Giáo án Vật lí Lớp 7 - Tiết 19, 20, 21 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Mô tả được 1 hiện tượng chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.

- Giải thích được 1 số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các

vật nào cọ xát với nhau, và biểu hiện của sự nhiễm điện).

2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát.

3. Thái độ: Yêu thích môn học, khám phá thế giới xung quanh.

4. Định hướng năng lực

a) Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;

Năng lực giao tiêp và hợp tác; NL tính toán; NL thực hành.

b) Năng lực đặc thù: Năng lực tính toán, năng lựcthực hành.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- TBDH – ĐDDH: 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh, 1 mảnh ni lông, 1giá treo,

1mảnh lụa, giấy vụn, 1quả cầu xốp nhựa, dụng cụ thí nghiệm như hình 17.2

(SGK). Bảng 1 SGK.

2. Học sinh: Đọc trước bài.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp: DH theo hướng: tìm tòi; giải quyết vấn đề; Tương tác.

2. Kĩ thuật dạy học: Thảo luận; động não; chia sẻ nhóm đôi.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: Không

pdf9 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 88 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 7 - Tiết 19, 20, 21 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ II Ngày giảng: 31/12/2019 (7A5) – 02/01(7A7) - /01 (7A6) CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC Tiết 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Mô tả được 1 hiện tượng chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. - Giải thích được 1 số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau, và biểu hiện của sự nhiễm điện). 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, khám phá thế giới xung quanh. 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực giao tiêp và hợp tác; NL tính toán; NL thực hành. b) Năng lực đặc thù: Năng lực tính toán, năng lựcthực hành. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - TBDH – ĐDDH: 1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh, 1 mảnh ni lông, 1giá treo, 1mảnh lụa, giấy vụn, 1quả cầu xốp nhựa, dụng cụ thí nghiệm như hình 17.2 (SGK). Bảng 1 SGK. 2. Học sinh: Đọc trước bài. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: DH theo hướng: tìm tòi; giải quyết vấn đề; Tương tác. 2. Kĩ thuật dạy học: Thảo luận; động não; chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động. (Đề xuất vấn đề nghiên cứu). (3 phút) Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuyển giao nhiệm vụ Các em từng thấy hiện tượng gì hay nghe thấy gì khi ta cởi áo ngoài bằng lên hay dạ vào những ngày thời tiết khô ráo, đặc biệt là khi trời hanh khô? HS nhận nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Yêu cầu HS đọc. Cá nhân HS sũy nghĩ và thảo luận nhóm 2 theo hiểu biết của các em. Báo cáo kết quả và thảo luận - GV lấy ý kiến đại diện của một vài nhóm HS. - GV ghi nhận các câu trả lời của HS, không kết luận đúng sai. HS sẽ trả lời theo suy nghĩ. Đánh giá kết quả Gv nêu vấn đề: Để biết được điều đó, chúng ta cùng nhau đi nghiên cứu qua bài hôm nay “Sự nhiễm điện do cọ xát” HS ghi nhận vấn đề nghiên cứu. Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức I.Vật nhiễm điện(15 phút) Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuyển giao nhiệm vụ -GV yêu cầu HS làm thí nghiệm 1, 2 theo hướng dẫn SGK, trang 48, rồi ghi kết quả vào bảng trang 48, hoàn thiện kết luận 1, kết luận 2. HS nhận nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của GV. Thực hiện nhiệm vụ - GVQuan sát HS làm thí nghiệm - GV trợ giúp những vướng mắc của HS trong quá làm thí nghiệm. - GV trình chiếu các thí nghiệm ảo tương ứng với các thí nghiệm. HS làm thí nghiệm rồi thảo luận nhóm 2 để hoàn thiện các yêu cầu của GV. Báo cáo kết quả và thảo luận - GV yêu cầu đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả theo yêu cầu và kết luận 1, 2. GV tổ chức thảo luận: +Lấy ý kiến nhận xét, bổ sung và phát vấn của các nhóm khác. + GV thảo luận cùng HS về các câu trả lời của HS. Cá nhân HS báo cáo. HS thảo luận Dự kiến SP: Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. Đánh giá kết quả và chốt kiến thức GV nhận xét việc thảo luận và báo cáo của các nhóm. (có thể đánh giá bằng cho điểm nhóm báo cáo) GV chốt kiến thức: - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. - Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. Ta nói các vật đó là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích. HS lắng nghe và rút kinh nghiệm HS ghi nhận kết luận về sự nhiễm điện Hoạt động 3: Luyện tập và vận dụng (5’) Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuyển giao nhiệm vụ Yêu cầu HS làm việc lần lượt với C1, C2, C3 SGK, trang 49. HS nhận nhiệm vụ. Thực hiện -Quan sát HS làm việc cá nhân. HS suy nghĩ. nhiệm vụ Báo cáo kết quả và thảo luận - GV yêu cầu 1HS báo cáo kết quả C1 Một HS khác báo cáo C2. Gv tổ chức thảo luận: +GV lấy các ý kiến khác của các HS khác. + GV thảo luận cùng HS về các câu trả lời: phân tích những phương án HS nêu ra. HS báo cáo. HS thảo luận Dự kiến SP: SPC1: Khi chải đầu, lược nhựa đã cọ xát với tóc nên đã bị nhiễm điện nên có thể hút được tóc. SPC2: trong qua trình quay, cánh quạt đã cọ xát với không khí nên đã bị nhiễm điện và hút bụi bám vào cánh quạt. SPC3: Khi lau thì gương và màn hình tivi đã bị nhiễm điện nên đã hút các bụi vải rơi ra và bám vào mặt gương hoặc tivi. Đánh giá kết quả và chốt kiến thức GV nhận xét phần trả lời của HS GV chốt kiến thức theo dự kiến sản phẩm. HS lắng nghe và rút kinh nghiệm HS ghi nhận kết quả Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng – Tích hợp BVMT (7’) - Đọc phần em chưa biết. - Tích hợp: Tìm hiểu ảnh hưởng của hiện tượng sét đối với con người và môi trường - Vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây với nhau (ta nghe được tiếng sấm) hoặc giữa đám mây với một vật tích điện ở mặt đất (ta nghe được tiếng sét), hiện tượng này vừa có lợi và vừa có hại cho cuộc sống con người. ' + Lợi ích : Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng 0Z0Ĩ1 bô sung vào khí quyển,... + Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NƠ2,.. .) -Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, ta cần xây dựng các cột thu lôi. - Giao nhiệm vụ về nhà: Học bài và làm bài tập 17.1- 17.9 (SBT). ---------------------------------------------- Ngày giảng: 07/01/2020 (7A5) – 09/01 (7A7) – /01 (7A6) Tiết 20 : BÀI 18: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Biết có 2 loại điện tích; điện tích dương và điện tích âm, 2 điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: hạt nhân mang điện tích dương các electron mang điện tích âm quang xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện. Vật mang điện tích âm thừa electron, vật mang điện tích dương thiếu electron. 2. Kỹ năng: Nhận biết được các hạt mang điện tích. Làm thí nghiệm nhiễm điện do cọ xát. 3. Thái độ: Trung thực, có tinh thần hợp tác nhóm 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực giao tiêp và hợp tác - Năng lực: Năng lực tính toán; năng lực thực hành. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 2 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh. 2 mảnh nilong, 1 mảnh len. 2. Học sinh: Thước nhựa, mảnh len, 2 mảnh nilông. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: DH theo hướng: tìm tòi; giải quyết vấn đề; Tương tác. 2. Kĩ thuật DẠY HỌC: Thảo luận; động não; chia sẻ nhóm đôi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Một vật sau khi bị cọ xát thì có đặc điểm gì? - Vật nhiễm điện có những tính chất nào ? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động. Ta đã biết một vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật khác. Nếu 2 vật đều bị nhiễm điện, đặt gần nhau thì chúng sẽ như thế nào? • Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Thí nghiệm tạo 2 vật nhiễm điện cùng loại, tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng I. Hai loại điện tích - HS đọc và TL câu hỏi của GV - HS trả lời - HS trả lời - HS trả lời - Hoạt động nhóm bố trí thí nghiệm như hình 18.1 và 18.2 (SGK) ? Đọc thí nghiệm, nêu tên dụng cụ thí nghiệm ? Cách bố trí thí nghiệm ? Khi kẹp 2 mảnh ni lông vào thân bút chì nêu hiện tượng quan sát được ? Nêu phương án làm thí nghiệm để làm 2 mảnh ni lông nhiễm điện ? Dự đoán hiện tượng ? Cho HS làm thí nghiệm theo nhóm -Lưu ý: Khi cọ xát phải đều, không - HS trả lời - HS trả lời - Cá nhân đọc thí nghiệm - HĐ nhóm làm TN - Gọi 1 HS nhận xét mạnh tránh ni lông bị cong, cọ theo 1 chiều với số lần như nhau - Nhận xét kết quả các nhóm, nếu có nhóm làm hút nhau giáo viên giải thích: do 1 trong 2 mảnh đó chưa nhiễm điện. ? 