
* Ổn định tổ chức:
* Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
* Khởi động
Đổ 50 cm3 rượu vào 50 cm3 nước ta không thu được 100cm3 hỗn hợp mà
chỉ thu được khoảng 95cm3
Vậy khoảng 5cm3 hỗn hợp còn lại đã biến đi đâu?
4 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 8 - Chủ đề: Các chất được cấu tạo như thế nào - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng 11/5/2020
CHƯƠNG II: NHIỆT HỌC
Chủ đề: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS biết: Học sinh kể được một số hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo
một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt và giữa chúng có khoảng cách.
- HS hiểu: vật chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt và giữa chúng có khoảng
cách.
2. Kỹ năng
- HS thực hiện được: Hiểu rõ về cấu tạo của vật để giải thích các hiện tượng.
- HS thực hiện thành thạo: giải thích các hiện tượng
3. Thái độ:
- HS có thói quen:Hứng thú, tập trung trong học tập.
- Rèn cho học sinh tính cách: Cẩn thận, học nghiêm chỉnh.
4. Năng lực, phẩm chất:
* Năng lực: Tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác, tư duy lôgic, giao tiếp. mc
* Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, tự lập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Hai bình thuỷ tinh hình trụ đường kính 30cm, dung tích 100 cm3
.
2. Học sinh: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, động não, thực hành, quan sát,
trình bày 1’, hỏi đáp.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
* Ổn định tổ chức:
* Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
* Khởi động
Đổ 50 cm3 rượu vào 50 cm3 nước ta không thu được 100cm3 hỗn hợp mà
chỉ thu được khoảng 95cm3
Vậy khoảng 5cm3 hỗn hợp còn lại đã biến đi đâu?
2. Hoạt động hình kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Tìm hiểu các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không
* Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
* Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, động não.
* Năng lực: Tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác, tư duy lôgic, giao tiếp.
* Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, tự lập.
GV: cho học sinh đọc phần thông báo ở sgk
HS: Đọc và thảo luận 2 phút
GV: Giảng cho học sinh biết các chất
đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt
(Nguyên tử)
I. Các chất có được cấu tạo từ các hạt
riêng biệt không
+ GV: Quan sát nước và rượu trong thí
nghiệm vừa làm, quan sát một miếng
thép, một miếng đồng ... chúng ta đều
thấy chúng có vẻ như liền một khối,
nhưng có thực chúng liền một khối hay
không?
Cách đây trên 2000 năm cũng đã có
người nghĩ rằng vật chất không liền một
khối mà được cấu tạo từ các hạt riêng
biệt vô cùng nhỏ bé, không thể nhìn
thấy bằng mắt thường. Tuy nhiên người
ta không làm cách nào chứng minh được
ý nghĩ của mình là đúng. Ngày nay nhờ
các kính hiển vi hiện đại có thể phóng
đại lên hàng nghìn triệu lần, người ta đã
có thể chụp được ảnh của các hạt riêng
biệt cấu tạo nên các chất và ai cũng có
thể nhận biết được điều mà trước đây
con người không thể nào khẳng định
được.
+ GV hướng dẫn HS quan sát hình 19.3
SGK.
_ Nhận xét các mô tả của HS rồi kết
luận: Nhờ các kính hiển vi hiện đại,
chúng ta có thể khẳng định là các chất
không liền một khối mà được cấu tạo từ
các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử, phân
tử.
GV: Nguyên tử khác phân tử như thế
nào ?
- Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ
bé riêng biệt là nguyên tử và phân tử.
+ Nguyên tử: là hạt chất nhỏ nhất
+ Phân tử: là một nhóm các nguyên tử
Hoạt động 2: Giữa các phân tử có khoảng cách không
* Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập, hoạt động nhóm, thực hành
* Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, động não, thực hành, quan sát,
trình bày 1’
* Năng lực: Tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác, tư duy lôgic, giao tiếp.
* Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, tự lập.
Các ảnh chụp bằng kính hiển vi hiện đại
đã cho thấy giữa các nguyên tử, phân tử
có khoảng cách. Tuy nhiên chúng ta vẫn
có thể thực hiện các thí nghiệm đơn giản
để khẳng định là giữa các nguyên tử,
phân tử có khoảng cách. Trước hết chúng
ta hãy làm thí nghiệm sau đây, được gọi
là thí nghiệm mô hình. Thí nghiệm mô
hình là gì, dần dần chúng ta sẽ hiểu.
II. Giữa các phân tử có khoang cách
không?
1. Thí nghiệm mô hình: (SGK)
_ Hướng dẫn HS làm thí nghiệm đổ cát
vào ngô theo C1 của SGK.
+ GV: Bây giờ các em thử dùng cách
tương tự như cách đã dùng trong việc
giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp ngô
và cát để giải thích sự hụt thể tích của
hỗn hợp rượu và nước.
-HS thảo luận nhóm
+ GV cho HS trả lời C2?
+ GV : Các hạt ngô và cát được coi là mô
hình của các phân tử rượu và phân tử
nước. Thí nghiệm trộn cát vào ngô được
gọi là thí nghiệm mô hình.
+ GV: Chúng ta đã khẳng định là các
chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là
nguyên tử, phân tử có khoảng cách. Bây
giờ chúng ta hãy vận dụng các kiến thức
trên để giải thích một số hiện tượng.
C1: V hỗn hợp cát và ngô cũng nhỏ hơn
tổng thể tích ban đầu của cát và ngô.
(Tương tự thí nghiệm trộn rượu vào
nước)
Giải thích: Vì giữa các hạt ngô có
khoảng cách, nên khi đổ cát vào ngô,
các hạt cát đã xen vào những khoảng
cách này làm cho thể tích của hỗn hợp
nhỏ hơn tổng thể tích của ngô và cát.
2. Giữa nguyên tử, phân tử có
khoảng cách
C2: Liên hệ giải thích: Vhỗn hợp = Rượu
+ H2O. Giữa các phân tử H2O cũng
như các phân tử rượu đều có khoảng
cách. Khi trộn rượu với nước, các
phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng
cách giữa các phân tử H2O và ngược
lại. Vì thế mà: Vhỗn hợp = Rượu + H2O
giảm.
* Kết luận: Giữa các nguyên tử, phân
tử có khoảng cách.
* Ghi nhớ: SGK/ Tr 70.
3. Hoạt động luyện tập
* Phương pháp: Vấn đáp, luyện tập.
* Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não,trình bày 1’, hỏi đáp.
* Năng lực: Tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác, tư duy lôgic, giao tiếp.
* Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, tự lập.
- Các chất được cấu tạo như thế nào?
HS tự giải bài 19.1 SBT.
4. Hoạt động vận dụng
GV: Hãy giải thích tịa sao khi thả đường vào nước, đường tan và nước có vị
ngọt ?
C3: khi khuấy lên các phân tử đường xen vào các phân tử nước và các phân tử
xen và các phân tử đường
GV: Quả bóng cao su hay quả bóng bay dù có bơm căng khi bị cột chặt vẫn cứ
ngày một xẹp dần, tai sao?
C4: Vì giữa các phân tử cao su có khoảng cách, các phân tử khí có thể thoát ra
ngoài qua khoảng cách đó.
GV: Cá muốn sống được phải có không khí, tại sao cá sống được ở nước ?
C5: Vì giữa các phân tử nước có khoảng cách nên không khí hoà tan vào được.
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Học thuộc ghi nhớ sgk
- làm bài tập 19,2-19,5 SBT
- Tìm hiểu phần có thể em chưa biết
* Đọc trước bài nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_8_chu_de_cac_chat_duoc_cau_tao_nhu_the_na.pdf