I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo.
- Nêu được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo.
2. Kỹ năng: Biết cách thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo.
3. Thái độ:Có tinh thần tích cực sẵn sàng giúp đỡ người bị nạn.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học
- Năng lực đặc thù: Năng lực kiến thức sinh học, năng lực thể chất.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Phương tiện Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ)
Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh.
2. HS: Nghiên cứu bài trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
- PPDH: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KTDH: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể
ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì?Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có
hiệu quả cao nhẩt ta phải làm như thế nào?
23 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 8 - Tiết 25 đến 30 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày dạy:
Tiết 25 – Bài 23 : THỰC HÀNH - HÔ HẤP NHÂN TẠO
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo.
- Nêu được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo.
2. Kỹ năng: Biết cách thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo.
3. Thái độ:Có tinh thần tích cực sẵn sàng giúp đỡ người bị nạn.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học
- Năng lực đặc thù: Năng lực kiến thức sinh học, năng lực thể chất.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Phương tiện Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ)
Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh.
2. HS: Nghiên cứu bài trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
- PPDH: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KTDH: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể
ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì?
Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có
hiệu quả cao nhẩt ta phải làm như thế nào?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu các tình huống cần được
hô hấp
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học
hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT đọc tích
cực
- NL: NL tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề,
NL hợp tác và NL thể chất.
- PC: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với bản
thân...
- GV đặt câu hỏi:
- Nêu các tình huống cần được hô hấp nhân tạo?
- Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô
hấp như thế nào?
- HS nghiên cứu thông tin, liên hệ thực tế và nêu
được.
I. Các tình huống cần được hô
hấp
- Khi bị đuối nước: cần loại bỏ
nước khỏi phổi bằng cách vừa
cõng nạn nhân ở tư thế dốc
ngược vừa chạy.
- Khi bị điện giật: tìm vị trí cầu
dao hay công tắc điện để ngắt
dòng điện.
- Khi bị thiếu khí để thở hay
môi trường nhiều khí độc, phải
khiêng nạn nhân ra khỏi khu
vực đó.
Hoạt động 2: Tiến hành hô hấp nhân tạo
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học
hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT đọc tích
cực
- NL: NL tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề,
NL hợp tác và NL thể chất.
- PC: Tự giác, tự tin, có trách nhiệm với bản
II. Tiến hành hô hấp nhân tạo
SGK
thân...
- Phương pháp hà hơi thổi ngạt được tiến hành như
thế nào?
- GV treo tranh vẽ minh hoạ các thao tác hô hấp
(hoặc cho HS xem băng hình).
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK trình bày.
- Các nhóm tiến hành làm dưới dự điều khiển của
nhóm trưởng.
- Phương pháp ấn lồng ngực được tiến hành như
thế nào?
- Yêu cầu các nhóm tiến hành.
- 1 HS trình bày thao tác.
- Các nhóm tiến hành thực hành dưới sự điều khiển
của nhóm trưởng.
- Các nhóm cử đại diện lên trình bày thao tác.
- Các nhóm khác nhận xét.
HOẠT ĐỘNG 3. Luyện tập:
- Mỗi HS tự làm ở nhà rồi nộp báo cáo cho GV đánh giá
HOẠT ĐỘNG 4. Vận dụng:
Gợi ý viết thu hoạch
- Học bài và trả lời câu SGK.
- Giải thích vì sao ngủ trong phòng kín, sưởi than lại có thể tử vong?
- Hướng dẫn:
Câu 3: Mật độ bụi khói trên đường phố nhiều khi quá lớn, vượt quá khả
năng làm sạch của đường dẫn khí của hệ hô hấp, bởi vậy nên đeo khẩu
trang chống bụi khi đi đường và lao động dọn vệ sinh.
HOẠT ĐỘNG 5. Mở rộng, bổ sung
- Học bài và hoàn thành bản thu hoạch.
- Chuẩn bị bài cho giờ sau
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày dạy:
Chương V – Tiêu hoá
Tiết 26 – Bài 24: TIÊU HOÁ VÀ CÁC CƠ QUAN TIÊU HOÁ
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức
- Trình bày vai trò của các cơ quan tiêu hoá trong sự biến đổi thức ăn về hai
mặt lí học (chủ yếu là biến đổi cơ học) và hoá học (trong đó biến đổi lí học đã
tạo điều kiện cho biến đổi hoá học).
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát tranh, sơ đồ, phát hiện kiến thức, tư duy tổng hợp
logic.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự giải quyết vấn đề, hợp tác, tự học
- Năng lực đặc thù : Năng lực kiến thức sinh học, năng lực thể chất.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Tranh phóng to sơ đồ các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.
Mô hình các cơ quan trong hệ tiêu hoá ở người.
2. HS: Nghiên cứu bài trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
- PPDH: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KTDH: Kĩ thuật chia nhóm, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Các em nhịn ăn được bao lâu? Chúng ta nói đến ăn uống tức là nói đến hệ cơ
quan trong cơ thể? Trong bài mở đầu của chương chúng ta sẽ đi tìm hiểu về tiêu
hoá, xem nó xảy ra như thế nào? gồm những cơ quan nào?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động1: Thức ăn và sự tiêu hoá
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học
hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT đọc
tích cực
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK quan sát
H 24.1; 24.2, cùng với hiểu biết của mình trả lời
câu hỏi:
- Vai trò của tiêu hoá là gì?
+ Tiêu hoá giúp chuyển các chất trong thức ăn
thành các chất cơ thể hấp thụ được. Thức ăn tạo
năng lượng cho cơ thể hoạt động và xây dựng tế
bào.
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK và trả lời câu
hỏi.
- Hằng ngày chúng ta thường ăn những loại thức
ăn nào? Thức ăn đó thuộc loại thức ăn gì?
- Các chất nào trong thức ăn bị biến đổi về mặt
hoá học trong quá trình tiêu hoá? chất nào
không bị biến đổi?
- HS kể tên các loại thức ăn và sắp xếp chúng
thành từng loại: prôtêin, lipit, gluxit, vitamin,
muối khoáng...
I: Thức ăn và sự tiêu hoá
- Thức ăn gồm các chất vô
cơ và hữu cơ
- Hoạt động tiêu hoá gồm:
ăn → đẩy các chất trong
ống tiêu hoá→tiết dịch tiêu
hoá→ tiêu hoá thức ăn→
hấp thụ chất dinh dưỡng →
thải bã.
- Vai trò của tiêu hoá là
biến đổi thức ăn thành các
chất mà cơ thể có thể hấp
thụ được và thải bỏ các
chất bã trong thức ăn.
+ Chất bị biến đổi: prôtêin, lipit, gluxit, axit
nuclêic.
+ Chất không bị biến đổi: nước, vitamin, muối
khoáng.
- Quá trình tiêu hoá gồm những hoạt động nào?
- Hoạt động nào quan trọng nhất?
+ Tiêu hoá thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng là
quan trọng nhất.
- HS trình bày.
- Vai trò của tiêu hoá đối với thức ăn?
- Quá trình tiêu hoá diễn ra ở đâu? chúng ta
cùng tìm hiểu Hoạt động 2: Các cơ quan tiêu
hoá
- PP: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học
hợp tác trong nhóm nhỏ.
- KT: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT đọc
tích cực
- Yêu cầu HS quan sát H 24.3 và lên bảng hoàn
thành tranh câm.
?-Kể tên các bộ phận của ống tiêu hoá?
- Kể tên các tuyến tiêu hoá?
- HS tự quan sát H 24.3, 1 HS lên bảng gắn chú
thích.
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng 24 vào vở.
- HS hoàn thành bảng.
- GV giới thiệu về tuyến tiêu hoá.
- Yêu cầu HS dự đoán chức năng của các cơ
quan.
- HS nghe.
- 1 HS dự đoán, các HS khác bổ sung.
II. Các cơ quan tiêu hoá
+ ống tiêu hoá gồm: miệng,
hầu , thực quản, dạ dày,
ruột non, ruột già, hậu môn.
+ Tuyến tiêu hoá gồm:
nước bọt, tuyến vị, tuyến
gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột.
- GV trình bày quá trình tiêu hoá thức ăn 1 lần.
- Gọi 1 HS khác trình bày lại.
HOẠT ĐỘNG 3. Luyện tập:
Điền vào chỗ trống
Quá trình tiêu hoá là quá trình biến đổi thức ăn về mặt ............ (sinh lí, sinh
hoá, lí hoá).
Kết quả là thức ăn được biến đổi thành các chất đơn giản, hoà tan, có thể
........... (hấp thụ, tràn, ngấm) vào máu để cung cấp cho các tế bào sử dụng.
Quá trình tiêu hoá gồm các hoạt động nào?
HOẠT ĐỘNG 4. Vận dụng
- Hướng dẫn:
Câu 1: Các chất trong thức ăn được phân nhóm theo các đặc điểm sau:
+ Căn cứ vào cấu tạo hoá học: chất hữu cơ và chất vô cơ.
+ Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua hoạt động tiêu hoá: chất không bị biến đổi,
chất bị biến đổi trong quá trình tiêu hoá.
Câu 3: Các chất cần thiết như nước, vitamin, muối khoáng vào cơ thể theo
đường tiêu hoá thì cần phải qua các hoạt động: ăn, đẩy thức ăn trong ống tiêu
hoá, hấp thụ thức ăn.
- Cơ thể người có thể nhận các chất này theo con đường khác là: tiêm (chích)
qua tĩnh mạch vào hệ tuần hoàn hoặ qua kẽ giữa các tế bào vào mô rồi lại vào
máu (tiêm bắp).
HOẠT ĐỘNG 5. Mở rộng, bổ sung
- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK.
- Đọc trước bài 25- tiêu hoá ở khoang miệng.
Tuần 13
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày dạy:
Tiết 27 - Bài 25: TIÊU HOÁ Ở KHOANG MIỆNG
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- HS biết được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng.
- HS biết được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực
quản xuống dạ dày.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nghiên cứu thông tin,
- Rèn kỹ năng quan sát tranh hình tìm kiếm kiến thức.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng,
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ
II. CHUẨN BỊ.
1. GV: Tranh phóng to hình 25.1; 25.3.
2. HS: Đọc trước bài mới, kẻ bảng 25
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. KTBC : Vai trò của tiêu hoá là gì
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động:
+ Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao?
+ Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng
gì?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới:
Nội dung Hoạt động của GV và HS
I, Tiêu hóa ở khoang miệng - Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK,
quan sát H 25.1 và trả lời câu hỏi:
- Khi thức ăn vào miệng, có những
hoạt động nào xảy ra?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao
đổi nhóm và trả lời câu hỏi.
+ Các hoạt động như SGK.
- Những hoạt động nào là biến đổi lí
học, hoá học?
+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai,
đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn.
+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của
enzim amilaza trong nước bọt.
- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong
miệng thấy ngọt là vì sao?
- Vận dụng kết quả phân tích hoá học
để giải thích (H 25.2)
Từ những thông tin trên, yêu cầu HS
hoàn thành bảng 25.
- HS đại diện nhóm thay nhau điền
bảng
Kết luận: Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng
Biến đổi thức
ăn ở khoang
miệng
Các hoạt động
tham gia
Các thành phần tham
gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí
học
- Tiết nước bọt
- Nhai
- Đảo trộn thức
ăn
- Tạo viên thức
ăn
- Các tuyến nước bọt
- Răng
- Răng, lưỡi, các cơ
môi và má
- Răng, lưỡi, các cơ
môi và má
- Làm ướt và mềm thức
ăn
- Làm mềm và nhuyễn
thức ăn
- Làm thức ăn thấm
đẫm nước bọt
- Tạo viên thức ăn và
nuốt
Biến đổi hoá
học
- Hoạt động của
enzim amilaza
trong nước bọt
- Enzim amilaza - Biến đổi 1 phần tinh
bột trong thức ăn thành
đường mantozơ.
II. Nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản
- Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy
xuống thực quản.
- Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày
là nhờ hoạt động của các cơ thực quản (cơ
trơn).
- Thời gian thức ăn qua thực quản ngắn (2-
4s) nên coi như thức ăn không bị biến đổi.
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK,
quan sát H 25.3, thảo luận và trả lời
câu hỏi:
(?) Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của
cơ quan nào là chủ yếu và có tác
dụng gì?
(?) Lực đẩy viên thức ăn từ thực quản
xuống dạ dày được tạo ra như thế
nào?
(?) Thức ăn qua thực quản có được
biến đổi gì về mặt lí và hoá học
không?
+ Lưu ý: viên thức ăn vừa phải để dễ
nuốt, nếu quá lớn nuốt sẽ nghẹn.
- GV chốt kiến thức.
- Giải thích hiện tượng khi ăn đôi khi
có hạt cơm chui lên mũi? Hiện tượng
nghẹn?
- Tại sao khi ăn không nên cười đùa?
- HS hoạt động cá nhân và giải thích.
- 1 HS giải thích, các HS khác bổ
sung
III. HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập:
- Trả lời câu hỏi 2,3 SGK
Câu 2: “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hoá càng cao, cơ
thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn.
Câu 3: Với khẩu phần ăn đầy đủ, sau khi tiêu hoá ở khoang miệng và thực quản
thì những chất trong thức ăn vẫn cần tiêu hoá tiếp: G, L, Pr.
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng
- Về nhà học bài và trả lời câu hỏi 4 SGK- Tr 83.
- Đọc mục “Em có biết”
- Câu 4:
- Cháo thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo bị biến đổi thành
đường mantozơ dưới tác dụng của enzim amilaza.
- Với sữa thấm 1 ít nước bọt sự tiêu hoá hoá học không diễn ra ở khoang
miệng do thành phần hoá học của sữa là Pr và đường đôi hoặc đường đơn
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Cảm nhận các hoạt động tiêu hóa trong khoang miệng, nuốt và đẩy thức
ăn qua thực quản thông qua bữa ăn trưa.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Chuẩn bị bài Thực hành : Tìm hiểu các hoạt động của ezim trong nước
bọt
+ Dụng cụ và vật liệu như SGK/84
Tuần 14
Ngày soạn: 03/11/2019
Ngày dạy:
Tiết 28 - Bài 26: THỰC HÀNH - TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM
TRONG NƯỚC BỌT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS hiểu được những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. HS
biết kết luận từ những thí nghiệm đối chứng.
2. Kỹ năng:- Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm chính xác.
- HS biết kết luận từ những thí nghiệm với đối chứng.
3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn răng miệng.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công
nghệ.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV : Dụng cụ và vật liệu như SGK
2. HS: trong 5 phút đầu giờ, mỗi nhóm chuẩn bị 24 ml nước bọt loãng (lấy 6 ml
nước bọt + 18 ml nước cất lắc đều rồi lọc qua phễu và bông lọc) và hồ tinh bột.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. KTBC : Vai trò của enzim amilaza trong nước bọt ?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động:
Các em đã biết, ăn cơm nhai kĩ ta thấy có vị ngọt. Vậy enzim trong nước
bọt hoạt động như thế nào? ở điều kiện nào nó hoạt động tốt nhất? Chúng ta
cùng tiến hành tìm hiểu bài thực hành hôm nay.
GV ghi vào góc bảng: tinh bột + iốt xuất hịên màu xanh.
đường + thuốc thử Strôme xuất hiện màu đỏ nâu.
GV kiểm tra sự chuẩn bị nước bọt và tinh bột của các nhóm.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới:
Nội dung Hoạt động của GV và HS
1. Bước 1: - GV phát dụng cụ thí nghiệm.
- HS tự đọc trước nội dung thí nghiệm bài 26.
- Tổ trưởng phân công công việc cho các nhóm
trong tổ,
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống nghiệm.
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, lọc, đun sôi.
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng nước.
2. Bước 2 :
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm như bước 1
và bước 2 SGK
+ GV lưu ý HS: khi rót hồ tinh bột không để rớt lên
thành.
- Các tổ quan sát và ghi kết quả vào bảng 26.1
Thống nhất ý kiến giải thích.
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận xét.
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để làm gì?
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu cầu HS lên
điền.
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay đổi nhiều.
- GV thông báo đáp án bảng 26.1
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm Hiện tượng độ
trong
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D
- Không đổi
- Tăng lên
- Không đổi
- Không đổi
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính của
enzim biến đổi tinh bột.
- Do HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong
nước bọt không biến đổi tinh bột.
3. Bước 3 :
.
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A, B, C, D
thành 2 phần.
- YC thực hiện lô 1
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu cầu HS lên
ghi kết quả.
+ Lưu ý: Các tổ thí nghiệm không thành công thì
lưu ý điều kiện thí nghiệm.
- GV nhận xét bảng 26.2 để đưa ra đáp án đúng,
thông báo kết quả lô 2
Đáp án bảng 26.2- Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước
bọt
Các ống nghiệm Hiện tượng
(màu sắc)
Giải thích
- Ống A1
- Ống A2
- Màu xanh
- Không màu
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh
bột thành đường.
- Ống B1
- Ống B2
- Không màu
- Màu đỏ nâu
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột
thành đường.
- Ống C1
- Ống C2
- Màu xanh
- Không màu
- Emzim trong nước bọt bị đun sôi
không có khẳ năng biến đổi tinh bột
thành đường.
- Ống D1
- Ống D2
- Màu xanh
- Không màu
- Enzim trong nước bọt không hoạt
động ở môi trường axit nên tinh bột
không bị biến đổi thành đường.
Nội dung Hoạt động của GV và HS
4. Thu hoạch
1. Kiến thức
- Enzim trong nước bọt có tên là
amilaza.
- Enzim trong nước bọt có tác
dụng biến đổi tinh bột thành đường
mantozơ.
- Enzim trong nước bọt hoạt động
tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. và
nhiệt độ = 37oC.
2. Kĩ năng
- Trình bày thí nghiệm (HS tự
làm).
- So sánh kết quả ống nghiệm A
và B cho phép ta khẳng định enzim
trong nước bọt có tác dụng biến đổi
tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả ống nghiệm B
và C cho phép ta khẳng định enzim
trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở
nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt
bị phá huỷ ở 100oC.
- So sánh kết quả ống nghiệm B
và D cho phép ta khẳng định enzim
trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở pH
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở
nhà và nộp báo cáo cho GV đánh giá
vào giờ sau, theo câu hỏi SGK
= 7,2. Enzim trong nước bọt không
hoạt động ở môi trường axit.
III. HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập:
- GV nhận xét giờ thực hành: đánh giá về ý thức, kĩ năng thực hành.
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng
- Viết báo cáo thu hoạch.
- Thu dọn vệ sinh lớp sạch sẽ.
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tìm hiểu thêm về enzim amilaza qua mạng internet
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Chuẩn bị bài : Tiêu hóa ở dạ dày
+ Cấu tạo dạ dày
+ Sự biến đổi thức ăn trong dạ dày : Kẻ bảng 27
Tuần 14
Ngày soạn: 10/11/2019
Ngày dạy:
Tiết 29 - Bài 27: TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- HS biết được cấu tạo của dạ dày.
- HS trình bày được quá trình tiêu hoá diễn ra ở dạ dày
2. Kĩ năng.
- Rèn kỹ năng tư duy dự đoán.
3. Thái độ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công
nghệ.
II. CHUẨN BỊ .
1.GV: Tranh phóng to Hình 27.1, 27.2, 27.3.
2. HS: Đọc trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : Vai trò của enzim amilaza trong nước bọt ?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động:
* Mở bài: Thức ăn được tiêu hóa từ khoang miệng rồi được chuyển xuống
dạ dày. Vậy ở dạ dày chúng được tiếp tục biến đổi như thế nào?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới:
Hoạt động của GV và Hs Nội dung
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong
SGK, quan sát H 27.1, thảo luận
nhóm và trả lời câu hỏi:
(?) Dạ dày có cấu tạo như thế nào?
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK,
quan sát H27.1, thảo luận nhóm và trả
lời:
- 1 HS đại diện nhóm trả lời, yêu cầu
nêu được:
+ Hình dạng
+ Thành dạ dày
+ Tuyến tiêu hoá.
(?) Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo để
dự đoán xem ở dạ dày có hoạt động
tiêu hoá nào?
- GV ghi dự đoán của HS chưa đánh
giá đúng sai mà sẽ giải quyết ở hoạt
động sau.
I. Cấu tạo của dạ dày.
- Dạ dày hình túi thắt hai đầu, dung
tích khoảng 3 lít.
- Thành dạ dày có 4 lớp: lớp
màng ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm
mạc, lớp niêm mạc.
- Lớp cơ rất dày, khoẻ gồm 3 lớp
cơ: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo.
- Lớp niêm mạc với nhiều tuyến
tiết dịch vị.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin
trong SGK và trả lời câu hỏi:
(?) Tiêu hoá ở dạ dày gồm những hoạt
động nào?
(?) Những hoạt động nào là biến đổi lí
học, hoá học?
- HS nghiên cứu thông tin mục II
SGK và trả lời câu hỏi:
+ Sự tiết dịch vị, sự co bóp của dạ
dày, hoạt động của enzim pepsin, đẩy
thức ăn tới ruột.
+ Biến đổi lí học: sự tiết dịch vị, sự co
bóp của dạ dày, đẩy thức ăn tới ruột.
+ Biến đổi hóa học: hoạt động của
enzim pepsin.
- Yêu cầu HS trao đổi nhóm, hoàn
thành bảgn 27 SGK.
- GV nhận xét, đưa ra kết quả.
- GV thông báo dự đoán của các
nhóm: nhóm nào đúng, sai, thiếu...
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
(?) Thức ăn được đẩy xuống ruột là
nhờ hoạt động của cơ quan nào?
(?) Loại thức ăn gluxit và lipit được
tiêu hoá trong dạ dày như thế nào?
(?) Giải thích vì sao Pr trong thức ăn
bị dịch vị phân huỷ nhưng Pr của lớp
niêm mạc dạ dày lại không?
- HS dựa vào thông tin để trả lời:
+ Thức ăn được đẩy xuống ruột là nhờ
II. Tiêu hoá ở dạ dày.
- Biến đổi lí học : Dạ dày co bóp để
thức ăn được làm nhuyễn và đảo trộn
cho thấm đều dịch vị
- Biến đổi hóa học : Thức ăn là protein
được phân cắt thành các chuỗi ngắn
gồm 3- 10 aa dưới tác dụng của enzim
pepsin.
sự co bóp cuả dạ dày.
+ Thức ăn gluxit và lipit không tiêu
hoá trong dạ dày vì không có enzim
tiêu hoá gluxit và lipit trong dịch vị.
=> Gluxit và lipit chỉ biến đổi lí học.
+ Các tế bào tiết chất nhày ở cổ tuyến
vị tiết chất nhày phủ lên bề mặt niêm
mạc ngăn cách tế bào niêm mạc với
enzim pepsin.
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- Thức ăn được tiêu hóa trong dạ dày
từ 3 – 6 giờ rồi được đẩy từng đợt
xuống ruột non nhờ của cơ dạ dày phối
hợp với cơ vòng môn vị
HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập:
- Trả lời câu 3 SGK/89.
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng
- Câu 1,2 sgk/89 (về nhà)
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Đọc mục Em có biết
- Với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, sau khi tiêu hoá ở dạ dày thì các
chất trong thức ăn cần tiêu hoá tiếp ở ruột non là: Pr, G, L.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Chuẩn bị bài : Tiêu hóa ở ruột non
+ Cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng
+ Sự biến đổi thức ăn trong ruột non
Tuần 14
Ngày soạn: 10/11/2019
Ngày dạy:
Tiết 30 - Bài 28: TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- HS trình bày được cấu tạo của dạ dày.
- HS trình bày được quá trình tiêu hóa diễn ra ở ruột non.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng hoạt động độc lập với SGK, tư duy dự đoán.
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ cơ quan tiêu hoá.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
và sáng tạo
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công
nghệ.
II. CHUẨN BỊ .
1.GV: Hình vẽ SGK.
2. HS: Đọc trước bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. KTBC : (?) Trình bày các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày.
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động:
Thức ăn sau khi được tiêu hóa ở dạ dày từ 3 - 6 giờ rồi được đẩy dần từng
đợt xuống ruột non. Vậy tại ruột non thức ăn được tiêu hóa như thế nào?
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới:
Hoạt động của GV và Hs Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong
SGK và trả lời câu hỏi:
(?) Ruột non có cấu tạo như thế nào?
- HS nghiên cứu thông tin SGK và trả
lời.
+ Ruột non cũng có cấu tạo 4 lớp như
thành dạ dày nhưng thành mỏng hơn và
chỉ gồm 2 lớp cơ: lớp cơ vòng và lớp cơ
dọc.
- GV yêu cầu HS nhắc lại 4 lớp ở thành
dạ dày.
(?) Dự đoán xem ở ruột non có hoạt động
tiêu hoá nào?
I. Cấu tạo của ruột non.
- Thành ruột có 4 lớp: lớp màng ngoài,
lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm
mạc.
- Lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng.
- Tá tràng (đoạn đầu ruột non) có
dịch tụy và dịch mật cùng đổ vào.
- Lớp niêm mạc (sau tá tràng) có
nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột và chất
nhày.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục
II SGK, quan sát H 28.3, nhớ lại kiến
thức tiết trước và trả lời câu hỏi:
- Dạ dày có môi trường gì?
- Thức ăn xuống tới ruột non còn chịu sự
biến đổi lí học nữa không? Nếu có thì
biểu hiện như thế nào? Các thành phần
nào tham gia hoạt động?
II. Tiêu hoá ở ruột non.
- Thức ăn chủ yếu biến đổi về mặt hóa
học : Dưới tác dụng của dịch tiêu hóa và
- Nêu cơ chế đóng mở môn vị?
- Nếu 1 người bị
File đính kèm:
- giao_an_sinh_hoc_lop_8_tiet_25_den_30_nam_hoc_2020_2021_truo.pdf