2 mảnh ni lông cùng cọ xát vào len thì nó nhiễm điện giống hay khác nhau ? Vì sao ? ? Làm kết luận - Với 2 vật giống nhau khác thì hiện tượng có như vậy không → thí nghiệm 18.2 (SGK) - Cho HS đọc thí nghiệm - Cho HS làm thí nghiệm như hình 18.2 ? - Nhận xét hiện tượng ? - Giáo viên nhận xét, chốt lại kết quả thí nghiệm . Làm thí nghiệm phát hiện 2 vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại. - Quan sát thí nghiệm của GV - HS trả lời - Cá nhân quan sát hiện tượng - HS nêu nhận xét - HS trả lời - HS nêu KL - Hoàn tất kết luận vào vở. - Nghe và theo dõi SGK - HĐ cá nhân làm C1 C1: Mảnh vải mang điện tích dương vì 2 vật nhiễm điện hút nhau thì mang điện tích khác loại; thanh nhựa cọ xát vào vải thì nhiễm điện âm. - Bố trí thí nghiệm như hình 18.3 (SGK) ? Hiện tượng tương tác là gì ? ? Đặt đũa nhựa chưa nhiễm điện lên mũi nhọn, đưa thanh thuỷ tinh chưa nhiễm điện lại gần chúng quan sát hiện tượng ? ? Cho HS nêu nhận xét ? ? Tại sao thanh nhựa và thanh thuỷ tinh nhiễm điện khác loại. - Nêu kết luận - Giáo viên chốt và hoàn thiện kết luận. - Giáo viên giới thiệu qui ước như SGK. - HD HS làm C1 ? Sơ lược cấu tạo nguyên tử . II. Sơ lược cấu tạo nguyên tử - Quan sát H. 18.1 - Cá nhân đọc thông tin kết hợp với hình 18.4. - HS trả lời 4 câu hỏi của giáo viên - Giáo viên treo hình 18.4 (SGK)/ 51 - Đọc phần II SGK ? - Điền từ thích hợp vào 4 câu giáo - HS TL - Hoàn tất nội dung phần 2 vào vở viên đã cho ? ? Nêu sơ lược cấu tạo nguyên tử theo mô hình nguyên tử hình 18.4 ? Đếm số dấu ( - ), ( + ) ở hạt nhân và lớp vỏ ? → Vậy nguyên tử trung hoà về điện Thông báo: Nguyên tử có kích thước rất bé nếu xếp 1 hàng dài 1mm đã có khoảng 10 triệu nguyên tử. Vận dụng III. Vận dụng - Cá nhân làm C2 → C4. - HS trả lời C2: Trước khi cọ xát; Cả 2 đều có điện tích dương và âm vì đều có cấu tạo từ các nguyên tử, trong nguyên tử có hạt nhân mang điện tích dương, electron mang điện tích âm - HS trả lời C3: Trước khi cọ xát: Các vật chưa nhiễm điện → Không hút giấy nhỏ. - HS trả lời C4 C4: Sau khi cọ xát, vải mất electron → nhiễm điện dương. Thước nhựa nhận thêm electron → nhiễm điện âm - Thu thập thông tin → ghi vào vở * Vận dụng - Yêu cầu HS làm C2, C3, C4 - Gọi HS TL C2 - Gọi HS TL C3 - Gọi HS TL C4 - Giáo viên giới thiệu vật nhiễm điện dương ( + ) và ( - ) * Hoạt động 3 + 4 (HDD) Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng – Tích hợp BVMT (7’) - Đọc phần em chưa biết. - Tích hợp: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng tĩnh điện vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện được sử dụng trong các nhà máy. Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho công nhân. Vì vậy, người ta thường bố trí các tấm kim loại tích để hút bụi trong không khí, giữ môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe công nhân. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Đọc nội dung ghi nhớ của bài * Hướng dẫn về nhà: - Làm bài tập: Từ 18.1 → 18.4 ( SBT) - Soạn bài dòng điện, nguồn điện . - Chuẩn bị 1 mảnh tôn (80mm x 80mm ), 1 mảnh nhựa 130mm x 180mm, 1 mảnh len, 1 bóng đèn pin cho mỗi nhóm. - Giao nhiệm vụ về nhà: Học bài và làm bài tập 18.1- 18.13 (SBT). ---------------------------------------- Ngày giảng: 14/1/2020 (7A5); 15/1 (7A6); 16/1 (7A7) Tiết 21 – Bài 19: DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức + Mô tả được thí nghiệm dùng pin hay acquy tạo ra dòng điện và nhận biết dòng điện thông qua các biểu hiện cụ thể như đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt quay,... + Nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. + Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và kể được tên các nguồn điện thông dụng là pin và acquy. + Nhận biết được cực dương và cực âm của các nguồn điện qua các kí hiệu (+), (-) có ghi trên nguồn điện. 2. Kĩ năng Mắc được một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn, công tắc và dây nối. 3. Thái độ Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm. 4. Định hướng năng lực * Năng lực chung: tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề * Năng lực đặc thù: ngôn ngữ, tính toán, khoa học. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Một số nguồn điện thường dùng, 1 nguồn điện (2 pin), 1 bóng đèn pin, 1 công tắc (khóa K), dây nối có vỏ cách điện. 2. Học sinh Vở ghi, dụng cụ học tập. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, luyện tập thực hành, dạy học trực quan, gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích. - Thế nào là vật mang điện tích dương, thế nào là vật mang điện tích âm? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động Dòng điện là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu câu trả lời. Học sinh đọc phần mở bài. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu dòng điện là gì ? Phương pháp: Luyện tập thực hành gợi mở vấn đáp, pp giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi và trả lời, động não Năng lực: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo. GV treo tranh vẽ H19.1 yêu cầu học sinh các nhóm tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước. - Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống câu C1. - Khi bút thử điện ngừng sáng làm cách nào để bóng đèn tiếp tục sáng? - Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện? - Dòng điện là gì? Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì các em không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện. - Lưu ý: Thực hiện an toàn khi sử dụng điện. I. Dòng điện C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như (nước) trong bình b) Muốn đèn bút thử điện sáng thì cọ xát mảnh phim nhựa lần nữa. Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi có các điện tích dịch chuyển qua nó. Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng Phương pháp: Luyện tập thực hành gợi mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi và trả lời, động não Năng lực: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo. GV: Thông báo tác dụng của nguồn điện, nguồn điện có hai cực, cực dương kí hiệu là (+), cực âm kí hiệu là (-). - Kể tên một số nguồn điện trong cuộc sống. - HS tìm hiểu câu trả lời.Gọi học sinh chỉ ra cực dương và cực âm của pin và ắc quy. II. Nguồn điện - Nguồn điện có khă năng cung cấp điện để các dụng cụ điện hoạt động. - Mỗi nguồn điện có 2 cực, cực dương (+), cực âm(-) - Các nguồn điện trong thực tế: Các loại pin, các loại ắc quy, đinamô ở xe đạp, ổ lấy điện trong gia đình, máy phát điện - Chỉ ra đâu là cực dương, cực âm của pin, ắc quy, căn cứ để phát hiện ra cực dương, cực âm của các nguồn điện. HOẠT ĐỘNG 3: Mắc mạch điện đơn giản. Phương pháp: Luyện tập thực hành gợi mở- vấn đáp, pp giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi và trả lời, động não. Năng lực: tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo - GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ cho biết mạch điện gồm những dụng cụ gì. (Nguồn điện (pin), bóng đèn, công tắc, dây nối) - HS mắc : Khi đèn không sáng chứng tỏ mạch hở, không có dòng điện qua đèn. - HS: Nêu lí do mạch hở và cách khắc phục. - Các nhóm tiến hành mắc.GV quan sát cách mắc của các nhóm để giúp học sinh phát hiện những khuyết điểm trong khi mắc. - Khi nào thì bóng đèn sáng. Nguyên nhân mạch hở Cách khắc phục 1.Dây tóc đèn bị đứt 2.Đui đèn tiếp xúc không tốt. 3.Các đầu dây tiếp xúc không tốt. 4.Dây đứt ngầm bên trong. 5.Pin củ -Thay bóng đèn khác -Vặn lại đui đèn -Vặn chặt lại các chốt nối -Nối lại dây hoặc thay dây khác -Thay pin mới -Bóng đèn sáng khi mạch điện kín HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập Phương pháp: Luyện tập thực hành gợi mở vấn đáp, pp giải quyết vấn đề. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi và trả lời, động não. -Yêu cầu HS làm bài tập 19.1 (tr 20 SBT). - HS hoạt động cá nhân. - GV hướng dẫn HS thảo luận kết quả đúng và thông báo đó là những điều các em cần ghi nhớ trong bài học hôm nay. - Vận dụng làm bài tập 19.2 (tr.20 SBT). Bài 19.1: a. Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. b. Hai cực của mỗi pin hay ắc quy là cực (+) và cực (-) của nguồn điện đó. c.Dòng điện lâu dài chạy trong dây điện nối liền các thiết bị điện với hai cực của nguồn điện. Bài 19.2: Có dòng điện chạy trong đồng hồ dùng pin đang chạy. HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi vận dụng từ C4 đến C6 HS trả lời sau khi đã suy nghĩ cá nhân HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo. V. HƯỚNG HẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU. * Về nhà các em xem lại nội dung bài học. - Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tậptừ 19.1->19.3 SBT. - Chuẩn bị cho mỗi viên pin 1,5V và bóng đèn cho bài học mới. ----------------------------------------------------

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_vat_li_lop_7_tiet_19_20_21_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf