Giáo án Tiết 30: Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ -Nguyễn Khuyến

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Giúp học sinh cảm nhận được tình cảm chân thành, đậm đà, hồn nhiên, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến với bạn. Đồng thời hình dung được bức tranh quê đậm đà hương sắc Việt Nam và nụ cười hóm hỉnh, thân mật nhưng ý tứ sâu xa.

- Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc. - Qua bài dạy giúp học sinh hiểu được nét đặc trưng văn hóa giao tiếp của các nhà trí thức phong kiến thời xưa (cha ông ta): mộc mạc nhưng tinh tế; chân thành nhưng thắm thiết, sâu sắc và đó cũng là văn hóa giao tiếp của người dân Hà Thành.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết được thể loại của văn bản.

- Kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích thơ thất ngôn bát cú theo bố cục.

- Rèn kỹ năng tích hợp nếp sống TLVM trong học tập.

3. Thái độ:

- Hiểu được tình bạn đậm đà thân thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú, từ đó có ý thức trân trọng tình bạn, giao tiếp, ứng xử tinh tế TLVM với mọi người.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 2473 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tiết 30: Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ -Nguyễn Khuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN DỰ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI MÔN NGỮ VĂN 7 Chuyên đề: “”TÍCH HỢP GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH VĂN MINH TRONG MÔN NGỮ VĂN”” Ngày soạn: 06/10/2013 Ngày dạy: 11/10/2013 Tiết 30: Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ -Nguyễn Khuyến- I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được tình cảm chân thành, đậm đà, hồn nhiên, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến với bạn. Đồng thời hình dung được bức tranh quê đậm đà hương sắc Việt Nam và nụ cười hóm hỉnh, thân mật nhưng ý tứ sâu xa. - Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc. - Qua bài dạy giúp học sinh hiểu được nét đặc trưng văn hóa giao tiếp của các nhà trí thức phong kiến thời xưa (cha ông ta): mộc mạc nhưng tinh tế; chân thành nhưng thắm thiết, sâu sắc và đó cũng là văn hóa giao tiếp của người dân Hà Thành. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được thể loại của văn bản. - Kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích thơ thất ngôn bát cú theo bố cục. - Rèn kỹ năng tích hợp nếp sống TLVM trong học tập. 3. Thái độ: - Hiểu được tình bạn đậm đà thân thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú, từ đó có ý thức trân trọng tình bạn, giao tiếp, ứng xử tinh tế TLVM với mọi người. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo, máy chiếu … 2. Học sinh: Vở soạn, vở ghi, sách giáo khoa… III. Tiến trình dạy học: Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc bài thơ “Qua Đèo Ngang” của bà Huyện Thanh Quan, em hiểu gì về cụm từ “ta với ta” ở cuối bài thơ? Bài mới: (37 phút) Hoạt động 1: Giới thiệu bài: (1 phút) “Ta với ta” trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là nỗi trống vắng hưu quạnh nơi đất khách quê người, đó là cảm giác cô đơn, nhỏ nhoi, rợn ngợp trước biển trời mêng mang, núi non trùng điệp. “Một mảng tình riêng” khó bề chia sẻ đã gửi vào cảnh vật, gửi lại trong hậu thế trong câu chữ. Nhưng các em sẽ thấy một “ta với ta” khác hơn, vui hơn, ấm áp gần gũi hơn ở một bài thơ khác của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Ở đó các em sẽ hiểu hơn về nét đặc trưng trong văn hóa giao tiếp, ứng xử của người Việt Nam nói chung và người Hà Nội nói riêng xưa cũng như nay. Đó là bài thơ “Bạn đến chơi nhà”. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Đọc – Tìm hiểu chú thích (10 phút) Gọi HS đọc chú thích ? Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả? GV: - Sau khi thi đỗ xong, ông làm quan ở triều đình Huế. - Tháng 12 năm 1883, thực dân Pháp đánh Sơn Tây. Ông lấy cớ đau mắt nặng xin cáo quan về làng. - Để đối phó với phong trào Cần Vương, thực dân Pháp tìm cách mua chuộc hàng ngũ sĩ phu có tên tuổi. Chúng mời ông ra làm quan nhưng ông nhất quyết chối từ. - Tháng giêng năm Kỷ Dậu (1909) thì ông từ trần, thọ 74 tuổi. GV: Bài thơ Bạn đến chơi nhà là bài thơ hay nhất được truyền tụng về chủ đề tình bạn của Nguyễn Khuyến. ? Theo em, bài thơ được cụ Nguyễn Khuyến sáng tác trong thời gian nào ? Quan sát tác phẩm và cho biết: ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? HS: Thất ngôn bát cú Đường luật: ? Bài thơ Thất ngôn bát cú Đường luật thường gồm mấy phần? GV: Theo bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú thì 2 câu đề thường gồm phá đề và thực đề. Nhưng ở bài này tác giả chỉ dùng 1 câu đề, câu 2 đã chuyển sang phần thực. Phần thực và luận cũng không rạch ròi. Câu 7 là phần kết nhưng lại gắn với phần luận. Vì vậy phần kết chỉ có câu 8. Qua cấu trúc như vậy, ta thấy Nguyễn Khuyến đã sáng tạo sử dụng thơ thất ngôn bát cú 1 cách uyển chuyển, tạo cho bài thơ 1 vẻ đẹp riêng. Vì vậy, Chúng ta tìm hiểu bài thơ theo bố cục: 1 - 6 – 1 I. Đọc - Tìm hiểu chú thích 1. Tác giả, - Nguyễn Khuyến (1835-1909), được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. - Quê xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. - Là nhà thơ của làng cảnh VN. 2. Tác phẩm: Bài thơ được sang tác trong thời gian nhà thơ cáo quan về ở ẩn. 3. Thể thơ: - Thất ngôn bát cú Đường luật 4. Bố cục: 3 phần (kết cấu 1-6-1) - Câu 1: Cảm xúc khi bạn đến chơi - Câu 2- 7: Tình huống và khả năng tiếp bạn - Câu 8: Cảm nghĩ về tình bạn Hoạt động 3: Đọc – Tìm hiểu văn bản (20 phút) Hướng dẫn đọc…. GV HD đọc: Giọng nhẹ nhàng, dí dỏm. Đọc chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh như thấp thoáng 1 nụ cười. Nhịp 4/3 hoặc 2/2/3, riêng câu 7 nhịp 4/1/2. GV đọc mẫu – Gọi HS đọc - NX ? Cách mở đầu bài thơ của Nguyễn Khuyến có gì thú vị? ? Câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ? GV: câu thơ cho biết 2 người ít gặp nhau (đã bấy lâu), Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác (cách xưng hô vừa có ý tôn trọng vừa có ý thân mật). Câu thơ không chỉ là 1 thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là 1 tiếng reo vui, đầy hồ hởi, phấn khởi khi đã bao lâu mới được bạn đến thăm. ? Là HS thủ đô với truyền thống VMTL. Em học tập điều gì trong cách xưng hô của nhà thơ Nguyễn Khuyến ? (sử dụng từ ngữ đúng đối tượng và hoàn cảnh GT: Đối với người lớn tuổi: -> kính trọng Đối với bạn bè: -> tôn trọng, thân mật, gần gũi, hòa đồng) HS: Đọc 6 câu tiếp. ? Sau câu thơ thể hiện sự vui mừng xúc động, nhà thơ đã nghĩ ngay đến việc gì? HS: Bởi chỉ có chợ mới có đầy đủ các thứ tiếp bạn nhưng trẻ thì đi vắng, chợ lại xa, mà mình thì già cả rồi không đi xa được. ? Hãy kể ra những thứ mà nhà thơ Nguyễn Khuyến dự định tiếp đãi bạn ? ? Những thứ mà nhà thơ dự định tiếp đãi bạn có thực hiện được không? Vì sao? GV: Muốn ra chợ để mua thực phẩm thì chợ xa, không có người sai bảo. Muốn bắt cá trong ao thì ao vừa sâu, nước vừa lớn. Muốn bắt gà thì vườn rộng, ràolại thưa. Rau đậu vườn nhà toàn những thứ chưa ăn được. Miếng trầu, vật dễ kiếm và phổ biến cũng không có sẵn ? Tác giả sử dụng biện pháp NT gì khi giãi bày tình cảm của mình? ? Tác dụng của biện pháp NT đó? GV: Phải là một tình bạn xây dựng trên sự cảm thông, cha sẻ, mới có thể thoải mái bộc lộ, không kiếu cách. â Chủ nhân là người trọng tình nghĩa hơn vật chất và tin ở sự cao cả của tình bạn. GV tích hợp về biểu hiện nghiêng về vật chất HS: Đọc câu 8. ? Chi tiết ngôn từ nào trong câu 8 đáng chú ý? ? Ta với ta là chỉ ai với ai? Nó có ý nghĩa gì? ? Theo em có gì khác nhau trong cụm từ “Ta với ta” ở bài này so với bài Qua đèo Ngang? “Ta với ta” trong bài thơ Qua đèo Ngang là nỗi trống vắng hưu quạnh nơi đất khách quê người. “Một mảng tình riêng” khó bề chia sẻ. Còn ở bài thơ này là sự hoà hợp của 2 con người trong 1 tình bạn chan hoà vui vẻ. GV: Sau câu chào hỏi bạn, nhà thơ nghĩ ngay đến vật chất tiếp đãi bạn. Điều đó, chứng tỏ nhà thơ rất quan tâm đến bạn và muốn tiếp bạn chu đáo nhất. Thể hiện sự coi trọng và quý mến bạn của nhà thơ Còn chúng ta là những HS chúng ta đã giúp đỡ các bạn trong lớp ntn? GV tích hợp về tình bạn: giúp đỡ nhau trong cuộc sống – Học tập -> TLVM II. Đọc – Tìm hiểu văn bản 1. Cảm xúc khi bạn đến chơi: “Đã bấy lâu nay, bác đến nhà”, Đã bấy lâu nay Tiếng reo vui Bác Lời chào hồ hởi => Thể hiện sự vui mừng khi có bạn đến thăm. 2. Tình huống và khả năng tiếp bạn: Chợ: xa Trẻ: đi vắng Cá, gà: khó bắt Cải, cà, bầu, mướp: đang phát triển. Trầu: Không có Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Ú Lễ nghi tiếp khách tối thiểu cũng không có. -Nghệ thuật: liệt kê, đối, nói quá -> Tình huống oái oăm khó xử Thể hiện sự hài hước, dí dỏm. 3. Cảm nghĩ về tình bạn: (Ta với ta: Đại từ ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2. Không phân biệt được đâu là chủ đâu là khách Tuy 2 mà 1) - Đại từ “ta” chỉ sự gắn bó, hòa hợp của một tình bạn chân thành. Hoạt động 3: Tổng kết (2 phút) ? Các biện pháp NT trong bài thơ? ? Các biện pháp NT đó làm nổi bật điều gì về ND? Hs đọc ghi nhớ III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Cách tạo tinh huống bất ngờ, kết thúc độc đáo. - Ngôn ngữ đời thường, tự nhiên, mộc mạc, có tính biểu cảm cao. - Cách nói hóm hỉnh, thậm xưng. - Lập ý bất ngờ, thể loại điêu luyện. 2. Nội dung - Ca ngợi tinh bạn chân thành, thắm thiết, thuỷ chung, bất chấp mọi hoàn cảnh. * Ghi nhớ: (SGK) Hoạt động 5: Luyện tập (5 phút) Thảo luận nhóm GV chia lớp làm 2 nhóm Yêu cầu: mỗi nhóm chọn 1 nhóm trưởng và 1 thư ký để ghi chép. Nhóm trưởng sẽ đứng tại chỗ trả lời. Tích hợp: TLVM IV. Luyện tập: Khách của bố (mẹ) đến chơi nhưng bố (mẹ) đang giở công việc chưa ra tiếp khách ngay được. Em sẽ làm gì để thể hiện mình là người văn minh thanh lịch? 4. Củng cố: (2phút) Em hãy nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ? GV chiếu sơ đồ tư duy, nhấn mạnh trọng tâm bài học. 5. Dặn dò: (1phút) Đọc diễn cảm bài thơ. Hoàn thiện các bài tập trong SGK. Chuẩn bị bài : viết bài TLV số 2:

File đính kèm:

  • docBan den choi nha HUNG.doc