Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 76 đến 87 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử

dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.

2. Kĩ năng:

- Vận dụng những kiến thức đã học về yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm để làm bài

văn tự sự.

- Rèn kĩ năng diễn đạt trình bày bài văn theo thể loại.

3. Thái độ:

- Giáo dục tính nghiêm túc, tự giác trong học tập.

- HS có ý thức cố gắng vươn lên thông qua bài viết.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Đề bài - đáp án (Tổ khảo thí).

2. Học sinh: Ôn tập văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra đầu giờ:

Kiểm tra sự chuẩn vở viết TLV của HS.

3. Bài mới:

1. GV chép đề lên bảng.

2. HS làm bài.

3. GV thu bài.

4. GV nhận xét về tiết học - nhận xét ý thức làm bài của HS.

4. Củng cố - Dặn dò:

- Tiếp tục ôn lại thể loại văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.

- Chuẩn bị bài: Ôn tập tập làm văn

pdf15 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 76 đến 87 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày kiểm tra: 25/11/2019 TIẾT 76-77: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 - VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đã học về yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm để làm bài văn tự sự. - Rèn kĩ năng diễn đạt trình bày bài văn theo thể loại. 3. Thái độ: - Giáo dục tính nghiêm túc, tự giác trong học tập. - HS có ý thức cố gắng vươn lên thông qua bài viết. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Đề bài - đáp án (Tổ khảo thí). 2. Học sinh: Ôn tập văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn vở viết TLV của HS. 3. Bài mới: 1. GV chép đề lên bảng. 2. HS làm bài. 3. GV thu bài. 4. GV nhận xét về tiết học - nhận xét ý thức làm bài của HS. 4. Củng cố - Dặn dò: - Tiếp tục ôn lại thể loại văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. - Chuẩn bị bài: Ôn tập tập làm văn ______________________________ Ngày giảng: 26/11/2019 TIẾT 82: ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN (CÂU 10, 11, 12) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Tiếp tục hệ thống kiến thức tập làm văn đã học ở học kì I, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung - tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới. 2. Kĩ năng: - HS vận dụng được phương pháp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả, biểu cảm... 3. Thái độ: - HS có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt vào trong bài văn tự sự. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Bài soạn, bảng phụ. 2. Học sinh: - Đọc bài, trả lời các câu hỏi 10, 11, 12. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc bài văn kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân trong đó có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động GV nhắc lại nội dung tiết 81 chuyển tiết 82 tiếp tục ôn tập phần văn tự sự * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm HSHĐ cá nhân ? Vì sao trong bài làm văn cần có đủ ba phần? HSHĐ nhóm đôi 3p ? Trình bày những kĩ năng kiến thức về kiểu văn bản tự sự của Tập làm văn đó giúp em gì trong việc Đọc - hiểu văn bản? Phân tích vài ví dụ? - HS trả lời, bổ sung, nhận xét. - GV kết luận. - VD: Khi học về đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự, các kiến thức về TLV đã giúp cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về nhân vật trong truyện Kiều. 10. Một số tác phẩm tự sự... - Vì khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh đang giai đoạn luyện tập phải rèn luyện theo những yêu cầu ''chuẩn mực'' của nhà trường. Sau khi đó trưởng thành học sinh có thể viết tự do “phá cách như các nhà văn”. 11. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn. - Khi học các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn đó giúp cho người đọc hiểu sâu hơn các văn bản văn học. - Đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích với những suy nghĩ nội tâm thấm nhuần đạo hiếu và đức hi sinh. “Xót người ghế ngồi” - Trong truyện Làng của Kim Lân có 2 đoạn đối thoại giữa bà chủ nhà với vợ chồng ông Hai. Qua 2 cuộc đối thoại ấy ta thấy mụ chủ nhà có 2 cách ứng xử rất khác nhau nhưng lại thống nhất về thái độ chính trị, tính cách nhân vật được khắc hoạ sâu sắc và sinh động. HSHĐ nhóm đôi 5p ? Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc hiểu văn bản và phần TV tương ứng đã giúp em những gì trong việc viết bài văn tự sự? Phân tích vài VD để làm sáng tỏ - HS trả lời, bổ sung, nhận xét. - GV kết luận. - GV: chẳng hạn các văn bản tự sự trong sgk đã cung cấp cho HS đề tài, nội dung, cách kể chuyện, cách dùng các ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả. - HS làm quen với đề thi học kì. - GV cho HS thực hành đề kiểm tra học kì I của SGD&ĐT Lai châu 2. Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự. - Văn bản tự sự trong sách Ngữ văn đã cung cấp các đề tài, nội dung, cách kể chuyện, cách dùng các ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc. - VD: Các bài Bức tranh của em gái tôi, Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Lão Hạc, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa học tập cách kể chuyện ngôi thứ nhất xưng “Tôi” về cách kết hợp tự sự, biểu cảm và nghị luận với miêu tả * Hoạt động 3: Luyện tập Bài tập: “Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, đứng dậy chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to - Hà, nắng gớm, về nào.. Ông laõ vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư” a. Đoạn văn trên trích văn bản nào? TG? ( Làng-KL) b. Đoạn văn trên kể theo ngôi thứ mấy? ( ngôi 3) c. Câu: “- Hà, nắng gớm, về nào..” tg sử dụng yếu tố gì trong văn tự sự? ( Độc thoại) d. ND của đoạn văn trên.( xấu hổ, buồn khi nghe tin làng chợ D theo giặc) * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn ngắn từ 5-7 dòng, cảm nhận của em về ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tìm 1 số nhân vật là người nông dân trong văn học có tình yêu gia đình, quê hương, đất nước. - Tìm các tác phẩm văn học kể chuyện theo ngôi thứ nhất, thứ 3 V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Ôn lại những kiến thức phần Tập làm văn. - Chuẩn bị: Trả bài tập làm văn số 3 Ngày giảng: 26/11/2019 TIẾT 83: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - HS thấy được ưu, nhược điểm trong bài viết của mình về nội dung, phương pháp làm bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. - Biết tự chữa lỗi về bố cục, câu văn, từ ngữ, diễn đạt, chính tả,... trong bài viết của mình. 2. Kĩ năng: - Củng cố và rèn kĩ năng viết văn tự sự kết hợp nghị luận, miêu tả nội tâm. - Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. 3. Thái độ: - Có ý thức tự giác, tích cực chữa lỗi trong bài viết. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Bài làm của học sinh. 2. Học sinh: - Xem lại các kiến thức liên quan. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ? Vai trò của yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong bài văn tư sự? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động GV: Dẫn dắt vào bài: kể chuyện tưởng tượng có yếu tố nghị luận, nội tâm... * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm - HS đọc lại đề bài. - GV chép đề lên bảng. ? Thể loại? ? Nội dung tự sự? ? Hình thức? - GV cùng HS xây dựng dàn ý đại cương. - GV nhận xét chung về bài làm của HS ? Nhược điểm về nội dung và hình thức? I. Đề bài: Đề 1: Nhân ngày 20/11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ. Đề 2: Nhân ngày 22-12 II. Xác định yêu cầu của đề, lập dàn ý. 1. Yêu cầu của đề: * Thể loại: - Văn tự sự kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. * Về nội dung: - Bài làm cần tập trung làm nổi bật yếu tố nghị luận và yếu tố miêu tả nội tâm trong bài văn tự sự. * Về hình thức: - Bài viết có bố cục rõ ràng, câu chuyện được kể tự nhiên, xây dựng được tình huống hợp lí, trình tự các sự việc hợp lí, lô gíc, bài viết có cảm xúc. - Ngôn ngữ kể mạch lạc, sinh động, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả,... 2. Dàn ý: - XD tiết 76-77 III. Trả bài, chữa lỗi: 1. Trả bài: * Ưu điểm: - Nội dung: Đảm bảo yêu cầu, nội dung. + Kể được kỉ niệm của em với thầy cô giáo cũ. + Vận dụng yếu tố nghị luận và yếu tố miêu tả nội tâm trong văn tự sự hợp lý. - Hình thức: + Đúng thể loại, dạng bài. + Bố cục đảm bảo 3 phần: Mở bài - thân bài và kết bài. + Một số bài viết trình bày, chữ viết sạch đẹp; diễn đạt khá lưu loát. * Nhược điểm: - Nội dung: + Yếu tố nghị luận và yếu tố miêu tả nội - HS đối chiếu với dàn ý. ? Bài viết của em cần bổ sung nội dung nào? - GV dùng bảng phụ chép một số câu mắc lỗi diễn đạt. - HS lên bảng sửa lỗi chính tả. - Đọc bài viết khá: - Trả bài viết. - Thống kê kết quả: tâm còn hạn chế, nội dung bài viết còn sơ sài chưa chưa sinh động, hấp dẫn. - Hình thức: + Còn bài viết chưa tách các đoạn văn hoàn chỉnh. + Một số HS trình bày bài viết cẩu thả. + Chữ viết xấu, sai nhiều lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, dùng từ,... 2. Chữa lỗi: - Nội dung: + Cần bổ sung thêm suy nghĩ của em và tình cảm của em với thầy cô... + Suy nghĩ của em về kỉ niệm... rút ra bài học cho mình. - Hình thức: a. Lỗi diễn đạt: (Bảng phụ) b. Lỗi chính tả: - l - n s - x - r - d - gi ch - Tr * Hoạt động 3: Luyện tập * Bài tập: Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu dưới đây: “ Không có kính không phải vì xe không có kính Như sa như ùa vào buồng lái” a. Bài thơ trên trích trong bài thơ nào, tác giả là ai?- Bài thơ về TĐXKK- Phạm Tiến Duật b. PTBĐ ?- Miêu tả, biểu cảm c. Chỉ ra biện pháp tu từ? Điệp từ- không, nhìn d. ND của đoạn thơ * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn ngắn từ 5-7 dòng nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lính và hiện thực hoàn cảnh thời kì chiến tranh mà họ đã trải qua, qua 2 khổ thơ đầu * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các bài văn kể sáng tạo qua sách, mạng. - Vai nhân vật ( Bé Thu, ông Sáu, ông Hai, anh thanh niên, người lính trong ) Kể chuyện sáng tạo dựa vào văn bản đã học V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Về nhà tiếp tục sửa lỗi. ? Mục đích, tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự? - Chuẩn bị bài: Cố hương Yêu cầu: Đọc, tóm tắt truyện, phân tích tâm trạng của nhân vật tôi khi về thăm lại quê Sau 20 năm xa cách. Ngày giảng: 28/11/2019 Tiết 86: Văn bản: CỐ HƯƠNG - Lỗ Tấn - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Giúp HS - Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông. - Cốt truyện, nhân vật, sự việc chính trong tác phẩm Cố hương. - Hình tượng nhân vật tôi. - Nét chính về nội dung, nghệ thuật ý nghĩa của tác phẩm. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Kể tóm tắt truyện. 3. Thái độ - Biết yêu quý, trân trọng tình cảm yêu quê hương. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: ảnh chân dung nhà văn Lỗ Tấn. 2. Học sinh: Đọc tóm tắt cốt truyện, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật chính, trung tâm, bố cục của tác phẩm. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Nỗi nhớ quê hương, từng là đề tài cho bao nhà thơ từ cổ chí kim, nhưng khi có dịp trở về quê cũ sau nhiều năm xa cách, thì không phải ai cũng vui mừng, hài lòng. Giống như Hạ Tri Chương trở về quê trong sự ngậm ngùi chua xót .. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức - GV giới thiệu ảnh chân dung Lỗ Tấn. - HS đọc chú thích sao trong sgk Nêu hiểu biết của em về nhà văn Lỗ Tấn? Cho biết xuất xứ truyện Cố hương? GV khái quát ND: Cố hương nói về sự an phận thủ thường của nhân dân Trung Quốc đồng thời lên án tội ác của xã hội phong kiến. Từ đó dặt ra vấn đề con đường đi của nông dân trong toàn xã hội để mọi người cùng suy ngẫm. - GV hướng dẫn HS đọc theo diễn biến truyện, chú ý bộc lộ tâm trạng nhân vật Tôi trước cảnh cũ người xưa, với những suy nghĩ về cuộc sống. - GV đọc mẫu - 3HS đọc nối tiếp đến hết. Tóm tắt cốt truyện từ 8 đến 10 câu? - 2HS tóm tắt, nhận xét – GV tóm tắt lại. Văn bản được viết theo thể loại nào? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể này? - Làm tăng tính chất trữ tình của câu chuyện. Truyện kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Phương thức chính? I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả, văn bản a. Tác giả - Lỗ Tấn (1881 - 1936) quê Thiệu Hưng - Chiết Giang - Trung Quốc. b. Văn bản: - Cố hương là một truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét. 2. Đọc, tìm hiểu chú thích a. Đọc - kể tóm tắt Nhân vật tôi trở về quê cũ sau hơn hai mười năm xa quê. Ngậm ngùi, xót xa trước cảnh làng quê tiêu điều hoang vắng, lại thêm sự chứng kiến của người dân quê, nhất là sự gặp lại người bạn cũ thủa nhỏ nay đã trở thành người nông dân nghèo đói, lam lũ. Nhuận Thổ xưng hô với tôi như người xa lạ. Tôi nhớ lại hồi nhỏ chơi với nhau rất thân. Phải dời bỏ làng quê, đưa cả gia đình đi sinh sống ở nơi khác, tôi chỉ còn biết gửi gắm ước mơ, khát vọng vào thế hệ mai sau của làng: họ sẽ có được một cuộc sống tốt đẹp hơn. b. Chú thích (sgk) 3. Thể loại: Truyện ngắn (có yếu tố hồi kí) 4. Ngôi kể: Thứ nhất (xưng tôi) 5. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm và lập luận. Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? Em có nhận xét gì về bố cục và kết cấu của truyện? - GV nhấn mạnh: Truyện có bố cục theo kiểu “đầu cuối tương ứng”: một con người đang suy tư trong một chiếc thuyền, dưới bầu trời u ám, về cố hương và cũng con người ấy đang suy tư trong một chiếc thuyền rời cố hương. Cách bố cục theo lối cổ điển: thời gian làm trục cho các sự việc diễn ra, hiện thực và quá khứ đan xen => tác phẩm không đơn điệu. Truyện có mấy nhân vật đó là những nhân vật nào? Xác định nhân vật trung tâm? Nhân vật chính? - Nhân vật chính: Nhuận Thổ - Nhân vật trung tâm: “Tôi” (Vì mọi sự việc đều được tái hiện theo cách nhìn và cảm nhận). - Đọc phần đầu văn bản. Nhân vật “tôi” trở về quê trong thời gian, không gian nào? Hình ảnh làng quê được hiện lên qua chi tiết nào? Cảnh đó dự báo một cuộc sống như thế nào đang diễn ra nơi cố hương? HSHĐ nhóm 3p Trước cảnh ấy, tiếng nói nào vang lên trong nội tâm người trở về? Em đọc được cảm giác nào của nhân vật từ tiếng nói nội tâm này? Từ đó, tình cảm nào của người trở về đối với cố hương được bộc lộ? Chuyến về quê lần này của nhân vật 6. Bố cục: 3 phần - Phần 1: Từ đầu đến đang làm ăn sinh sống -> Nhân vật tôi trên đường về quê. - Phần 2: Tiếp đến sạch trơn như quét -> Những ngày nhân vật tôi ở quê. - Phần 3: còn lại -> Nhân vật tôi trên đường xa quê. -> Trình bày sự việc theo trình tự thời gian: về quê - ở quê - xa quê -> kết cấu đầu cuối tương ứng. II. Đọc – tìm hiểu văn bản 1. “Tôi” trên đường trở về thăm quê cũ - Thời gian: đang độ giữa đông - Không gian: trời u ám, gió lạnh. - Hình ảnh làng quê: xa gần, thấp thoáng mấy thôn xóm tiêu điều, hoang vắng, nằm im lìm dưới vòm trời màu vàng úa. -> Cuộc sống tàn tạ, nghèo khổ. - A, đây thật có phải là làng cũ mà hai mươi năm trời nay tôi hằng ghi lấy hình ảnh trong kí ức không? -> Cảm giác ngạc nhiên, chua xót. -> Yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khổ của làng quê mình. - Sau hơn hai mươi năm xa quê: ý định là để từ giã nó lần cuối cùng; vĩnh biệt “tôi” có gì đặc biệt? Điều đó gợi liên tưởng đến hiện thực cuộc sống như thế nào ở cố hương? Nhận xét nghệ thuật kể chuyện của tác giả trong đoạn truyện này? Từ đó, hình ảnh cố hương đã hiện lên như thế nào trong con mắt và tấm lòng người về thăm quê? ngôi nhà yêu dấu và từ giã làng cũ thân yêu, đem gia đình đến nơi đất khách tôi đang làm ăn sinh sống. - Hiện thực: Cuộc sống nơi quê hương ngày một nghèo khó khiến nhiều gia đình buộc phải rời làng đi nơi khác để tìm cách sinh sống. -> NT: Kể chuyện kết hợp miêu tả và biểu cảm trực tiếp, so sánh đối chiếu giữa cảnh vật hiện tại và cảnh trong kí ức. => Cố hương tiêu điều, xơ xác và đáng thương, đáng thất vọng. * Hoạt động 3: Luyện tập - Khái quát vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Lỗ Tấn. * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn ngắn từ 5-7 dòng nêu cảm nhận của em về quê hương qua chuyến về thăm quê của tác giả. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tác giả là người TQ. Vậy TQ giáp phía nào của nước ta. Nêu 1 vài hiểu biết của em về văn học TQ. - Sưu tầm 1 số tác phẩm văn học TQ mà em đã được học, đọc. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Chuẩn bị: Cố hương (Tiếp) Yêu cầu: đọc lại văn bản, phân tích nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương. Ngày giảng: 29/11/2019 Tiết 87: CỐ HƯƠNG (Tiếp) - Lỗ Tấn - I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp HS - Cốt truyện, nhân vật, sự việc chính trong tác phẩm Cố hương. - Nhân vật Nhuận Thổ, thím Hai Dương - Nét chính về nội dung, nghệ thuật ý nghĩa của tác phẩm. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Kể tóm tắt truyện. 3. Thái độ - Biết yêu quý, trân trọng tình cảm yêu quê hương. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: ảnh chân dung nhà văn Lỗ Tấn, bảng phụ. 2. Học sinh: Đọc tóm tắt cốt truyện, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, nhân vật chính, trung tâm, bố cục của tác phẩm. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Nỗi nhớ quê hương, từng là đề tài cho bao nhà thơ từ cổ chí kim, nhưng khi có dịp trở về quê cũ sau nhiều năm xa cách, thì không phải ai cũng vui mừng, hài lòng. Giống như Hạ Tri Chương trở về quê trong sự ngậm ngùi chua xót .. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức Những ngày ở quê nhân vật tôi đã gặp những ai? GV phát phiếu HSHĐ cá nhân II. Đọc – tìm hiểu văn bản 2. Những ngày “tôi” ở quê - Gặp lại Nhuận Thổ và chị Hai Dương. a. Nhuận Thổ: + Nhuận Thổ thời quá khứ + Nhuận Thổ thời hiện tại Biểu hiện Khi còn nhỏ Sau 20 năm Hình dáng Khuôn mặt tròn trĩnh, da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng Khuôn mặt vàng sạm, lại có thêm những nếp răn sâu hoắm, mi mắt viền đỏ húp mọng lên, mũ rách tươm, người co ro cúm rúm, bàn tay thô kệch nặng nề, nứt nẻ . Nét nổi bật trong cách xây dựng nhân vật Nhuận Thổ ở đây là gì? Nhận xét về sự thay đổi của Nhuận Thổ? Nguyên nhân của sự thay đổi đó là gì? - GV liên hệ thực tế. - GV: Tuy nhiên ở Nhuận Thổ vẫn giữ được bản chất tốt đẹp: quý bạn, biết tin bạn về là đến thăm ngay, mang chút quà quê tặng bạn. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhuận Thổ? HSHĐ nhóm 3p - Nhân vật đáng buồn hơn là chị Hai Dương. Trong kí ức của nhân vật “tôi”, chị Hai Dương là người như thế nào? Cách gọi ngày trước có ý nghĩa gì? Hai mươi năm sau người phụ nữ ấy xuất hiện trước nhân vật “tôi” với bộ dạng, lời nói, hành động như thế nào? - GV dùng bảng phụ: + Một người đàn bà trên dưới năm mươi tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, hai tay chống nạnh, chân đứng chạng ra giống hệt cái com pa. Động tác Giọng nói Thái độ Tính cách mạnh mẽ, dứt khoát. thân mật, hồn nhiên. tự tin. tình cảm, chân thành. lóng ngóng. xa lạ, ngượng ngùng thiếu tự tin. nhút nhát, khách sáo. Kết luận Là cậu bé khoẻ mạnh, lanh lợi, tháo vát, hiểu biết, tình cảm. Là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn nú nẫn, cam chịu số phận. - Sử dụng so sánh tương phản, hồi tưởng. -> Thay đổi toàn diện ở một con người theo chiều hướng xấu. - Nguyên nhân: do cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức. => Nhuận Thổ là nhân vật điển hình của người nông dân Trung Quốc với cuộc sống nghèo khổ, an phận, đau thương cùng tình trạng tinh thần ngu muội của dân chúng trong XHPK đầu TK XX. b. Nhân vật chị Hai Dương: - Trước đây gọi là nàng Tây Thi đậu phụ: Cách gọi bộc lộ tình cảm thân thiện với người phụ nữ láng giềng từng là một người đẹp người, đẹp nết. - Hai mươi năm sau: + Hình hài xấu xí. + Tính nết: đanh đá, ngoa ngoắt, tham lam. + Ái chà! Anh bây giờ làm quan rồi,... Hừ! chẳng cái gì giấu được chúng tôi đâu! + Miệng lẩm bẩm, tiện tay giật luôn đôi bít tất tay của mẹ tôi giắt vào lưng quần, cút thẳng. Em có nhận xét gì về sự thay đổi đó? Sự thay đổi nào là lớn nhất? Những thay đổi ấy đó tạo ra một con người như thế nào? Từ đó nhân vật “tôi” có tâm trạng như thế nào? Qua đó tác giả muốn phản ánh hiện thực gì? - Phản ánh cuộc sống khổ cực, lạc hậu của người dân Trung Quốc dưới chế độ phong kiến nửa thuộc địa, đồng thời tố cáo chế độ thuộc địa TQ Khi rời quê hương nhân vật tôi cảm thấy như thế nào? Vì sao khi rời cố hương tôi lại có tâm trạng và cảm xúc như vậy? Khi rời cố hương tôi đã mong ước điều gì? Em nhận xét gì về những từ ngữ mà tác giả sử dụng ở trên? Đó là mong ước như thế nào? Một cuộc đời mới như mong ước của tôi sẽ là cuộc đời như thế nào trong tưởng tượng của “Cố hương”? - Làng quê tươi đẹp. - Con người tử tế, thân thiện. Trong niềm hi vọng của tôi, xuất hiện một cảnh tượng như thế nào? - Thay đổi toàn diện cả hình dáng lẫn tính tình. Đặc biệt suy thoái của lối sống và đạo đức. => Hai Dương một con người xấu xí tham lam, trơ trẽn đến độ lưu manh, mất hết vẻ lương thiện của người nhà quê. => “Tôi” xót thương, bất lực và căm ghét xã hội lúc bấy giờ 3. Nhân vật “tôi” trên đường rời quê - Trên con thuyền, trong hoàng hôn, những dãy núi hai bên bờ sông đen sẫm. - Lòng tôi không chút lưu luyến, lẻ loi, ngột ngạt. -> Hình ảnh quê hương tốt đẹp trong kí ức giờ đây hoàn toàn sụp đổ. - Mong ước: Thế hệ con cháu không bao giờ phải “cách bức nhau” không phải “vất vả chạy vạy như tôi” không phải “khốn khổ mà đần độn như Nhuận Thổ” không phải “khốn khổ mà tàn nhẫn như bao nhiêu người khác”.... -> Điệp từ, so sánh, lặp câu, từ ngữ phủ định. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ qua những hình ảnh này? Qua đó, ước mong nào của tôi được bộc lộ? - HS đọc câu văn nói về con đường ở cuối tác phẩm: kì thực trên mặt đất làm gì có đường,,. Tôi đã bộ lộ những suy nghĩ của mình như thế nào? Em hiểu như thế nào về ý nghĩ đó của nhân vật tôi? Vì sao, khi mong mỏi và hi vọng cuộc đời mới cho cố hương tôi lại nghĩ đến con đường “đi mãi thì thành”? Những phương thức biểu đạt nổi bật nào đã được sử dụng trong phần cuối văn bản này ? Từ đó nhân vật tôi đã tự bộc lộ tư tưởng, tình cảm nào với cố hương? Hình ảnh Cố hương trong tác phẩm có ý nghĩa gì? Điều mà tác giả mong ước đã thành hiện thực chưa? - GV liên hệ ngày nay. - GV: HS chú đoạn đầu và cuối hình ảnh con thuyền về quê và rời quê lúc hoàng hôn. Em có nhận xét gì về chi tiết nghệ thuật này? => Ước mong một cuộc đời mới. - Cảnh tượng: một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm. -> Hình ảnh cụ thể, tính từ gợi tả. => Yên bình, ấm no cho làng quê. * Hình ảnh con đường. - Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư cũng giống như con đường... mà thôi. -> Hình ảnh con đường mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng, ý nghĩa triết lí. => Con đường mang đến tự do hạnh phúc. -> Phương thức: Biểu cảm, nghị luận. -> Khơi dậy tinh thần không cam chịu áp bức, nghèo hèn cho dân làng, tin vào cuộc đổi đời của quê hương. => Cố hương là hình ảnh thu nhỏ của xã hội đất nước. Sự thay đổi của cố hương phản ánh một cách điển hình sự biến đổi của xã hội Trung Quốc những năm đầu thế kỉ XX. Cần phải tìm ra những con đ- ường mới trong tương lai. -> Kết cấu đầu cuối tương ứng. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật Nghệ thuật đặc sắc của truyện? Trình bày nội dung của truyện? - GV khái quát học sinh đọc ghi nhớ. - Kết hợp nhuần nhuyễn các phương

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_76_den_87_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan