I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống.
- Biết dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với một lực nhỏ hơn trọng lượng của vật và mặt phẳng nghiêng càng ít thì lực kéo càng nhỏ.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm kiểm tra độ lớn của lực kéo phụ thuộc vào độ cao, chiều dài mặt phẳng nghiêng.
3. Thái độ
- Cẩn thận, nghiêm túc, chính xác, hợp tác trong khi làm thí nghiệm.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
b) Năng lực đặc thù: Năng lực tính toán, năng lực khoa học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Cho cả lớp: Lực kế, vật nặng, mặt phẳng nghiêng.
- Mỗi nhóm: + Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên.
+ Khối kim loại nặng khoảng 2N.
+ Mặt phẳng nghiêng.
+ Bảng 14.1.
2. Học sinh
- Đọc và nghiên cứu trước bài mới.
3 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lí Lớp 6 - Tiết 15: Mặt phẳng nghiêng - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thị trấn Than Uyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 21/11/2019 (6A1,2,4)
TIẾT 15. MẶT PHẲNG NGHIÊNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được thí dụ sử dụng mặt phẳng nghiêng trong cuộc sống.
- Biết dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với một lực nhỏ hơn trọng lượng của vật và mặt phẳng nghiêng càng ít thì lực kéo càng nhỏ.
2. Kỹ năng
- Làm thí nghiệm kiểm tra độ lớn của lực kéo phụ thuộc vào độ cao, chiều dài mặt phẳng nghiêng.
3. Thái độ
- Cẩn thận, nghiêm túc, chính xác, hợp tác trong khi làm thí nghiệm.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
b) Năng lực đặc thù: Năng lực tính toán, năng lực khoa học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Cho cả lớp: Lực kế, vật nặng, mặt phẳng nghiêng.
- Mỗi nhóm: + Lực kế có GHĐ từ 2N trở lên.
+ Khối kim loại nặng khoảng 2N.
+ Mặt phẳng nghiêng.
+ Bảng 14.1.
2. Học sinh
- Đọc và nghiên cứu trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, thực hành.
2. Kĩ thuật:
- Thảo luận nhóm đôi, nhóm lớn.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các loại máy cơ đơn giản thường dùng và tác dụng của máy cơ đơn giản?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Cho học sinh quan sát hình 13.2 SGK và nêu câu hỏi:
? Nếu lực kéo của mỗi người là 450N thì những người này có kéo được ống bê tông lên hay không? Vì sao?
? Nêu những khó khăn trong cách kéo trực tiếp vật lên theo phương thẳng đứng?
? Hai người trong hình 14.1 đang làm gì?
? Hai người đã khắc phục được những khó khăn gì?
GV chốt lại nội dung, phân tích cho HS hiểu và ghi lên bảng.
Hình 13.2(sgk)
Hình 13.2(sgk)
Tư thế đứng dễ ngã
Tư thế đứng chắc hơn
Không lợi dụng được trọng lượng cơ thể
Kết hợp được một phần lực của cơ thể
Cần lực lớn (ít nhất bằng trọng lượng của vật)
Cần lực nhỏ hơn trọng lượng của vật
=> Bài mới
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
? Vậy dùng tấm ván làm mặt phẳng nghiêng có thể làm giảm lực kéo vật lên hay không?
- Muốn làm giảm lực kéo thì phải tăng hay giảm độ nghiêng của tấm ván?
- Để hiểu vấn đề câu hỏi đặt ra các em sẽ tiến hành làm thí nghiệm
1. Đặt vấn đề
GV phát dụng cụ thí nghiệm và phiếu giao việc cho các nhóm HS.
– Giới thiệu với HS các dụng cụ thí nghiệm.
– Giới thiệu cho HS các bước thí nghiệm (GV ghi lên bảng).
C1: GV cho các nhóm tiến hành đo theo hướng dẫn ghi vào phiếu giao việc đồng thời ghi số liệu của nhóm vào vở.
C2: Em đã làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng cách nào?
HS trả lời
2. Thí nghiệm:
a) Chuẩn bị:
Nhóm trưởng nhận dụng cụ thí nghiệm.
+ Mặt phẳng nghiêng.
+ Lực kế có giới hạn đo 5N.
+ Khối trụ bằng kim loại có thể quay quanh trục.
b) Tiến hành đo:
C1: Đo lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao h.
+ Đo trọng lượng P của khối kim loại (lực F1).
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 20cm)
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 15cm)
+ Đo lực F2 (lực kéo vật lên độ cao là 10cm)
C2: Tùy theo từng học sinh:
+ Giảm chiều cao mặt phẳng nghiêng.
+ Tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
+ Giảm chiều cao đồng thời tăng độ dài của mặt phẳng nghiêng.
– Sau khi đo xong, gọi nhóm trưởng lên bảng ghi kết quả đo.
HS đại diện nhóm lên ghi kết quả
– GV gọi các HS phân tích, so sánh lực kéo bằng mặt phẳng nghiêng (F1; F2; F3) ở 3 độ cao khác nhau với trọng lượng của vật.
- Yêu cầu HS rút ra kết luận
GV ghi nội dung kết luận lên bảng, cho HS hoàn thiện vào vở.
3. Rút ra kết luận:
+ Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo nhỏ hơn trọng lượng của vật.
+ Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực cần để kéo vật lên mặt phẳng đó càng nhỏ.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
? Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực kéo thế nào so với trọng lượng của vật
GV yêu cầu HS nghiên cứu và trả lời C3
? Nêu 2 thí dụ về sử dụng mặt phẳng nghiêng.
- Đọc phần ghi nhớ SGK
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
- Yêu cầu HS đọc C4, C5.
- HS thảo luận câu C4, C5.
? Tại sao lên dốc càng thoai thoải, càng dễ đi hơn?
- HS trả lời C4:
C4: Dốc càng thoai thoải tức là độ nghiêng càng ít thì lực nâng người khi đi càng nhỏ (tức người đi đỡ mệt hơn).
C5: Trả lời câu C: F < 500N.
HS giải thích: Vì khi dùng tấm ván dài hơn thì độ nghiêng tấm ván sẽ giảm.
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
? Mặt phẳng càng nghiêng ít, thì lực kéo vật lên mặt phẳng đó ra sao
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- HS học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
- Bài tập về nhà: BT 14.2 đến 14.4 trong sách bài tập (Tr 18- 19).
- Chuẩn bị bài học mới: Đòn bẩy. Chuẩn bị bảng 15.1 sgk, tìm hiểu cấu tạo của đòn bẩy, dùng đòn bẩy để đưa ống bê tông lên có dễ dàng hơn không?
File đính kèm:
- giao_an_vat_li_lop_6_tiet_15_mat_phang_nghieng_nam_hoc_2019.doc