I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS :
- Sự mở rộng kiến thức về văn học cách mạng đầu thế kỉ XX.
- Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phân Chu Trinh.
- Cảm hứng hào hùng lãng main được thể hiện trong bài thơ.
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản thơ văn yêu nước viết theo thể that ngôn bát cú đường luật.
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
- Cảm nhận được giọng đ iệu, hình ảnh trong bài thơ.
3. Thái độ:
Bồi dưỡng lòng yêu kính, tự hào người anh hùng yêu nước
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên :
- Đọc sách GV, sách tham khảo, tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tranh Phan Chu Trinh.
- Phương án tổ chức lớp: Cá nhân, hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn.
2. Chuẩn bị của học sinh :
Đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị.
7 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 58. bi dạy đập đá ở côn lôn_ Phan Chu Trinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/11/2011 Ngày dạy: 28/12/2011
Tiết 58. Bài dạy ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
Phan Chu Trinh
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS :
- Sự mở rộng kiến thức về văn học cách mạng đầu thế kỉ XX.
- Chí khí lẫm liệt, phong thái đàng hoàng của nhà chí sĩ yêu nước Phân Chu Trinh.
- Cảm hứng hào hùng lãng main được thể hiện trong bài thơ.
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản thơ văn yêu nước viết theo thể that ngôn bát cú đường luật.
- Phân tích được vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
- Cảm nhận được giọng đ iệu, hình ảnh trong bài thơ.
3. Thái độ:
Bồi dưỡng lòng yêu kính, tự hào người anh hùng yêu nước
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên :
- Đọc sách GV, sách tham khảo, tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tranh Phan Chu Trinh.
- Phương án tổ chức lớp: Cá nhân, hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn.
2. Chuẩn bị của học sinh :
Đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp:(1’)
Kiểm tra sĩ số, nề nếp tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ:(5’)
NDKT
Đáp án
Điểm
1.Đọc thuộc lòng bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
2. Qua bài thơ , em hiểu gì về phẩm chất của người chiến sĩ yêu nước trong hoàn cảnh tù ngục của kẻ thù ?
- HS đọc thuộc lòng bài thơ.
- Bài thơ đã khắc họa hình ảnh người chiến sĩ yêu nức với phong thái ung dung đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của kẻ thù, vững tin ở sự nghiệp cứu nước. .
5,0
5,0
* Nhận xét:
3.Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài(1’)
Đầu năm 1908, nhân dân Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và đày ra Côn Đảo (tháng 4 – 1908). Vài tháng sau, nhiều thân sĩ yêu nước khắp Trung Kì, Bắc Kì cũng bị đày ra đây. Bài thơ này làm trong thời gian Phan Châu Trinh bị đày ra đảo. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này.
* Tiến trình bài dayï
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
14’
Hoạt động 1: Hướng dẫn Đọc- Tìm hiểu chung:
Em hãy nêu những hiểu biết của mình về Cơn Lơn?
GV: giới thiệu một số tranh ảnh về Cơn Lơn.
Cơn Đảo đươc mệnh danh là “địa ngục của trần gian”
Trên hịn đảo trơ trọi giữa nắng giĩ và biển khơi, trong chế độ nhà tù khắc nghiệt, người đi đày phải làm cơng việc hết sức khổ sai, nặng nhọc: đập đá.
- Cho HS đọc diễn cảm bài thơ, chú ý thể hiện khẩu khí ngang tàng và giọng điệu hào hùng của tác giả
- Lưu ý lối nói ngụ ý khi đọc các chú thích 4, 5 và 6
- Dựa vào chú thích hãy cho biết vài nét về tác giả bài thơ ?
- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- Bài thơ làm theo thể thơ gì, phương thức biểu đạt nào ?
Hoạt động 1
- Cơn Lơn tức là Cơn Đảo, hịn đảo nằm ở phía đơng nam nước ta, nơi thực dân Pháp lập nhà tù
giam cầm những chiến sĩ yêu nước và cách mạng với tất cả kiểu đày ải tra tấn con người tàn nhẫn nhất. Chúng quyết tâm làm lung llay, tiêu tan ý chí lí tưởng củ người tù yêu nước.
-Phan Châu Trinh(1872 -1926) hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê Quảng Nam , đỗ Phó bảng, làm quan nhưng chỉ trong một thời gian ngắn đã bỏ quan, hoạt động cách mạng . Ông là người đề xướng dân chủ,đòi bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở Việt Nam .
- Bài thơ được tác gỉa sáng tác trong những năm bị đày ở Côn Đảo( 1908- 1911) trong lúc bị đập đá hết sức khổ cực.
- Bài thơ làm theo thể thơ thất ngôn bát cú, phương thức biểu cảm
I. Đọc- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Phan Châu Trinh (1872 -1926) hiệu là Tây Hồ, là chí sĩ yêu nước tích cực đầu thế kỉ XX.
- Văn chương ông thấm đẫm tinh thần yêu nước và tinh thần dân chủ.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được tác gỉa sáng tác trong những năm bị đày ở Côn Đảo( 1908- 1911) .
- Bài thơ làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
12’
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc,tìm hiểu chi tiết văn bản:
* Gọi HS đọc hai câu đề.
- Mở đàu bài thơ tác giả gỉa giới thiệu vấn đề gì?
- Hình ảnh người tù đang đứng đập đá ở đây được hiện lên qua chi tiết nào?
Hai từ làm trai mở đầu bài thơ cho ta thấy được điều gì?
Từ ngữ nào diễn tả hình ảnh của người tù?
Những từ ngữ ấy gợi cho em suy nghĩ gì?
Hai cây thơ toát lên vẻ đẹp hùng tráng, người tù yêu nước đứng giữa trời đất Côn Lôn, đứng giữa biển rộng non cao, đầu đội trời chân đạp đất- một tư thế hiên ngang sừng sững. Cho ta thấy được chí khí của một trang nam nhi, một con người ý thức đầy đủ về mình.
thấy được ý thức trách nhiệm của người bị tù đày đối với dân tộc, đất nước.
- Em biết những câu thơ nào cũng nói về chí làm trai?
GV: Ông cha ta từ xưa đã quan niệm: Làm trai thì phải đầu đội trời, chân đạp đất:
Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài yên.
Quan niệm ấy đã được kế thừa và phát huy qua nhiều thế hệ:
Chí làm trai nam, bắc, đông , tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể ( Nguyễn Công Trứ)
Làm trai phải lạ trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.
( Phan Bội Châu)
Và đến lượt mình Phan Chu Trinh cũng tỏ ra rất xứng đáng là một chàng trai đất Việt qua khẩu khí rất ngang tàng.
* Gọi HS đọc hai câu thực.
Hai câu thực miêu tả cụ thể công việc đập đá của người tù.
Công việc đập đá của người tù được miêu tả cụ thể qua những chi tiết nào?
Em cĩ nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả trong hai câu thơ nay?Tác dụng?
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào khi miêu tả công việc đập đá của người tù?
Những từ chỉ số lượng ở đây góp phần diễn tả điều gì?
- Ngoài tầng nghĩa tả thực hai câu thơ còn mang ý nghĩa biểu tượng. Em thử chỉ ra ý nghĩa biểu tượng trong hai câu thơ?
GV: Với những nét bút khoa trương nhằm làm nổi bật sức mạnh to lớn của con người : tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ, biến một công việc lao động cưỡng bức hết sức nặng nhọc, vất vả thành một cuộc chinh phục thiên nhiên dũng mãùnh với sức mạnh thần kì như một dũng sĩ thần thoại . Giọng thơ thể hiện khẩu khí ngang tàng, ngạo nghễ của con người dám coi thường mọi thử thách gian nan.
* Gọi HS đọc hai câu luận.
Em có nhận xét gì về giọng điệu thơ trong bốn câu đầu câu đầu với hai câu luận?
Phân tích hai câu luận để thấy nghị lực ý chí kiên cường của người tù?
Giảng:
- Tháng ngày: yếu tố thời gian dài đằng đẳng.( Một ngày tù nghìn thu ở ngoài)
- Mưa nắng: thời tiết khắc nghiệt, gian khổ.
- Bao quản thân sành sỏi: Dày dạn phong trần không nề hà gian khổ.
- Chi sờn dạ sắt son: Tinh thần ý chí không đổi dời, phai nhạt.
- Với nghệ thuật đối , giọng thơ trầm lắng tác giả đã gởi đến người đọc điều gì?
NÂNG CAO :
Để làm nổi bật chí lớn, gan to của người anh hùng, tác giả đã tạo thế tương quan đối lập : tháng ngày, mưa nắng, thân sành sỏi, dạ sắt son làm rõ sức chịu đựng mãnh liệt cả về thể xác lẫn tinh thần của con người trước thử thách, gian nan, toát lên phẩm chất trung thành với lí tưởng yêu nước .
GV: Liên hệ bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của Tưởng Giới Thạch.
* Gọi HS đọc 2 câu cuối.
- Em hiểu ý hai câu này như thế nào ?
Dựa vào chú thích, cho biết hình ảnh “kẻ vá trời” có ý nghĩa gì?
- Nhận xét về nghệ thuật trong hai câu cuối?
Hai câu thơ là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỉ XX, một công việc không phải ai cũng tin sức người có thể làm được , với những thử thách khó khăn trên đường hoạt động. Hình ảnh điển tích “ bà Nữ Oa vá trời” trong thần thoại Trung Quốc để nói lên chí lớn làm cách mạng, cứu nước, cứu dân. Tác giả cho rằng những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu được xem như việc con con, nhưng sự thực thì bản án và hoàn cảnh khắc nghiệt mà ông phải mang đâu có phải là việc con con.
Hoạt động 2
- HS đọc .
-Giới thiệu hoàn cảnh người tù đang đứng đập đá ở đất Côn Lôn.
- Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn.
Lừng lẫy làm cho lỡ núi non.
- Làm trai là quan niệm sống anh hùng của đám nam nhi dám chống chọi với gian nguy để chiến thắng.
- Đứng giữa, lừng lẫy.
- Khí phách hiên ngang, oai phong lẫm liệt, có chí khí dời non lấp biển, có thể làm “kinh thiên động địa”.
- Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông Đông tĩnh, lên Đoài Đoài yên.
Chí làm trai nam, bắc, đông , tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể ( Nguyễn Công Trứ)
Làm trai phải lạ trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.
( Phan Bội Châu)
- HS đọc hai câu thực.
Xách búa đánh tan năm bảy đống.
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
- Sử dụng động từ mạnh: Xách búa, ra tay, đập bể, đánh tan.
- Thể hiện hành động dứt khốt, quả quyết, phi thường: Sức mạnh như ghê gớm thần kì: Làm cho lở núi non, đánh tan năm bảy đống.Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với phép đối:
+ Xách búa đánh tanÍ ra tay đập bể.
+ Năm bảy đống Í mấy trăm hòn.
- Chỉ khối lượng công việc đồ sộ của người tù.
- Hình ảnh người tù chủ động trong tư thế tiến công với sức mạnh phi thường đang tung hoành ngang dọc giữa một vùng trời, non, nước mênh mông.
- HS đọc.
- Hai câu đề giọng thơ khỏe khoắn, tự tin.
Hai câu thực giọng thơ mạnh mẽ dứt khoát thì hai câu luận lại đằm xuống trong những suy tư.
- Hai câu thơ sử dụng phép đối:
Tháng ngày Í mưa nắng
Bao quản Í càng bền
Thân sành sỏiÍ Dạ sắt son
- Nổi bật lên hình ảnh một người phải trải qua nhiều thử thách nhưng luơn cĩ tinh thần cứng cỏi, trung kiên, khơng sờn long nản chí trước mọi gian lao thử thách.
- Sức chịu đụng mãnh liệt của con người trước thử thách gian nguy.
- Đọc hai câu cuối
- Những kẻ có gan làm việc lớn, khi phải chịu cảnh tù đày, chỉ là việc nhỏ, không có gì đáng nói.
“ Kẻ vá trời” ý nói người co ùchí làm những việc kinh thiên động địa .
- Nghệ thuật đối lập ( gian nan >< con con), hình ảnh khoa trương (kẻ vá trời) để biểu thị dũng khí hiên ngang, tinh thần lạc quan trước cảnh tù đày
II. Đọc- Tìm hiểu văn bản:
1.Hai câu đề:
- Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn.
Lừng lẫy làm cho lỡ núi non.
gHình ảnh người tù hiện lên trong tư thế hiên ngang, oai phong lẫm liệt, có chí khí dời non lấp biển, có thể làm “kinh thiên động địa”.
2. Hai câu thực: miêu tả cụ thể công việc đập đá của người tù.
Xách búa đánh tan
Ra tay đập bể
g Tả thực, kết hợp đối, động từ mạnh, giọng thơ hùng tráng, sôi nổi.
" Công việc lao động vất vả, người tù khổ sai dám đương đầu vượt lên thử thách, gian nan.
3. Hai câu luận:
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mưa nắng càng bền dạ sắt son
Giọng thơ đằm xuống trong suy tư, sử dụng phép đối
->Sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng.
4. Hai câu luận:
Kẻ vá trời Mượn chuyện thần thoại “ Nữ oa vá trời”
g Mưu đồ nghiệp lớn.
- Gian nan chi kể việc con con
g Dũng khí hiên ngang, tin tưởng vào sự nghiệp cứu nước, coi thường gian lao tù đày.
3’
HĐ3: Hướng dẫn tổng kết
- Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật ?
- Qua bài thơ, em hiểu thêm gì về người tù yêu nước Phan Châu Trinh cũng như các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX ?
Bằng bút pháp lãng mạng và giọng điệu hào hùng, bài thơ Đập đá ở Côn Lôn giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí.
- HS trả lời theo cảm nghĩ của mình.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ :SGK
7’
H Đ 4:hướng dẫn củng cố
Yêu cầu lớp thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn:
- H·y chØ ra nh÷ng nÐt chung, nh÷ng nÐt riªng vỊ néi dung tư tưởng và h×nh thøc nghƯ thuËt cđa bµi:"Vµo nhµ ngơc Qu¶ng §«ng c¶m t¸c"vµ bµi "§Ëp ®¸ ë C«n L«n "?
GV gọi các nhóm trình bày.
- Gọi HS nhận xét.
GV kết luận nh÷ng nÐt chung, nh÷ng nÐt riªng néi dung tư tưởng và h×nh thøc nghƯ thuËt cđa bµi:"Vµo nhµ ngơc Qu¶ng §«ng c¶m t¸c"vµ bµi "§Ëp ®¸ ë C«n L«n ".
- Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi theo kĩ thuật khăn phủ bàn.
+GĐ1: Hoạt động độc lập, ghi ý kiến vào phần của cá nhân.(2’)
+GĐ2: Hoạt động tương tác, thống nhất ý kiến, ghi vào ô giữa khăn phủ bàn .(3’)
Gièng nhau:
-S¸ng t¸c trong hoµn c¶nh tï ®µy -ThĨ th¬ thÊt ng«n b¸t cĩ.
-C¸c biƯn ph¸p nghƯ thuËt: Èn dơ, ®èi. …
-Tư thÕ hµo hïng, tinh thÇn, nghÞ lùc phi thêng.
Kh¸c nhau:
*Vµo nhµ ngơc Qu¶ng §«ng c¶m t¸ :
- Mét viƯc hƯ träng th× coi b×nh thêng
- Giäng th¬: vui, hãm hØnh…
* ĐËp ®¸ ë C«n L«n
- Mét c«ng viƯc tÇm thường n©ng lªn thµnh tư thÕ, khÝ ph¸ch hiên ngang
- Giäng ®iƯu hµo hïng
-các nhóm lần lượt trình bày
- HS nhận xét.
4. Dặn dò HS chuẩn bị tiết học tiếp theo : (1’)
-Xem lại bài và nắm chắc kiến thức đã học, làm bài tập còn lại.
-Chuẩn bị: Muốn làm thằng Cuội
+ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
+ Trả lời các câu hỏi phần Đọc- Hiểu văn bản.
-Tiết sau học: Ôn luyện về dấu câu.
IV.Rút kinh nghiệm- bổ sung:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
File đính kèm:
- Ngữ văn 8-Tiết 58.doc
- Ngữ văn 8-Tiết 58.ppt