Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 82 đến 89 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Tiếp tục hệ thống kiến thức Tập làm văn đã học ở học kì I, thấy được tính

chất tích hợp của chúng với văn bản chung - tính kế thừa phát triển của các nội dung

đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.

2. Kĩ năng:

- Học sinh vận dụng được phương pháp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị

luận, miêu tả, biểu cảm.

3. Thái độ:

- HS có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản văn

bản tự sự.

4. Định hướng năng lực:

a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực

sáng tạo, năng lực hợp tác.

b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.

2. Học sinh :

- Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

- HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.

2. Kỹ thuật: Động não, trình bày

pdf21 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 82 đến 89 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 01/12/2019 Ngày giảng: 03/12/2019 Tiết 82 ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN (Câu 10, 11, 12) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Tiếp tục hệ thống kiến thức Tập làm văn đã học ở học kì I, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung - tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới. 2. Kĩ năng: - Học sinh vận dụng được phương pháp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả, biểu cảm... 3. Thái độ: - HS có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản văn bản tự sự. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác. b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ. 2. Học sinh : - Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. 2. Kỹ thuật: Động não, trình bày IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Đọc bài văn kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân trong đó có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động GV nhắc lại nội dung tiết 80 chuyển tiết 81 tiếp tục ôn phần Tập làm văn. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HĐNĐ - 4p, trả lời câu hỏi sau: ? Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ 6 đến 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: MB, TB, KB. Tại sao bài TLV tự sự của HS vẫn phải có đủ ba phần? I. Lý thuyết: 10. Bố cục văn bản tự sự - HS phải đảm bảo bố cục 3 phần + Vì khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh đang giai đoạn luyện tập phải rèn luyện theo những yêu cầu “chuẩn mực” của nhà trường. + Sau khi đã trưởng thành học sinh có thể HĐNĐ - 3p, trả lời câu hỏi sau: ? Những kiến thức, kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của Tập làm văn đã giúp em gì trong việc Đọc - hiểu văn bản? Phân tích vài ví dụ? - VD: Khi học về đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, các kiến thức về TLV đã giúp cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về nhân vật trong Truyện Kiều. - Đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích với những suy nghĩ nội tâm thấu nhuần đạo hiếu và đức hi sinh. “Xót người ghế ngồi” - Đoạn Kiều báo ân báo oán với cuộc đối thoại tuyệt hay giữa Thuý Kiều - Hoạn Thư. - Trong truyện Làng của Kim Lân có 2 đoạn đối thoại giữa bà chủ nhà với vợ chồng ông Hai. Qua 2 cuộc đối thoại ấy ta thấy mụ chủ nhà có 2 cách ứng xử rất khác nhau nhưng lại thống nhất về thái độ chính trị, tính cách nhân vật được khắc hoạ sâu sắc và sinh động. HĐ động não 2P ? Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản và phần TV tương ứng đó giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích vài ví dụ để làm sáng tỏ? - VD: Các bài Bức tranh của em gái tôi, Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Lão Hạc, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa học tập cách kể chuyện ngôi thứ nhất xưng “Tôi” về cách kết hợp tự sự, biểu cảm và nghị luận với miêu tả - GV nói thêm: chẳng hạn các văn bản tự sự trong sgk đó cung cấp cho HS đề tài, nội dung, cách kể chuyện, cách dựng các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả. viết tự do “phá cách” như các nhà văn. 11. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn - Soi sáng thêm rất nhiều cho việc đọc - hiểu văn bản. - Khi học các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho người đọc hiểu sâu sắc hơn các nhân vật trong văn học. 12. Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự - Văn bản tự sự trong sách Ngữ văn đã cung cấp các đề tài, nội dung, cách kể chuyện, cách dùng các ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - HS đọc bài tập 1 SBT 78 ? Xác định yêu cầu của bài tập? - HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét. - GV kết luận. a. Đoạn văn sử dụng nhiều yếu tố nghị luận vì người viết đưa ra nhiều phán đoán, nhận xét, đánh giá các lí lẽ để thuyết phục một ai đó về một vấn đề nào đó - Đoạn văn nghị luận thường dùng ít câu miêu tả, trần thuật mà chủ yếu dùng câu khẳng định, phủ định. b. Luận điểm của đoạn văn: một đứa xấu bụng. c. Đoạn văn được lập luận theo lỗi diễn dịch. 2. Bài tập 2: Kể về một kỉ niệm sâu sắc của em với người bạn thân. - GV yêu cầu học sinh viết bài có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại, độc thoại... - 7p - HS viết, trình bày, nhận xét - GV nhận xét, sửa chữa HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở nhà Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn. HOẠT ĐỘNG 5 :Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Tìm đọc những bài văn thuyết minh, tự sự hay. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Ôn và nắm chắc lí thuyết, phương pháp làm bài văn bản thuyết minh, tự sự đặc biệt là văn bản tự sự. - Chuẩn bị: Tập làm thơ tám chữ Yêu cầu: nắm lại đặc điểm thơ tám chữ, tập làm một số bài thơ tám chữ theo đặc điểm đã học. Ngày soạn: 01/12/2019 Ngày giảng: 03/12/2019 Tiết 83 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức. - Học sinh thấy được ưu, nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung, phương pháp làm bài, biết tự chữa lỗi về bố cục, câu văn, từ ngữ, diễn đạt, chính tả trong bài làm. - Khắc sâu hơn kiến thức về cách làm bài văn tự sự có sử dụng tố miêu tả nội tâm, nghị luận. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng phân tích, đánh giá bài văn của mình và bạn nhằm giúp cho làm bài sau tốt hơn. 3. Thái độ: - Từ bài làm cụ thể học sinh biết rút ra kinh nghiệm và sửa chữa những sai sót về các mặt ý tứ, bố cục, câu văn, từ ngữ, chính tả. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác. b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Chấm bài, thống kê lỗi của học sinh, bảng phụ. 2. Học sinh: - Lập dàn ý cho bài viết số 3. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề. 2. Kỹ thuật: trình bày IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra đầu giờ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới. * Giới thiệu bài: Ở tiết trước chúng ta viết bài tập làm văn số 3, văn tự sự có yếu tố độc thoại nội tâm và yếu tố nghị luận. Để rút ra những ưu, nhược điểm của bài làm, chúng ta đi vào bài hôm nay. Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm - HS nhắc lại đề bài - GV chép đề lên bảng H. Xác định yêu cầu của đề? - Kiểu bài? - Nội dung tự sự? * Đề bài: Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em với thầy cô giáo cũ. I. Xác định yêu cầu của đề, lập dàn ý. 1. Yêu cầu của đề. - Kiểu bài: Văn bản tự sự - Nội dung: kể về một kỉ niệm đáng nhớ của - Hình thức? - GV HDHS lập dàn ý. - GV nhận xét những ưu, nhược điểm trong bài viết của học sinh. * Ví dụ: Khi cô kể câu chuyện ấy em không thể kìm nén được cảm xúc của mình và đôi mắt em cứ cay cay và rơi ra những giọt lệ lăn trên đôi gò má hồng của em. Ví dụ: - Lúc xưng tôi lúc xưng em - GV chuẩn bị một số lỗi trên bảng phụ, gọi học sinh lên bảng chữa. em với thầy cô giáo cũ. - Hình thức: Tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. 2. Dàn ý. (đã xây dựng ở tiết 76 - 77) II. Trả bài, chữa lỗi. 1. Trả bài: * Ưu điểm. - Nội dung: + Đúng thể loại, dạng bài. + Vận dụng yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận trong văn tự sự khá hợp lý. - Hình thức: + Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài- Thân bài- Kết bài. + Một số bài viết trình bày, chữ viết sạch đẹp; diễn đạt khá lưu loát. * Nhược điểm - Nội dung: + Kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận chưa rõ ràng, còn hạn chế. + Một số bài viết lựa chọn tình huống về một kỉ niệm đáng nhớ của em với thầy cô giáo cũ chưa cụ thể. + Một số bài viết chung chung không xác định được yêu cầu + Một số bài viết tạo tình huống mâu thuẫn truyện chưa đạt đỉnh điểm nên nội tâm chưa thật sâu sắc + Một số bài viết xây dựng mâu thuẫn truyện chưa hợp lí, đôi khi vô lí, nên không không bộc lộ được nội tâm của mình + Một số bài viết sử dụng từ ngữ xưng hô không phù hợp, không đồng nhất. + Một số bài viết dùng từ chưa chính, không biết sử dụng dấu câu. - Một số bài viết trình bày lan man, sơ sài, mở bài chưa đảm bảo yêu cầu - Hình thức: + Một số bài sai lỗi chính tả nhiều, không sử dụng dấu câu, danh từ riêng không viết hoa 2. Chữa lỗi: * Nội dung: - Giọt nước mắt từ lòng tôi tuôn rơi. -> Nước mắt tôi từ từ tuôn rơi trên gò má. - GV ghi lỗi chính tả lên bảng, gọi 1 học sinh lên chữa. - Đọc bài viết khá: - Trả bài viết - Thống kê kết quả: Điểm trên TB Điểm dưới TB: * Hình thức: - Lỗi chính tả. + nói truyện -> nói chuyện + em xẽ -> em sẽ + lái se -> lái xe + lấy ghế da ngồi -> lấy ghế ra ngồi. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - HS tự sửa lại các lỗi trong bài kiểm tra HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động tìm tòi và mở rộng - Yêu cầu HS bài làm dưới TB về nhà ôn lại, nắm chắc kiến thức về phần TV, phần Văn (Ở nhà) HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Viết đoạn văn, bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU. - Chuẩn bị kĩ nội dung "Ôn tập tập làm văn" - Học sinh yếu kém viết lại bài theo dàn ý đã hướng dẫn. - Chuẩn bị: Bài kiểm tra học kì Yêu cầu: Ôn tập và hệ thống lại các nội dung đã học từ đầu năm. ___________________________ Ngày giảng: 04/12/2019 Tiết 86 Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiết 1) Lỗ Tấn I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông. - Nhận biết được thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật trung tâm, nhân vật chính, thấy được bố cục của tác phẩm 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Kể tóm tắt truyện. 3. Thái độ: - Biết yêu quí, trân trọng tình cảm yêu quê hương. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu văn bản truyện hiện đại Việt Nam, tạo lập văn bản nghị luận về truyện hiện đại Việt Nam. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Ảnh chân dung nhà văn Lỗ Tấn. 2. Học sinh: - Đọc tóm tắt cốt truyện, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật chính, trung tâm, bố cục của tác phẩm. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: phòng tranh, sơ đồ tư duy IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: H. Nêu nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.Trình bày cảm nhận của em về nhân vật bé Thu hoặc nhân vật ông Sáu? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động Nỗi nhớ quê hương, từng là đề tài cho bao nhà thơ từ cổ chí kim, nhưng khi có dịp trở về quê cũ sau nhiều năm xa cách, thì không phải ai cũng vui mừng, hài lòng. Giống như Hạ Tri Chương trở về quê trong sự ngậm ngùi chua xót khi trở thành khách lạ ngay tại quê nhà thì nhân vật tôi trong truyện “Cố hương” của nhà văn Lỗ Tấn sau nhiều năm đi xa trở lại quê nhà cũng bùi ngùi một nỗi buồn... về cảnh quê, người quê. Vì sao vậy?... HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm - GV giới thiệu ảnh chân dung Lỗ Tấn. - HS đọc chú thích sao trong sgk H. Nêu hiểu biết của em về nhà văn Lỗ Tấn? - GV giới thiệu thêm về cuộc đời và sự I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản: 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Lỗ Tấn (1881- 1936) quê Thiệu Hưng- Chiết Giang -Trung Quốc. nghiệp của nhà văn Lỗ Tấn. H. Cho biết xuất xứ truyện Cố hương? GV khái quát ND: Cố hương nói về sự an phận thủ thường của nhân dân Trung Quốc đồng thời lên án tội ác của xã hội phong kiến. Từ đó dặt ra vấn đề con đường đi của nông dân trong toàn xã hội để mọi người cùng suy ngẫm. - GV hướng dẫn HS đọc theo diễn biến truyện, chú ý bộc lộ tâm trạng nhân vật Tôi trước cảnh cũ người xưa, với những suy nghĩ về cuộc sống. - GV đọc mẫu - 3HS đọc nối tiếp đến hết. H. Tóm tắt cốt truyện từ 8 đến 10 câu? - 2HS tóm tắt, nhận xét – GV tóm tắt lại. H. Thế nào là cố hương, kí ức? H. Tây thi là người như thế nào? H.Văn bản được viết theo thể loại nào? H. Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể này? H.Truyện kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Phương thức chính? H. Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? - Nhân vật chính: Nhuận Thổ - Nhân vật trung tâm: “Tôi” (Vì mọi - Là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc. - Sớm có quan điểm văn học tiến bộ. - Có nhiều công trình nghiên cứu, tác phẩm văn chương đồ sộ và đa dạng, trong đó có 17 tập tạp văn và hai tập truyện ngắn xuất sắc là: Gào thét (1923) và Bàng hoàng ( 1926). b. Văn bản: - Cố hương là một truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét. 2. Đọc, tìm hiểu chú thích: a. Đọc - kể tóm tắt: Nhân vật tôi trở về quê cũ sau hơn hai mươi năm xa quê. Ngậm ngùi, xót xa trước cảnh làng quê tiêu điều hoang vắng, lại thêm sự chứng kiến của người dân quê, nhất là sự gặp lại người bạn cũ thủa nhỏ nay đã trở thành người nông dân nghèo đói, lam lũ. Nhuận Thổ xưng hô với tôi như người xa lạ. Tôi nhớ lại hồi nhỏ chơi với nhau rất thân. Phải dời bỏ làng quê, đưa cả gia đình đi sinh sống ở nơi khác, tôi chỉ còn biết gửi gắm ước mơ, khát vọng vào thế hệ mai sau của làng: họ sẽ có được một cuộc sống tốt đẹp hơn. b. Chú thích (sgk) 3. Thể loại: - Truyện ngắn (có yếu tố hồi kí) 4. Ngôi kể: - Thứ nhất (xưng tôi) 5. Phương thức biểu đạt: - Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm và lập luận. 6. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến đang làm ăn sinh sống -> Nhân vật tôi trên đường về quê. - Phần 2: Tiếp đến sạch trơn như quét -> Những ngày nhân vật tôi ở quê. - Phần 3: còn lại -> Nhân vật tôi trên đường sự việc đều được tái hiện theo cách nhìn và cảm nhận) - GV: Vậy nhân vật trung tâm và nhân vật chính được hiện lên như thế nào? giờ sau chúng ta cùng tìm hiểu. - Đọc phần đầu văn bản. H. Nhân vật “tôi” trở về quê trong thời gian, không gian nào? H. Hình ảnh làng quê được hiện lên qua chi tiết nào? H. Cảnh đó dự báo một cuộc sống như thế nào đang diễn ra nơi cố hương? H. Trước cảnh ấy, tiếng nói nào vang lên trong nội tâm người trở về? H. Từ đó, tình cảm nào của người trở về đối với cố hương được bộc lộ? H. Chuyến về quê lần này của nhân vật “tôi” có gì đặc biệt? H. Điều đó gợi liên tưởng đến hiện thực cuộc sống như thế nào ở cố hương? H. Nhận xét nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn truyện này? H. Từ đó, hình ảnh cố hương đã hiện lên như thế nào trong con mắt và tấm lòng người về thăm quê? - HS theo dõi phần 2 văn bản. xa quê. -> Trình bày sự việc theo trình tự thời gian: về quê-ở quê-xa quê -> kết cấu đầu cuối tương ứng. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. “Tôi” trên đường trở về thăm quê cũ. - Thời gian: đang độ giữa đông - Không gian: trời u ám, gió lạnh. - Hình ảnh làng quê: xa gần, thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa. -> Cuộc sống tàn tạ, nghèo khổ. - A, đây thật có phải là làng cũ mà hai mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không? -> Cảm giác ngạc nhiên, chua xót. ( Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình.) - Sau hơn hai mươi năm xa quê: ý định là để từ giã nó lần cuối cùng; vĩnh biệt ngôi nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu, đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang làm ăn sinh sống. - Hiện thực: Cuộc sống nơi quê hương ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách sinh sống. -> NT: Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm trực tiếp, so sánh đối chiếu giữa cảnh vật hiện tại và cảnh trong kí ức. => Cố hương tiêu điều, xơ xác và đáng thương, đáng thất vọng. 2. Những ngày “tôi” ở quê. HS thảo luận nhóm 4 (5P) trên phiếu học tập số 1. H. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là gì? - GV liên hệ thực tế. - GV: Tuy nhiên ở Nhuận Thổ vẫn giữ được bản chất tốt đẹp: quý bạn, biết tin bạn về là đến thăm ngay, mang chút quà quê tặng bạn. H: Nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của tác giả? H: Ý nghiã của sự thay đổi đó? H. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhuận Thổ? a. Nhuận Thổ: - Nhuận Thổ thời quá khứ + Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng - Nhuận Thổ thời hiện tại + Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ . Động tác: tình cảm, chân thành. lóng ngóng, xa lạ, ngượng ngùng, thiếu tự tin, nhút nhát, khách sáo. -> Là cậu bé khoẻ mạnh, lanh lợi, tháo vát, hiểu biết, tình cảm. Là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn mụ mẫm, cam chịu số phận. -> Sử dụng so sánh tương phản, hồi tưởng. -> Do cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức. => Nhuận Thổ là nhân vật điển hình của người nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèo khổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần ngu muội của dân chúng trong XHPK đầu TK XX. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - Hãy cho biết ai là nhân vật chính của truyện? Tai sao em khẳng định như vậy? - 2 nhân vật chính, Nhuận Thổ và "Tôi", trong đó nhân vật tôi là trung tâm vì có mặt xuyên xuốt câu chuyện, - Nhuận Thổ là chính vì mọi sự thay đổi ở làng quê đều tập trung ở nhân vật này. HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở nhà Viết 1 đoạn văn về Nhuận Thổ HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Tìm đọc những tác phẩm của Lỗ Tấn. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Đọc lại văn bản, tóm tắt văn bản, nắm những nét chính về tác giả Lỗ Tấn. - Chuẩn bị: Cố hương (Tiếp) Yêu cầu: đọc lại văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật tôi trên đường về quê, những ngày ở quê, nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đặc điểm H/ả Nhuận Thổ trong kí ức của nhân vật “Tôi” H/ả Nhuận Thổ hiện tại Tuổi Ngoại hình Trang phục Hiểu biết Thái độ, tình cảm đối với nhân vật “tôi”. ________________________________________ Ngày giảng: 05/12/2019 Tiết 87 Văn bản: CỐ HƯƠNG (Tiếp) Lỗ Tấn I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Tiếp tục thấy được những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung quốc và văn học nhân loại. - Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. - Bước đầu nhận biết cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Cố hương. 2. Kĩ năng: - Tiếp tục đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để nhận biết cảm nhận. 3. Thái độ: - Biết yêu quí, trân trọng tình cảm yêu quê hương. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc hiểu văn bản truyện hiện đại Việt. Nam, tạo lập văn bản nghị luận về truyện hiện đại Việt Nam. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Chân dung tác giả, tranh ảnh và bài hát về Sa Pa. 2. Học sinh: - Đọc lại văn bản, phân tích tâm trạng nhân vật tôi trên đường về quê, những ngày ở quê, nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: phòng tranh, sơ đồ tư duy IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: H. Kể tóm tắt truyện Cố hương của Lỗ Tấn? H. Trình bày hiểu biết của em về tác giả, văn bản và nhận xét bố cục văn bản? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động Giờ trước các em đã nắm được những nét cơ bản về tác giả, văn bản, bố cục và nhân vật chính, nhân vật trung tâm của tác phẩm. Vậy những nhân vật đó hiện lên như thế nào HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm II. Đọc - hiểu văn bản: - Nhân vật đáng buồn hơn là chị Hai Dương. H. Trong kí ức của nhân vật “tôi”, chị Hai Dương là người như thế nào? Cách gọi ngày trước có ý nghĩa gì? H. Hai mươi năm sau người phụ nữ ấy xuất hiện trước nhân vật “tôi” với bộ dạng, lời nói, hành động như thế nào? - GV dùng bảng phụ: + Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa. + Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi,... Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu! + Miệng lẩm bẩm, tiện tay giật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần, cút thẳng. H. Em có nhận xét gì về sự thay đổi đó? Sự thay đổi nào là lớn nhất? H. Những thay đổi ấy đó tạo ra một con người như thế nào? . H. Từ đó nhân vật “tôi” có tâm trạng như thế nào? H. Qua đó tác giả muốn phản ánh hiện thực gì? - Phản ánh cuộc sống khổ cực, lạc hậu của người dân Trung Quốc dưới chế độ phong kiến nửa thuộc địa, đồng thời tố cáo chế độ thuộc địa TQ - HS đọc đoạn cuối. H. Đoạn này kể về sự việc gì? H. Nhân vật “tôi” rời quê vào thời gian nào? Cảnh vật ra sao? H. Khi rời quê hương nhân vật tôi cảm thấy như thế nào? - Ngôi nhà cũ xa dần, làng cũ mờ dần nhưng lòng tôi không chút lưu luyến, chung quanh là 4 bức tường vô hình, nhưng rất cao làm cho tôi vô cùng lẻ 1. “Tôi” trên đường trở về thăm quê cũ. b. Nhân vật chị Hai Dương: - Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ: Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với người phụ nữ láng giềng từng là một người đẹp người, đẹp nết. - Hai mươi năm sau: + Hình hài xấu xí. + Tính nết: đanh đá, ngoa ngoắt, tham lam. - Thay đổi toàn diện cả hình dáng lẫn tính tình. Đặc biệt suy thoái của lối sống và đạo đức. => Hai Dương một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê. => “Tôi” xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ 3. Nhân vật “tôi” trên đường rời quê. - Trên con thuyền, trong hoàng hôn, những dãy núi hai bên bờ sông đen sẫm. - Lòng tôi không chút lưu luyến, lẻ loi, ngột ngạt. -> Hình ảnh quê hương tốt đẹp trong kí ức giờ đây hoàn toàn sụp đổ. loi, ngột ngạt. H. Vì sao khi rời cố hương tôi lại có tâm trạng và cảm xúc như vậy? - GV: Vì cố hương của tôi không còn trong lành, đẹp đẽ, ấm áp như xưa với những đứa bạn như Nhuận Thổ, những người hàng xóm như “ nàng Tây Thi đậu phụ” và ngôi nhà thân thuộc, yêu dấu. Cố hương bây giờ chỉ còn là xơ xác, nghèo hèn và xa lạ từ cảnh vật đến con ng- ười. H. Khi rời cố hương tôi đã mong ước điều gì? H. Em nhận xét gì về những từ ngữ mà tác giả sử dụng ở trên? H. Đó là mong ước như thế nào? H. Một cuộc đời mới như mong ước của tôi sẽ là cuộc đời như thế nào trong tưởng tượng của “Cố hương”? - Làng quê tươi đẹp. - Con người tử tế, thân thiện. H. Trong niềm hi vọng của tôi, xuất hiện một cảnh tượng như thế nào? H. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ qua những hình ảnh này? H. Qua đó, ước mong nào của tôi được bộc lộ? - HS đọc câu văn nói về con đường ở cuối tác phẩm: kì thực trên mặt đất làm gì có đường,,. H. Tôi đã bộ lộ những suy nghĩ của mình như thế nào? H. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ đó của nhân vật tôi? - Con đường thủy, đường sông đưa nhân vật tôi trở về quê và đưa gia đình rời quê. - Con đường mang ý nghĩa triết lí, con đường mang đến tự do hạnh phúc của con người, con đường của tự thân - Mong ước: Thế hệ con cháu không bao giờ phải “cách bức nhau” không phải “ vất vả chạy vạy như tôi” không phải “khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ” không phải “khốn khổ mà tàn nhẫn như bao nhiêu người khác”.... -> Điệp từ, so sánh, lặp câu, từ ngữ phủ định. => Ước mong một cuộc đời mới. - Cảnh tượng: một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm. -> Hình ảnh cụ thể, tính từ gợi tả. => Yên bình, ấm no cho làng quê. * Hình ảnh con đường. - Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư cũng giống như con đ- ường... mà thôi. -> Hình ảnh con đường mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng, ý nghĩa triết lí. => Con đường mang đến tự do hạnh phúc. hành động. - Con đường không tự nhiên mà có, không do thần linh hay Chúa trời ban tặng mà do chính con người nhiều người đi mãi đi

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_82_den_89_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan