I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS hiểu được những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. HS biết
kết luận từ những thí nghiệm đối chứng.
2. Kỹ năng:- Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm chính xác.
- HS biết kết luận từ những thí nghiệm với đối chứng.
3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn răng miệng.
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV : Dụng cụ và vật liệu như SGK
2. HS: trong 5 phút đầu giờ, mỗi nhóm chuẩn bị 24 ml nước bọt loãng (lấy 6 ml nước
bọt + 18 ml nước cất lắc đều rồi lọc qua phễu và bông lọc) và hồ tinh bột.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp :
2. KTBC : Vai trò của enzim amilaza trong nước bọt ?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động:
Các em đã biết, ăn cơm nhai kĩ ta thấy có vị ngọt. Vậy enzim trong nước bọt
hoạt động như thế nào? ở điều kiện nào nó hoạt động tốt nhất? Chúng ta cùng tiến
hành tìm hiểu bài thực hành hôm nay.
GV ghi vào góc bảng: tinh bột + iốt xuất hịên màu xanh.
đường + thuốc thử Strôme xuất hiện màu đỏ nâu.
GV kiểm tra sự chuẩn bị nước bọt và tinh bột của các nhóm
              
                                            
                                
            
                       
            
                
19 trang | 
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 8 (Phát triển năng lực) - Tiết 27 đến 34 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 4/11/2019 (8A2) 
 4/1/2019 (8A3) 
Tiết 27 - Bài 25: TIÊU HOÁ Ở KHOANG MIỆNG 
I. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: 
- HS biết được các hoạt động diễn ra trong khoang miệng. 
- HS biết được hoạt động nuốt và đẩy thức ăn từ trong khoang miệng qua thực quản 
xuống dạ dày. 
2. Kỹ năng: 
- Rèn kĩ năng nghiên cứu thông tin, 
- Rèn kỹ năng quan sát tranh hình tìm kiếm kiến thức. 
3. Thái độ: 
- Giáo dục ý thức vệ sinh, giữ gìn vệ sinh răng miệng, 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung : Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng 
tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ 
II. CHUẨN BỊ. 
1. GV: Tranh phóng to hình 25.1; 25.3. 
2. HS: Đọc trước bài mới, kẻ bảng 25 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. KTBC : Vai trò của tiêu hoá là gì 
3. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động: 
 + Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng thấy ngọt là vì sao? 
 + Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của cơ quan nào là chủ yếu và có tác dụng gì? 
 HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Nội dung Hoạt động của GV và HS 
I, Tiêu hóa ở khoang miệng - Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, 
quan sát H 25.1 và trả lời câu hỏi: 
- Khi thức ăn vào miệng, có những hoạt 
động nào xảy ra? 
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, trao 
đổi nhóm và trả lời câu hỏi. 
+ Các hoạt động như SGK. 
- Những hoạt động nào là biến đổi lí học, 
hoá học? 
+ Biến đổi lí học: Tiết nước bọt, nhai, 
đảo trộn thức ăn, tạo viên thức ăn. 
+ Biến đổi hoá học: Hoạt động của 
enzim amilaza trong nước bọt. 
- Khi nhai cơm, bánh mì lâu trong miệng 
thấy ngọt là vì sao? 
- Vận dụng kết quả phân tích hoá học để 
giải thích (H 25.2) 
 Từ những thông tin trên, yêu cầu HS 
hoàn thành bảng 25. 
- HS đại diện nhóm thay nhau điền bảng 
Kết luận: Bảng 25: Hoạt động biến đổi thức ăn ở khoang miệng 
Biến đổi thức 
ăn ở khoang 
miệng 
Các hoạt động 
tham gia 
Các thành phần tham 
gia hoạt động 
Tác dụng của hoạt động 
Biến đổi lí 
học 
- Tiết nước bọt 
- Nhai 
- Đảo trộn thức 
ăn 
- Tạo viên thức 
ăn 
- Các tuyến nước bọt 
- Răng 
- Răng, lưỡi, các cơ 
môi và má 
- Răng, lưỡi, các cơ 
môi và má 
- Làm ướt và mềm thức 
ăn 
- Làm mềm và nhuyễn 
thức ăn 
- Làm thức ăn thấm 
đẫm nước bọt 
- Tạo viên thức ăn và 
nuốt 
Biến đổi hoá 
học 
- Hoạt động của 
enzim amilaza 
trong nước bọt 
- Enzim amilaza - Biến đổi 1 phần tinh 
bột trong thức ăn thành 
đường mantozơ. 
II. Nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản 
- Nhờ hoạt động của lưỡi thức ăn được đẩy 
xuống thực quản. 
 - Thức ăn từ thực quản xuống dạ dày 
là nhờ hoạt động của các cơ thực quản (cơ 
trơn). 
- Thời gian thức ăn qua thực quản ngắn (2- 
4s) nên coi như thức ăn không bị biến đổi. 
- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK, 
quan sát H 25.3, thảo luận và trả lời 
câu hỏi: 
(?) Nuốt diễn ra nhờ hoạt động của 
cơ quan nào là chủ yếu và có tác 
dụng gì? 
(?) Lực đẩy viên thức ăn từ thực quản 
xuống dạ dày được tạo ra như thế 
nào? 
(?) Thức ăn qua thực quản có được 
biến đổi gì về mặt lí và hoá học 
không? 
+ Lưu ý: viên thức ăn vừa phải để dễ 
nuốt, nếu quá lớn nuốt sẽ nghẹn. 
- GV chốt kiến thức. 
- Giải thích hiện tượng khi ăn đôi khi 
có hạt cơm chui lên mũi? Hiện tượng 
nghẹn? 
- Tại sao khi ăn không nên cười đùa? 
- HS hoạt động cá nhân và giải thích. 
- 1 HS giải thích, các HS khác bổ 
sung 
 HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập: 
- Trả lời câu hỏi 2,3 SGK 
Câu 2: “Nhai kĩ no lâu” là khi nhai càng kĩ thì hiệu suất tiêu hoá càng cao, cơ thể hấp 
thụ được nhiều chất dinh dưỡng nên no lâu hơn. 
Câu 3: Với khẩu phần ăn đầy đủ, sau khi tiêu hoá ở khoang miệng và thực quản thì 
những chất trong thức ăn vẫn cần tiêu hoá tiếp: G, L, Pr. 
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng 
- Về nhà học bài và trả lời câu hỏi 4 SGK- Tr 83. 
 - Câu 4: 
- Cháo thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo bị biến đổi thành đường 
mantozơ dưới tác dụng của enzim amilaza. 
- Với sữa thấm 1 ít nước bọt sự tiêu hoá hoá học không diễn ra ở khoang miệng 
do thành phần hoá học của sữa là Pr và đường đôi hoặc đường đơn 
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Cảm nhận các hoạt động tiêu hóa trong khoang miệng, nuốt và đẩy thức ăn 
qua thực quản thông qua bữa ăn trưa. 
- Đọc mục “Em có biết” 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Chuẩn bị bài Thực hành : Tìm hiểu các hoạt động của ezim trong nước bọt 
+ Dụng cụ và vật liệu như SGK/84 
Ngày giảng: 8/11/2019 (8A2) 
 8/1/2019 (8A3) 
Tiết 28 - Bài 26 
 THỰC HÀNH - TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: HS hiểu được những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. HS biết 
kết luận từ những thí nghiệm đối chứng. 
2. Kỹ năng:- Rèn luyện cho HS kĩ năng thao tác thí nghiệm chính xác. 
 - HS biết kết luận từ những thí nghiệm với đối chứng. 
3. Thái độ: Có ý thức giữ gìn răng miệng. 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 
sáng tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ. 
II. CHUẨN BỊ: 
1. GV : Dụng cụ và vật liệu như SGK 
2. HS: trong 5 phút đầu giờ, mỗi nhóm chuẩn bị 24 ml nước bọt loãng (lấy 6 ml nước 
bọt + 18 ml nước cất lắc đều rồi lọc qua phễu và bông lọc) và hồ tinh bột. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. KTBC : Vai trò của enzim amilaza trong nước bọt ? 
3. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động: 
 Các em đã biết, ăn cơm nhai kĩ ta thấy có vị ngọt. Vậy enzim trong nước bọt 
hoạt động như thế nào? ở điều kiện nào nó hoạt động tốt nhất? Chúng ta cùng tiến 
hành tìm hiểu bài thực hành hôm nay. 
 GV ghi vào góc bảng: tinh bột + iốt xuất hịên màu xanh. 
 đường + thuốc thử Strôme xuất hiện màu đỏ nâu. 
 GV kiểm tra sự chuẩn bị nước bọt và tinh bột của các nhóm. 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Nội dung Hoạt động của GV và HS 
1. Bước 1: - GV phát dụng cụ thí nghiệm. 
- HS tự đọc trước nội dung thí nghiệm bài 26. 
- Tổ trưởng phân công công việc cho các nhóm 
trong tổ, 
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu 
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống nghiệm. 
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, lọc, đun sôi. 
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng nước. 
2. Bước 2 : 
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm như bước 1 
và bước 2 SGK 
+ GV lưu ý HS: khi rót hồ tinh bột không để rớt lên 
thành. 
- Các tổ quan sát và ghi kết quả vào bảng 26.1 
Thống nhất ý kiến giải thích. 
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận xét. 
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để làm gì? 
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu cầu HS lên 
điền. 
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay đổi nhiều. 
- GV thông báo đáp án bảng 26.1 
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt 
Các ống nghiệm Hiện tượng độ 
trong 
Giải thích 
Ống A 
Ống B 
Ống C 
Ống D 
- Không đổi 
- Tăng lên 
- Không đổi 
- Không đổi 
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột. 
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột. 
- Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính của 
enzim biến đổi tinh bột. 
- Do HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong 
nước bọt không biến đổi tinh bột. 
3. Bước 3 : 
. 
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A, B, C, D 
thành 2 phần. 
- YC thực hiện lô 1 
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu cầu HS lên 
ghi kết quả. 
+ Lưu ý: Các tổ thí nghiệm không thành công thì 
lưu ý điều kiện thí nghiệm. 
- GV nhận xét bảng 26.2 để đưa ra đáp án đúng, 
thông báo kết quả lô 2 
Đáp án bảng 26.2- Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt 
Các ống nghiệm Hiện tượng 
(màu sắc) 
Giải thích 
- Ống A1 
- Ống A2 
- Màu xanh 
- Không màu 
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh 
bột thành đường. 
- Ống B1 
- Ống B2 
- Không màu 
- Màu đỏ nâu 
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột 
thành đường. 
- Ống C1 
- Ống C2 
- Màu xanh 
- Không màu 
- Emzim trong nước bọt bị đun sôi không 
có khẳ năng biến đổi tinh bột thành đường. 
- Ống D1 
- Ống D2 
- Màu xanh 
- Không màu 
- Enzim trong nước bọt không hoạt động ở 
môi trường axit nên tinh bột không bị biến 
đổi thành đường. 
Nội dung Hoạt động của GV và HS 
4. Thu hoạch 
1. Kiến thức 
 - Enzim trong nước bọt có tên là 
amilaza. 
 - Enzim trong nước bọt có tác dụng 
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở nhà 
và nộp báo cáo cho GV đánh giá vào giờ 
sau, theo câu hỏi SGK 
biến đổi tinh bột thành đường mantozơ. 
 - Enzim trong nước bọt hoạt động 
tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. và 
nhiệt độ = 37oC. 
2. Kĩ năng 
 - Trình bày thí nghiệm (HS tự làm). 
 - So sánh kết quả ống nghiệm A và 
B cho phép ta khẳng định enzim trong 
nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột 
thành đường. 
 - So sánh kết quả ống nghiệm B và 
C cho phép ta khẳng định enzim trong 
nước bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 
37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở 
100oC. 
 - So sánh kết quả ống nghiệm B và 
D cho phép ta khẳng định enzim trong 
nước bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. 
Enzim trong nước bọt không hoạt động ở 
môi trường axit. 
HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập: 
- GV nhận xét giờ thực hành: đánh giá về ý thức, kĩ năng thực hành. 
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng 
- Viết báo cáo thu hoạch. 
- Thu dọn vệ sinh lớp sạch sẽ. 
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Tìm hiểu thêm về enzim amilaza qua mạng internet 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Chuẩn bị bài : Tiêu hóa ở dạ dày 
+ Cấu tạo dạ dày 
+ Sự biến đổi thức ăn trong dạ dày : Kẻ bảng 27 
Ngày giảng: 11/11/2019 (8A2) 
 11/11/2019 (8A3) 
Tiết 29 - Bài 27: TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY 
I. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức. 
- HS biết được cấu tạo của dạ dày. 
- HS trình bày được quá trình tiêu hoá diễn ra ở dạ dày 
2. Kĩ năng. 
- Rèn kỹ năng tư duy dự đoán. 
3. Thái độ. 
- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá. 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 
sáng tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ. 
II. CHUẨN BỊ . 
1.GV: Tranh phóng to Hình 27.1, 27.2, 27.3. 
2. HS: Đọc trước bài mới. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. KTBC : Vai trò của enzim amilaza trong nước bọt ? 
3. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động: 
 * Mở bài: Thức ăn được tiêu hóa từ khoang miệng rồi được chuyển xuống dạ 
dày. Vậy ở dạ dày chúng được tiếp tục biến đổi như thế nào? 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Hoạt động của GV và Hs Nội dung 
- Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK, 
quan sát H 27.1, thảo luận nhóm và trả 
lời câu hỏi: 
(?) Dạ dày có cấu tạo như thế nào? 
- HS tự nghiên cứu thông tin SGK, quan 
sát H27.1, thảo luận nhóm và trả lời: 
- 1 HS đại diện nhóm trả lời, yêu cầu 
nêu được: 
+ Hình dạng 
+ Thành dạ dày 
+ Tuyến tiêu hoá. 
(?) Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo để dự 
đoán xem ở dạ dày có hoạt động tiêu 
hoá nào? 
- GV ghi dự đoán của HS chưa đánh giá 
I. Cấu tạo của dạ dày. 
- Dạ dày hình túi thắt hai đầu, dung tích 
khoảng 3 lít. 
 - Thành dạ dày có 4 lớp: lớp màng 
ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp 
niêm mạc. 
 - Lớp cơ rất dày, khoẻ gồm 3 lớp 
cơ: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo. 
 - Lớp niêm mạc với nhiều tuyến 
tiết dịch vị. 
đúng sai mà sẽ giải quyết ở hoạt động 
sau. 
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin 
trong SGK và trả lời câu hỏi: 
(?) Tiêu hoá ở dạ dày gồm những hoạt 
động nào? 
(?) Những hoạt động nào là biến đổi lí 
học, hoá học? 
- HS nghiên cứu thông tin mục II SGK 
và trả lời câu hỏi: 
+ Sự tiết dịch vị, sự co bóp của dạ dày, 
hoạt động của enzim pepsin, đẩy thức 
ăn tới ruột. 
+ Biến đổi lí học: sự tiết dịch vị, sự co 
bóp của dạ dày, đẩy thức ăn tới ruột. 
+ Biến đổi hóa học: hoạt động của 
enzim pepsin. 
- Yêu cầu HS trao đổi nhóm, hoàn thành 
bảgn 27 SGK. 
- GV nhận xét, đưa ra kết quả. 
- GV thông báo dự đoán của các nhóm: 
nhóm nào đúng, sai, thiếu... 
- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: 
(?) Thức ăn được đẩy xuống ruột là nhờ 
hoạt động của cơ quan nào? 
(?) Loại thức ăn gluxit và lipit được tiêu 
hoá trong dạ dày như thế nào? 
(?) Giải thích vì sao Pr trong thức ăn bị 
dịch vị phân huỷ nhưng Pr của lớp niêm 
mạc dạ dày lại không? 
- HS dựa vào thông tin để trả lời: 
+ Thức ăn được đẩy xuống ruột là nhờ 
sự co bóp cuả dạ dày. 
+ Thức ăn gluxit và lipit không tiêu hoá 
trong dạ dày vì không có enzim tiêu hoá 
gluxit và lipit trong dịch vị. 
=> Gluxit và lipit chỉ biến đổi lí học. 
+ Các tế bào tiết chất nhày ở cổ tuyến vị 
tiết chất nhày phủ lên bề mặt niêm mạc 
ngăn cách tế bào niêm mạc với enzim 
pepsin. 
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
II. Tiêu hoá ở dạ dày. 
- Biến đổi lí học : Dạ dày co bóp để thức 
ăn được làm nhuyễn và đảo trộn cho 
thấm đều dịch vị 
- Biến đổi hóa học : Thức ăn là protein 
được phân cắt thành các chuỗi ngắn gồm 
3- 10 aa dưới tác dụng của enzim pepsin. 
- Thức ăn được tiêu hóa trong dạ dày từ 
3 – 6 giờ rồi được đẩy từng đợt xuống 
ruột non nhờ của cơ dạ dày phối hợp với 
cơ vòng môn vị 
HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập: 
- Trả lời câu 3 SGK/89. 
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng 
- Câu 1,2 sgk/89 (về nhà) 
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Đọc mục Em có biết 
- Với khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, sau khi tiêu hoá ở dạ dày thì các chất 
trong thức ăn cần tiêu hoá tiếp ở ruột non là: Pr, G, L. 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Chuẩn bị bài : Tiêu hóa ở ruột non 
+ Cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng 
+ Sự biến đổi thức ăn trong ruột non 
................................................................................ 
Ngày giảng: 15 /11/2019 (8A2) 
 15/11/2019 (8A3) 
Tiết 30 - Bài 28: TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON 
I. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức. 
- HS trình bày được cấu tạo của dạ dày. 
- HS trình bày được quá trình tiêu hóa diễn ra ở ruột non. 
2. Kĩ năng: 
- Rèn kỹ năng hoạt động độc lập với SGK, tư duy dự đoán. 
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm. 
3. Thái độ: 
- Giáo dục ý thức bảo vệ cơ quan tiêu hoá. 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 
sáng tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ. 
II. CHUẨN BỊ . 
1.GV: Hình vẽ SGK. 
2. HS: Đọc trước bài mới. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. KTBC : (?) Trình bày các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày. 
3. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động: 
 Thức ăn sau khi được tiêu hóa ở dạ dày từ 3 - 6 giờ rồi được đẩy dần từng đợt 
xuống ruột non. Vậy tại ruột non thức ăn được tiêu hóa như thế nào? 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Hoạt động của GV và Hs Hoạt động của HS 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong 
SGK và trả lời câu hỏi: 
(?) Ruột non có cấu tạo như thế nào? 
- HS nghiên cứu thông tin SGK và trả 
I. Cấu tạo của ruột non. 
- Thành ruột có 4 lớp: lớp màng ngoài, 
lớp cơ, lớp dưới niêm mạc, lớp niêm 
mạc. 
 - Lớp cơ chỉ có cơ dọc và cơ vòng. 
lời. 
+ Ruột non cũng có cấu tạo 4 lớp như 
thành dạ dày nhưng thành mỏng hơn và 
chỉ gồm 2 lớp cơ: lớp cơ vòng và lớp cơ 
dọc. 
- GV yêu cầu HS nhắc lại 4 lớp ở thành 
dạ dày. 
(?) Dự đoán xem ở ruột non có hoạt động 
tiêu hoá nào? 
 - Tá tràng (đoạn đầu ruột non) có 
dịch tụy và dịch mật cùng đổ vào. 
 - Lớp niêm mạc (sau tá tràng) có 
nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột và chất 
nhày. 
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục 
II SGK, quan sát H 28.3, nhớ lại kiến 
thức tiết trước và trả lời câu hỏi: 
- Dạ dày có môi trường gì? 
- Thức ăn xuống tới ruột non còn chịu sự 
biến đổi lí học nữa không? Nếu có thì 
biểu hiện như thế nào? Các thành phần 
nào tham gia hoạt động? 
- Nêu cơ chế đóng mở môn vị? 
- Nếu 1 người bị bệnh thiếu axit trong dạ 
dày thì sẽ có hậu quả gì? 
- Các cơ trong thành ruột non có tác 
dụng gì? 
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin mục 
II SGK, quan sát tranh và trả lời câu hỏi: 
+ Dạ dày có môi trường axit, do axit tiết 
ra từ dịch vị. 
+ Có. 
- HS dựa vào SGK trình bày. 
- Theo em trong 2 loại biến đổi trên, ở 
ruột non xảy ra biến đổi nào là chủ yếu 
và quan trọng hơn? 
- Để thức ăn biến đổi được hoàn toàn, ta 
cần làm gì? 
- Biến đổi hoá học quan trọng hơn. 
- Cần nhai kĩ để tinh bột chuyển hoá 
thành đường 
II. Tiêu hoá ở ruột non. 
- Thức ăn chủ yếu biến đổi về mặt hóa 
học : Dưới tác dụng của dịch tiêu hóa và 
các enzim, các loại thức ăn (Gluxit, 
Lipit, protein) biến đổi thành các chất 
dinh dưỡng có thể hấp thụ được : 
+ Gluxit ⎯⎯→ đường đơn 
+ prôtêin ⎯⎯→ axitamin 
+ lipit ⎯⎯→ axit béo và glixerin 
HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập: 
- ? Quá trình biến đổi thức ăn trong ruột non 
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng 
- Câu 1,2,3 sgk/92 (về nhà) 
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Đọc mục Em có biết 
- HD Câu 4: Một người bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày thì sự tiêu hoá ở ruột 
non có thể diễn ra như sau: môn vị thiếu tín hiệu đóng nên thức ăn sẽ qua môn vị tới 
ruột non liên tục và nhanh hơn, thức ăn sẽ không đủ thời gian ngấm đều dịch tiêu hoá 
ở ruột non dẫn tới hiệu quả tiêu hoá thấp. 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Chuẩn bị bài : Tiêu hóa ở ruột non 
+ Cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng. 
+ Cách vệ sinh hệ tiêu hóa 
Ngày giảng: 18/11/2019 (8A2) 
 18/11/2019 (8A3) 
Tiết 31 - Bài 29: HẤP THỤ DINH DƯỠNG VÀ THẢI PHÂN 
- VỆ SINH HỆ TIÊU HÓA 
I. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức. 
- HS biết được các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá và mức độ gây hại của nó. 
- HS trình bày được các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá và đảm bảo sự tiêu hoá có hiệu 
quả. 
2. Kĩ năng. 
- Rèn kĩ năng thu thập kiến thức từ tranh và thông tin. 
- Khái quát và tư duy tổng hợp. 
3. Thái độ. 
- Giáo dục ý thức bảo vệ hệ tiêu hóa. 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 
sáng tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ. 
II. CHUẨN BỊ. 
* GV: Hình 29.1, 29.3 SGK 
* HS: Đọc trước nội dung bài mới. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Trình bày cấu tạo của ruột non và các quá trình biến đổi thức ăn? 
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG 1: khởi động 
 Thức ăn sau khi được biến đổi thành chất dinh dưỡng sẽ được cơ thể hấp thụ như thế 
nào? Các chất cặn bã được thải ra ngoài qua con đường nào? 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong 
SGK, kết hợp quan sát hình 29.1, thảo 
luận nhóm và trả lới các câu hỏi phần 
lệnh: 
I. Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải 
phân 
1. Hấp thụ chất dinh dưỡng 
- Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng 
diễn ra chủ yếu ở ruột non. 
(?) Đặc điểm cấu tạo trong của ruột non 
có ý nghĩa gì với chức năng hấp thụ các 
chất dinh dưỡng của nó? 
(?) Căn cứ vào đâu người ta khẳng định 
rằng ruột non là cơ quan chủ yếu của hệ 
tiêu hóa đảm nhận vai trò hấp thụ các 
chất dinh dưỡng? 
- HS nghiên cứu thông tin sgk trả lời yêu 
cầu nêu được : Vì ruột non rất dài ( 
khoảng 2,8 - 3m) là phần dài nhất của 
ống tiêu hóa và tổng diện tích bề mặt bên 
trong của ruột non đạt tới 400 - 500m2 
nên hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng 
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
- Cấu tạo ruột non phù hợp chức 
năng : 
+ Lớp niêm mạc có các nếp gấp với 
các lông ruột và lông cực nhỏ làm 
cho diện tích bề mặt trong lớn hơn bề 
mặt ngoài 
+ Ruột non rất dài (2,8 – 3m ở người 
trưởng thành), tổng diện tích bề mặt 
trong đạt tới 400 – 500m2 
+ Ruột non có mạng mao mạch máu 
và mao mạch bạch huyết dày đặc 
phân bố tới từng lông ruột. 
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin 
trong SGK, quan sát kĩ hình 29.3, thảo 
luận nhóm và hoàn thiện bảng 29. 
(?) Gan đóng vai trò gì trên con đường 
vận chuyển các chất dinh dưỡng về tim? 
- Đại diện các nhóm lên điền bảng. 
+ Gan thải bỏ phần chất dinh dưỡng dư, 
khử các chất độc. 
- GV nhận xét, chốt kiến thức. 
2. Con đường vận chuyển, hấp thụ 
các chất và vai trò của gan. 
- Các chất dinh dưỡng được hấp thụ 
đi theo hai đường máu và bạch huyết 
về tim, được hòa chung và phân phối 
đến các tế bào cơ thể. 
- Gan tham gia điều hòa nồng độ các 
chất dinh dưỡng trong máu được ổn 
định, đồng thời khử các chất có hại 
với cơ thể. 
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin 
trong SGK và trả lời câu hỏi: 
(?) Vai trò chủ yếu của ruột già trong 
quá trình tiêu hóa ở cơ thể người là gì? 
- HS nghiên cứu thông tin trong SGK và 
trả lời câu hỏi: 
- GV yêu cầu HS tự rút ra kết luận. 
3. Thải phân. 
- Ruột già có vai trò hấp thụ nước và 
thải phân. 
- Phân được thải ra ngoài nhờ sự co 
bóp của cơ hận môn và cơ thành 
bụng. 
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục I trong 
SGK và trả lời câu hỏi: 
(?) Kể tên các tác nhân gây hại cho hệ 
tiêu hoá? 
- YC hs nghiên cứu sgk thấy được sự ảnh 
hưởng của các tác nhân 
II.Vệ sinh hệ tiêu hóa 
 1. Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu 
hoá. 
- VSV gây bệnh, các chất độc hại 
trong thức ăn đồ uống, ăn không 
đúng cách. 
- GV yêu cầu HS đọc SGK và vận dụng 
kiến thức thực tế trả lời câu hỏi. 
(?) Nêu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá 
khỏi tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu 
hoá hiệu quả? 
- Yêu cầu HS phân tích: 
(?) Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng 
2. Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hoá 
khỏi các tác nhân có hại và đảm 
bảo sự tiêu hoá có hiệu quả. 
 - Các biện pháp: 
+ Vệ sinh răng miệng đúng cách. 
+ Ăn uống hợp vệ sinh. 
+ Ăn uống đúng cách. 
cách? 
(?) Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh 
+ Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi 
ngủ bằng bàn chải mềm, thuốc đánh răng 
có Ca và Flo, trải đúng cách như đã biết ở 
tiểu học. 
+ Ăn chín, uống sôi. Rau sống và trái cây 
rửa sạch, gọt vỏ trước khi ăn, không ăn 
thức ăn ôi thiu, không để ruồi nhặng đậu 
vào thức ăn. 
+ Ăn chậm, nhai kĩ giúp thức ăn được 
nghiền nhỏ đẽ thấm dịch tiêu hoá => tiêu 
hoá hiệu quả hơn. 
+ Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch 
tiêu hoá thuận lợi, số lượng và chất lượng 
dịch tiêu hoá tốt hơn. 
+ Sau khi ăn nghỉ ngơi giúp hoạt động 
tiết dịch tiêu hoá và hoạt động co bóp dạ 
dày, ruột tập trung => tiêu hoá có hiệu 
quả hơn. 
+ Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí. 
HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập: 
- Trả lời câu 3 SGK/96. 
HOẠT ĐỘNG 4 : Vận dụng 
- Câu 2,3 sgk/99 (về nhà) 
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo 
- Đọc mục Em có biết 
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi 1 trong SGK T99 
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU 
- Chuẩn bị bài : Trao đổi chất 
+ Các cấp độ diễn ra sự TĐC 
+ Mối quan hệ giữa 2 cấp độ 
Ngày giảng: /11/2019 (8A2) 
 22/11/2019 (8A3) 
CHƯƠNG VI - TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 
Tiết 32- Bài 31: TRAO ĐỔI CHẤT 
I. MỤC TIÊU. 
1. Kiến thức: 
- HS biết được trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường với sự trao đổi chất ở cấp độ tế 
bào. 
- Trình bày được mối liên quan giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể với trao đổi chất ở 
cấp độ tế bào. 
2. Kĩ năng: 
- Rèn kĩ năng quan sát, nghiên cứu thông tin, tổng hợp kiến thức 
3. Thái độ: 
- Giáo dục ý thức say mê môn học. 
4. Định hướng năng lực 
a) Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và 
sáng tạo 
b) Năng lực đặc thù : Năng lực ngôn ngữ, khoa học, thẩm mĩ, tính toán, công nghệ. 
II. CHUẨN BỊ. 
* GV: Tranh hình SGK. 
* HS: Đọc trước bài mới. 
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 
1. Phương pháp : Dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ 
2. Kĩ thuật : Kĩ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc tích cực 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 
1. Ổn định lớp : 
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng 
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động: 
- Các hoạt động tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp đều phục vụ cho hoạt động trao đổi chất 
tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động. Vậy thế nào là trao đổi chất? 
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung 
- Yêu cầu HS quan sát H31.1 cùng với 
hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi: 
(?) Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi 
trường ngoài biểu hiện như thế nào? 
(?) Hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, 
hệ bài tiết đóng vai trò gì trong trao đổi 
chất? 
(?) Trao đổi chất giữa cơ thể và môi 
trường
            File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_lop_8_phat_trien_nang_luc_tiet_27_den_34_na.pdf