I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tiếp tục hệ thống kiến thức Tập làm văn đã học ở học kì I, thấy được tính
chất tích hợp của chúng với văn bản chung - tính kế thừa phát triển của các nội dung
đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
2. Kĩ năng:
- Học sinh vận dụng được phương pháp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị
luận, miêu tả, biểu cảm.
3. Thái độ:
- HS có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản văn
bản tự sự.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh :
- Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày
21 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 82 đến 89 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 01/12/2019
Ngày giảng: 03/12/2019
Tiết 82
ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN
(Câu 10, 11, 12)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tiếp tục hệ thống kiến thức Tập làm văn đã học ở học kì I, thấy được tính
chất tích hợp của chúng với văn bản chung - tính kế thừa phát triển của các nội dung
đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
2. Kĩ năng:
- Học sinh vận dụng được phương pháp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị
luận, miêu tả, biểu cảm...
3. Thái độ:
- HS có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản văn
bản tự sự.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh :
- Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Đọc bài văn kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân trong đó có sử dụng
các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
GV nhắc lại nội dung tiết 80 chuyển tiết 81 tiếp tục ôn phần Tập làm văn.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
HĐNĐ - 4p, trả lời câu hỏi sau:
? Một số tác phẩm tự sự được học trong
SGK Ngữ văn từ 6 đến 9 không phải
bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba
phần: MB, TB, KB. Tại sao bài TLV tự
sự của HS vẫn phải có đủ ba phần?
I. Lý thuyết:
10. Bố cục văn bản tự sự
- HS phải đảm bảo bố cục 3 phần
+ Vì khi còn ngồi trên ghế nhà trường học
sinh đang giai đoạn luyện tập phải rèn
luyện theo những yêu cầu “chuẩn mực”
của nhà trường.
+ Sau khi đã trưởng thành học sinh có thể
HĐNĐ - 3p, trả lời câu hỏi sau:
? Những kiến thức, kĩ năng về kiểu văn
bản tự sự của Tập làm văn đã giúp em gì
trong việc Đọc - hiểu văn bản? Phân tích
vài ví dụ?
- VD: Khi học về đối thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự,
các kiến thức về TLV đã giúp cho người
đọc hiểu sâu sắc hơn về nhân vật trong
Truyện Kiều.
- Đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích với
những suy nghĩ nội tâm thấu nhuần đạo
hiếu và đức hi sinh.
“Xót người ghế ngồi”
- Đoạn Kiều báo ân báo oán với cuộc
đối thoại tuyệt hay giữa Thuý Kiều -
Hoạn Thư.
- Trong truyện Làng của Kim Lân có 2
đoạn đối thoại giữa bà chủ nhà với vợ
chồng ông Hai. Qua 2 cuộc đối thoại ấy
ta thấy mụ chủ nhà có 2 cách ứng xử rất
khác nhau nhưng lại thống nhất về thái
độ chính trị, tính cách nhân vật được
khắc hoạ sâu sắc và sinh động.
HĐ động não 2P
? Những kiến thức và kĩ năng về các tác
phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản
và phần TV tương ứng đó giúp em
những gì trong việc viết bài văn tự sự?
Phân tích vài ví dụ để làm sáng tỏ?
- VD: Các bài Bức tranh của em gái tôi,
Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Lão Hạc,
Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa học
tập cách kể chuyện ngôi thứ nhất xưng
“Tôi” về cách kết hợp tự sự, biểu cảm
và nghị luận với miêu tả
- GV nói thêm: chẳng hạn các văn bản
tự sự trong sgk đó cung cấp cho HS đề
tài, nội dung, cách kể chuyện, cách dựng
các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn
dắt, xây dựng và miêu tả.
viết tự do “phá cách” như các nhà văn.
11. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu
văn bản tự sự của phần tập làm văn
- Soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc -
hiểu văn bản.
- Khi học các yếu tố đối thoại, độc thoại
và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự,
các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho
người đọc hiểu sâu sắc hơn các nhân vật
trong văn học.
12. Những kiến thức và kĩ năng về các tác
phẩm tự sự
- Văn bản tự sự trong sách Ngữ văn đã cung
cấp các đề tài, nội dung, cách kể chuyện,
cách dùng các ngôi kể, cách dẫn dắt, xây
dựng và miêu tả nhân vật, sự việc.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc bài tập 1 SBT 78
? Xác định yêu cầu của bài tập?
- HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét.
- GV kết luận.
a. Đoạn văn sử dụng nhiều yếu tố nghị luận vì người viết đưa ra nhiều phán
đoán, nhận xét, đánh giá các lí lẽ để thuyết phục một ai đó về một vấn đề nào đó
- Đoạn văn nghị luận thường dùng ít câu miêu tả, trần thuật mà chủ yếu dùng
câu khẳng định, phủ định.
b. Luận điểm của đoạn văn: một đứa xấu bụng.
c. Đoạn văn được lập luận theo lỗi diễn dịch.
2. Bài tập 2:
Kể về một kỉ niệm sâu sắc của em với người bạn thân.
- GV yêu cầu học sinh viết bài có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận,
đối thoại, độc thoại... - 7p
- HS viết, trình bày, nhận xét
- GV nhận xét, sửa chữa
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở nhà
Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn.
HOẠT ĐỘNG 5 :Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Tìm đọc những bài văn thuyết minh, tự sự hay.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Ôn và nắm chắc lí thuyết, phương pháp làm bài văn bản thuyết minh, tự sự
đặc biệt là văn bản tự sự.
- Chuẩn bị: Tập làm thơ tám chữ
Yêu cầu: nắm lại đặc điểm thơ tám chữ, tập làm một số bài thơ tám chữ theo
đặc điểm đã học.
Ngày soạn: 01/12/2019
Ngày giảng: 03/12/2019
Tiết 83
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức.
- Học sinh thấy được ưu, nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung,
phương pháp làm bài, biết tự chữa lỗi về bố cục, câu văn, từ ngữ, diễn đạt, chính tả
trong bài làm.
- Khắc sâu hơn kiến thức về cách làm bài văn tự sự có sử dụng tố miêu tả nội
tâm, nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích, đánh giá bài văn của mình và bạn nhằm giúp cho làm
bài sau tốt hơn.
3. Thái độ:
- Từ bài làm cụ thể học sinh biết rút ra kinh nghiệm và sửa chữa những sai sót về
các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Chấm bài, thống kê lỗi của học sinh, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Lập dàn ý cho bài viết số 3.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề.
2. Kỹ thuật: trình bày
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định.
2. Kiểm tra đầu giờ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài: Ở tiết trước chúng ta viết bài tập làm văn số 3, văn tự sự có
yếu tố độc thoại nội tâm và yếu tố nghị luận. Để rút ra những ưu, nhược điểm của bài
làm, chúng ta đi vào bài hôm nay.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS nhắc lại đề bài - GV chép đề
lên bảng
H. Xác định yêu cầu của đề?
- Kiểu bài?
- Nội dung tự sự?
* Đề bài:
Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em với
thầy cô giáo cũ.
I. Xác định yêu cầu của đề, lập dàn ý.
1. Yêu cầu của đề.
- Kiểu bài: Văn bản tự sự
- Nội dung: kể về một kỉ niệm đáng nhớ của
- Hình thức?
- GV HDHS lập dàn ý.
- GV nhận xét những ưu, nhược
điểm trong bài viết của học sinh.
* Ví dụ: Khi cô kể câu chuyện ấy
em không thể kìm nén được cảm
xúc của mình và đôi mắt em cứ cay
cay và rơi ra những giọt lệ lăn trên
đôi gò má hồng của em.
Ví dụ: - Lúc xưng tôi lúc xưng em
- GV chuẩn bị một số lỗi trên bảng
phụ, gọi học sinh lên bảng chữa.
em với thầy cô giáo cũ.
- Hình thức: Tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả
nội tâm và nghị luận.
2. Dàn ý. (đã xây dựng ở tiết 76 - 77)
II. Trả bài, chữa lỗi.
1. Trả bài:
* Ưu điểm.
- Nội dung:
+ Đúng thể loại, dạng bài.
+ Vận dụng yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận
trong văn tự sự khá hợp lý.
- Hình thức:
+ Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài- Thân bài-
Kết bài.
+ Một số bài viết trình bày, chữ viết sạch
đẹp; diễn đạt khá lưu loát.
* Nhược điểm
- Nội dung:
+ Kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận
chưa rõ ràng, còn hạn chế.
+ Một số bài viết lựa chọn tình huống về một
kỉ niệm đáng nhớ của em với thầy cô giáo cũ
chưa cụ thể.
+ Một số bài viết chung chung không xác
định được yêu cầu
+ Một số bài viết tạo tình huống mâu thuẫn
truyện chưa đạt đỉnh điểm nên nội tâm chưa
thật sâu sắc
+ Một số bài viết xây dựng mâu thuẫn truyện
chưa hợp lí, đôi khi vô lí, nên không không
bộc lộ được nội tâm của mình
+ Một số bài viết sử dụng từ ngữ xưng hô
không phù hợp, không đồng nhất.
+ Một số bài viết dùng từ chưa chính, không
biết sử dụng dấu câu.
- Một số bài viết trình bày lan man, sơ sài,
mở bài chưa đảm bảo yêu cầu
- Hình thức:
+ Một số bài sai lỗi chính tả nhiều, không sử
dụng dấu câu, danh từ riêng không viết hoa
2. Chữa lỗi:
* Nội dung:
- Giọt nước mắt từ lòng tôi tuôn rơi.
-> Nước mắt tôi từ từ tuôn rơi trên gò má.
- GV ghi lỗi chính tả lên bảng, gọi
1 học sinh lên chữa.
- Đọc bài viết khá:
- Trả bài viết
- Thống kê kết quả:
Điểm trên TB
Điểm dưới TB:
* Hình thức:
- Lỗi chính tả.
+ nói truyện -> nói chuyện
+ em xẽ -> em sẽ
+ lái se -> lái xe
+ lấy ghế da ngồi -> lấy ghế ra ngồi.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS tự sửa lại các lỗi trong bài kiểm tra
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động tìm tòi và mở rộng
- Yêu cầu HS bài làm dưới TB về nhà ôn lại, nắm chắc kiến thức về phần TV,
phần Văn (Ở nhà)
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Viết đoạn văn, bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU.
- Chuẩn bị kĩ nội dung "Ôn tập tập làm văn"
- Học sinh yếu kém viết lại bài theo dàn ý đã hướng dẫn.
- Chuẩn bị: Bài kiểm tra học kì
Yêu cầu: Ôn tập và hệ thống lại các nội dung đã học từ đầu năm.
___________________________
Ngày giảng: 04/12/2019
Tiết 86
Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiết 1)
Lỗ Tấn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông.
- Nhận biết được thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật trung tâm, nhân vật
chính, thấy được bố cục của tác phẩm
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.
- Kể tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
- Biết yêu quí, trân trọng tình cảm yêu quê hương.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu văn bản truyện hiện đại Việt Nam, tạo
lập văn bản nghị luận về truyện hiện đại Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Ảnh chân dung nhà văn Lỗ Tấn.
2. Học sinh:
- Đọc tóm tắt cốt truyện, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức
biểu đạt, nhân vật chính, trung tâm, bố cục của tác phẩm.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật: phòng tranh, sơ đồ tư duy
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
H. Nêu nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng.Trình bày cảm nhận của em về nhân vật bé Thu hoặc nhân vật ông Sáu?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Nỗi nhớ quê hương, từng là đề tài cho bao nhà thơ từ cổ chí kim, nhưng khi có
dịp trở về quê cũ sau nhiều năm xa cách, thì không phải ai cũng vui mừng, hài lòng.
Giống như Hạ Tri Chương trở về quê trong sự ngậm ngùi chua xót khi trở thành
khách lạ ngay tại quê nhà thì nhân vật tôi trong truyện “Cố hương” của nhà văn Lỗ
Tấn sau nhiều năm đi xa trở lại quê nhà cũng bùi ngùi một nỗi buồn... về cảnh quê,
người quê. Vì sao vậy?...
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- GV giới thiệu ảnh chân dung Lỗ Tấn.
- HS đọc chú thích sao trong sgk
H. Nêu hiểu biết của em về nhà văn Lỗ
Tấn?
- GV giới thiệu thêm về cuộc đời và sự
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Lỗ Tấn (1881- 1936) quê Thiệu Hưng-
Chiết Giang -Trung Quốc.
nghiệp của nhà văn Lỗ Tấn.
H. Cho biết xuất xứ truyện Cố hương?
GV khái quát ND: Cố hương nói về sự
an phận thủ thường của nhân dân Trung
Quốc đồng thời lên án tội ác của xã hội
phong kiến. Từ đó dặt ra vấn đề con
đường đi của nông dân trong toàn xã
hội để mọi người cùng suy ngẫm.
- GV hướng dẫn HS đọc theo diễn biến
truyện, chú ý bộc lộ tâm trạng nhân vật
Tôi trước cảnh cũ người xưa, với
những suy nghĩ về cuộc sống.
- GV đọc mẫu - 3HS đọc nối tiếp đến
hết.
H. Tóm tắt cốt truyện từ 8 đến 10 câu?
- 2HS tóm tắt, nhận xét – GV tóm tắt
lại.
H. Thế nào là cố hương, kí ức?
H. Tây thi là người như thế nào?
H.Văn bản được viết theo thể loại nào?
H. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Tác dụng của ngôi kể này?
H.Truyện kết hợp các phương thức
biểu đạt nào? Phương thức chính?
H. Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung từng phần?
- Nhân vật chính: Nhuận Thổ
- Nhân vật trung tâm: “Tôi” (Vì mọi
- Là nhà văn cách mạng nổi tiếng của
Trung Quốc.
- Sớm có quan điểm văn học tiến bộ.
- Có nhiều công trình nghiên cứu, tác phẩm
văn chương đồ sộ và đa dạng, trong đó có
17 tập tạp văn và hai tập truyện ngắn xuất
sắc là: Gào thét (1923) và Bàng hoàng (
1926).
b. Văn bản:
- Cố hương là một truyện ngắn tiêu biểu
được in trong tập Gào thét.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc - kể tóm tắt:
Nhân vật tôi trở về quê cũ sau hơn hai
mươi năm xa quê. Ngậm ngùi, xót xa trước
cảnh làng quê tiêu điều hoang vắng, lại
thêm sự chứng kiến của người dân quê,
nhất là sự gặp lại người bạn cũ thủa nhỏ
nay đã trở thành người nông dân nghèo đói,
lam lũ. Nhuận Thổ xưng hô với tôi như
người xa lạ. Tôi nhớ lại hồi nhỏ chơi với
nhau rất thân. Phải dời bỏ làng quê, đưa cả
gia đình đi sinh sống ở nơi khác, tôi chỉ còn
biết gửi gắm ước mơ, khát vọng vào thế hệ
mai sau của làng: họ sẽ có được một cuộc
sống tốt đẹp hơn.
b. Chú thích (sgk)
3. Thể loại:
- Truyện ngắn (có yếu tố hồi kí)
4. Ngôi kể:
- Thứ nhất (xưng tôi)
5. Phương thức biểu đạt:
- Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm và
lập luận.
6. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến đang làm ăn sinh
sống -> Nhân vật tôi trên đường về quê.
- Phần 2: Tiếp đến sạch trơn như quét ->
Những ngày nhân vật tôi ở quê.
- Phần 3: còn lại -> Nhân vật tôi trên đường
sự việc đều được tái hiện theo cách
nhìn và cảm nhận)
- GV: Vậy nhân vật trung tâm và nhân
vật chính được hiện lên như thế nào?
giờ sau chúng ta cùng tìm hiểu.
- Đọc phần đầu văn bản.
H. Nhân vật “tôi” trở về quê trong thời
gian, không gian nào?
H. Hình ảnh làng quê được hiện lên
qua chi tiết nào?
H. Cảnh đó dự báo một cuộc sống như
thế nào đang diễn ra nơi cố hương?
H. Trước cảnh ấy, tiếng nói nào vang
lên trong nội tâm người trở về?
H. Từ đó, tình cảm nào của người trở
về đối với cố hương được bộc lộ?
H. Chuyến về quê lần này của nhân vật
“tôi” có gì đặc biệt?
H. Điều đó gợi liên tưởng đến hiện
thực cuộc sống như thế nào ở cố
hương?
H. Nhận xét nghệ thuật kể chuyện của
tác giả trong đoạn truyện này?
H. Từ đó, hình ảnh cố hương đã hiện
lên như thế nào trong con mắt và tấm
lòng người về thăm quê?
- HS theo dõi phần 2 văn bản.
xa quê.
-> Trình bày sự việc theo trình tự thời gian:
về quê-ở quê-xa quê -> kết cấu đầu cuối
tương ứng.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. “Tôi” trên đường trở về thăm quê cũ.
- Thời gian: đang độ giữa đông
- Không gian: trời u ám, gió lạnh.
- Hình ảnh làng quê: xa gần, thấp thoáng
mấy thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm
im lìm dưới vòm trời màu vàng úa.
-> Cuộc sống tàn tạ, nghèo khổ.
- A, đây thật có phải là làng cũ mà hai
mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình
ảnh trong kí ức không?
-> Cảm giác ngạc nhiên, chua xót.
( Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ
của làng quê mình.)
- Sau hơn hai mươi năm xa quê: ý định là
để từ giã nó lần cuối cùng; vĩnh biệt ngôi
nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu,
đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang
làm ăn sinh sống.
- Hiện thực: Cuộc sống nơi quê hương
ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình
buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách
sinh sống.
-> NT: Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu
cảm trực tiếp, so sánh đối chiếu giữa cảnh
vật hiện tại và cảnh trong kí ức.
=> Cố hương tiêu điều, xơ xác và đáng
thương, đáng thất vọng.
2. Những ngày “tôi” ở quê.
HS thảo luận nhóm 4 (5P) trên phiếu
học tập số 1.
H. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là
gì?
- GV liên hệ thực tế.
- GV: Tuy nhiên ở Nhuận Thổ vẫn giữ
được bản chất tốt đẹp: quý bạn, biết
tin bạn về là đến thăm ngay, mang chút
quà quê tặng bạn.
H: Nhận xét về nghệ thuật khắc họa
nhân vật của tác giả?
H: Ý nghiã của sự thay đổi đó?
H. Nêu cảm nhận của em về nhân vật
Nhuận Thổ?
a. Nhuận Thổ:
- Nhuận Thổ thời quá khứ
+ Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu
đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng
bạc sáng loáng
- Nhuận Thổ thời hiện tại
+ Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những
nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp
mọng lên, mũ rách tươm, người co ro cúm
rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ .
Động tác: tình cảm, chân thành. lóng
ngóng, xa lạ, ngượng ngùng, thiếu tự tin,
nhút nhát, khách sáo.
-> Là cậu bé khoẻ mạnh, lanh lợi, tháo vát,
hiểu biết, tình cảm.
Là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần
độn mụ mẫm, cam chịu số phận.
-> Sử dụng so sánh tương phản, hồi tưởng.
-> Do cách sống lạc hậu của người nông
dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
=> Nhuận Thổ là nhân vật điển hình của
người nông dân Trung Quốc với cuộc sống
nghèo khổ, an phận, đau thương cùng tình
trạng tinh thần ngu muội của dân chúng
trong XHPK đầu TK XX.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- Hãy cho biết ai là nhân vật chính của truyện? Tai sao em khẳng định như
vậy?
- 2 nhân vật chính, Nhuận Thổ và "Tôi", trong đó nhân vật tôi là trung tâm vì
có mặt xuyên xuốt câu chuyện,
- Nhuận Thổ là chính vì mọi sự thay đổi ở làng quê đều tập trung ở nhân vật
này.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở nhà
Viết 1 đoạn văn về Nhuận Thổ
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Tìm đọc những tác phẩm của Lỗ Tấn.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Đọc lại văn bản, tóm tắt văn bản, nắm những nét chính về tác giả Lỗ Tấn.
- Chuẩn bị: Cố hương (Tiếp)
Yêu cầu: đọc lại văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật tôi trên đường về quê,
những ngày ở quê, nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đặc điểm H/ả Nhuận Thổ trong kí
ức của nhân vật “Tôi”
H/ả Nhuận Thổ hiện tại
Tuổi
Ngoại hình
Trang phục
Hiểu biết
Thái độ, tình cảm đối với
nhân vật “tôi”.
________________________________________
Ngày giảng: 05/12/2019
Tiết 87
Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiếp)
Lỗ Tấn
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tiếp tục thấy được những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung
quốc và văn học nhân loại.
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu
của cuộc sống mới, con người mới.
- Bước đầu nhận biết cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm Cố hương.
2. Kĩ năng:
- Tiếp tục đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong
tác phẩm tự sự để nhận biết cảm nhận.
3. Thái độ:
- Biết yêu quí, trân trọng tình cảm yêu quê hương.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng
tạo,
b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu văn bản truyện hiện đại Việt. Nam,
tạo lập văn bản nghị luận về truyện hiện đại Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Chân dung tác giả, tranh ảnh và bài hát về Sa Pa.
2. Học sinh:
- Đọc lại văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật tôi trên đường về quê,
những ngày ở quê, nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật: phòng tranh, sơ đồ tư duy
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
H. Kể tóm tắt truyện Cố hương của Lỗ Tấn?
H. Trình bày hiểu biết của em về tác giả, văn bản và nhận xét bố cục văn
bản?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Giờ trước các em đã nắm được những nét cơ bản về tác giả, văn bản, bố cục và
nhân vật chính, nhân vật trung tâm của tác phẩm. Vậy những nhân vật đó hiện lên
như thế nào HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
II. Đọc - hiểu văn bản:
- Nhân vật đáng buồn hơn là chị Hai
Dương.
H. Trong kí ức của nhân vật “tôi”, chị
Hai Dương là người như thế nào?
Cách gọi ngày trước có ý nghĩa gì?
H. Hai mươi năm sau người phụ nữ ấy
xuất hiện trước nhân vật “tôi” với bộ
dạng, lời nói, hành động như thế nào?
- GV dùng bảng phụ:
+ Một người đàn bà trên dưới năm
mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi
mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân
đứng chạng ra giống hệt cái com pa.
+ Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi,...
Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi
đâu!
+ Miệng lẩm bẩm, tiện tay giật luôn
đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng
quần, cút thẳng.
H. Em có nhận xét gì về sự thay đổi
đó? Sự thay đổi nào là lớn nhất?
H. Những thay đổi ấy đó tạo ra một
con người như thế nào?
.
H. Từ đó nhân vật “tôi” có tâm trạng
như thế nào?
H. Qua đó tác giả muốn phản ánh hiện
thực gì?
- Phản ánh cuộc sống khổ cực, lạc hậu
của người dân Trung Quốc dưới chế
độ phong kiến nửa thuộc địa, đồng
thời tố cáo chế độ thuộc địa TQ
- HS đọc đoạn cuối.
H. Đoạn này kể về sự việc gì?
H. Nhân vật “tôi” rời quê vào thời
gian nào? Cảnh vật ra sao?
H. Khi rời quê hương nhân vật tôi
cảm thấy như thế nào?
- Ngôi nhà cũ xa dần, làng cũ mờ dần
nhưng lòng tôi không chút lưu luyến,
chung quanh là 4 bức tường vô hình,
nhưng rất cao làm cho tôi vô cùng lẻ
1. “Tôi” trên đường trở về thăm quê cũ.
b. Nhân vật chị Hai Dương:
- Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ:
Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với
người phụ nữ láng giềng từng là một người
đẹp người, đẹp nết.
- Hai mươi năm sau:
+ Hình hài xấu xí.
+ Tính nết: đanh đá, ngoa ngoắt, tham lam.
- Thay đổi toàn diện cả hình dáng lẫn tính
tình. Đặc biệt suy thoái của lối sống và đạo
đức.
=> Hai Dương một con người xấu xí tham
lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ
lương thiện của người nhà quê.
=> “Tôi” xót thương, bất lực và căm ghét
xã hội lúc bấy giờ
3. Nhân vật “tôi” trên đường rời quê.
- Trên con thuyền, trong hoàng hôn, những
dãy núi hai bên bờ sông đen sẫm.
- Lòng tôi không chút lưu luyến, lẻ loi,
ngột ngạt.
-> Hình ảnh quê hương tốt đẹp trong kí ức
giờ đây hoàn toàn sụp đổ.
loi, ngột ngạt.
H. Vì sao khi rời cố hương tôi lại có
tâm trạng và cảm xúc như vậy?
- GV: Vì cố hương của tôi không còn
trong lành, đẹp đẽ, ấm áp như xưa với
những đứa bạn như Nhuận Thổ,
những người hàng xóm như “ nàng
Tây Thi đậu phụ” và ngôi nhà thân
thuộc, yêu dấu. Cố
hương bây giờ chỉ còn là xơ xác,
nghèo hèn và xa lạ từ cảnh vật đến con ng-
ười.
H. Khi rời cố hương tôi đã mong ước
điều gì?
H. Em nhận xét gì về những từ ngữ
mà tác giả sử dụng ở trên?
H. Đó là mong ước như thế nào?
H. Một cuộc đời mới như mong ước
của tôi sẽ là cuộc đời như thế nào
trong tưởng tượng của “Cố hương”?
- Làng quê tươi đẹp.
- Con người tử tế, thân thiện.
H. Trong niềm hi vọng của tôi, xuất
hiện một cảnh tượng như thế nào?
H. Em có nhận xét gì về cách sử dụng
từ ngữ qua những hình ảnh này?
H. Qua đó, ước mong nào của tôi
được bộc lộ?
- HS đọc câu văn nói về con đường ở
cuối tác phẩm: kì thực trên mặt đất
làm gì có
đường,,.
H. Tôi đã bộ lộ những suy nghĩ của
mình như thế nào?
H. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ đó
của nhân vật tôi?
- Con đường thủy, đường sông đưa
nhân vật tôi trở về quê và đưa gia
đình rời quê.
- Con đường mang ý nghĩa triết lí, con
đường mang đến tự do hạnh phúc của
con người, con đường của tự thân
- Mong ước: Thế hệ con cháu không bao
giờ phải “cách bức nhau” không phải “ vất
vả chạy vạy như tôi” không phải “khốn
khổ mà đần độn như Nhuận Thổ” không
phải “khốn khổ mà tàn nhẫn như bao nhiêu
người khác”....
-> Điệp từ, so sánh, lặp câu, từ ngữ phủ
định.
=> Ước mong một cuộc đời mới.
- Cảnh tượng: một cánh đồng cát, màu
xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh
đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm.
-> Hình ảnh cụ thể, tính từ gợi tả.
=> Yên bình, ấm no cho làng quê.
* Hình ảnh con đường.
- Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là
thực đâu là hư cũng giống như con đ-
ường... mà thôi.
-> Hình ảnh con đường mang ý nghĩa biểu
trưng, biểu tượng, ý nghĩa triết lí.
=> Con đường mang đến tự do hạnh phúc.
hành động.
- Con đường không tự nhiên mà có,
không do thần linh hay Chúa trời ban
tặng mà do chính con người nhiều
người đi mãi đi
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_82_den_89_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf