Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 72 đến 81 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa

Tiết 73 - bài 12:

LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ

CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức.

- Đoạn văn tự sự và các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, vận dụng viết đoạn

văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.

- Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.

3. Thái độ:

- Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường xuyên và phù hợp.

4. Định hướng năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản

II. Chuẩn bị

1. Giáo viên:

- Hệ thống hoá kiến thức về đoạn văn tự sự, đoạn văn tham khảo.

2. Học sinh:

- Đọc đoạn văn trong sgk, xác định yếu tố nghị luận, làm các bài tập trong sgk.

III. Phương pháp, kĩ thuật

1. Phương pháp:

- Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân.

2. Kĩ thuật:

- Kĩ thuật đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn.

pdf24 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 72 đến 81 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng 9B: 16 /11/2019 Tiết 72. NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - HS nắm được thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong vb tự sự. 2. Kĩ năng - Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong vb tự sự và phân tích được các yếu tố nghị luận trong 1 văn bản tự sự cụ thể. 3. Thái độ - HS có ý thức học tập ngiêm túc, và có ý thức vận dụng.... 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: + Đọc VD và trả lời câu hỏi trong SGK: XĐ PTBĐ, yếu tố nghị luận... + Làm trước bài tập trong SGK III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Các yếu tố sử dụng trong văn bản tự sự đã học? 3. Bài mới Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1. Khởi động - Học sinh bày tỏ quan điểm thích ai và giải thích vì sao thích ? Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới - GV cho hs đọc 2 vd sgk tr137-138 - GV cho hđ nhóm (n1+2 làm vd 1, n3+4 làm vd 2) theo những gợi ý dưới đây (7->10’) H’ Nội dung của mỗi đoạn trích là gì? I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự 1. Ví dụ Yếu tố lập luận trong đoạn trích: vấn đề cần lập luận, luận cứ, luận chứng..? Từ ngữ, kiểu câu dùng trong lập luận (đặc biết là ở VD1) H’ Ở VD a là suy nghĩ của ai? Muốn nói lên điều gì? - Suy nghĩ nội tâm của ông giáo thuyết phục mình rằng vợ ông không ác...thuyết phục cả người đọc... H’ VD b là lời nói của ai với ai? - Đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư + Kiều mỉa mai, đay nghiến -> Hoạn Thư đáng xử + Hoạn Thư thuyết phục Kiều tha cho mình H’ Mục đích lập luận của mỗi nhân vật là gì? (gv tích hợp với VB về đối thoại, độc thoại....) - Suy nghĩ lập luận của ông giáo để thuyết phục mình và người đọc, lập luận của Kiều (Hoạn Thư đáng phải xử) và Hoạn Thư mong Kiều tha cho mình ->đó là yếu tố nghị luận (2 vd trích trong VB tự sự) H’ Vậy trong văn bản tự sự, yếu tố nghị luận có dấu hiệu và đặc điểm gì? H’ Tác dụng của yếu tố nghị luận này? - HS đọc - gv khái quát - ND: là các nhận xét, phán đoán , ý kiến VD a: đó là những suy nghĩ nội tâm của ông giáo tự thuyết phục mình - Vấn đề cần lập luận : vợ mình không ác - Nêu vấn đề : đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố thương - Phát triển vấn đề + Luận cứ : vợ tội không ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị quá khổ. vì “khi người ta..nữa” + Luận chứng : khi người ta đau chân => nghĩ đến chân đau (quy luật tự nhiên) bản tính tốt bị buồn đau...che lấp mất. - Kết thúc vấn đề : tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận - Hình thức: thường sử dụng các câu ghép có cặp từ hô ứng: nếu.thì, sở dĩ.là vì, khithì các câu khẳng định những lẽ hiển nhiên như chân lí * VD b: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư. Mỗi bên đều đưa có lập luận để bênh vực mình - Lập luận của Thuý Kiều (quan tòa buộc tội) - Giọng đay nghiến, chì chiết. đàn bà dễ có mấy tay đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều. - Lập luận của Hoạn Thư: (bị cáo) + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. + Tôi đã đối xử tốt với cô(kể công) + Trong lòng tôi rất khâm phục kính yêu cô nhưng vì chồng chung không dễ bỏ qua. + Tôi đã chót gây đau khổ cho cô nên giờ chỉ biết trông mong lượng khoan dung. (Nhận tội nhưng vẫn tâng bốc của người viết kết hợp lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. - Hình thức: + Thường sử dụng các từ nối, quan hệ từ, các phụ từ: tại sao, thật vậy, nói cho, càng, tuy nhiên, tóm lại, trước hết, sau cùng, nói chung + Thường sử dụng câu phủ định, khẳng định, câu có mệnh đề hô ứng: nếu...thì, không những...mà còn, vì thế...cho nên, càng...càng, sở dĩ...là vì... -> Làm cho văn bản thêm phần triết lí 2. Ghi nhớ Hoạt động 3. Luyện tập - HS tìm đoạn văn trong văn bản Lặng lẽ SaPa có sử dụng yếu tố NL (HĐ cá nhân 5’) Hoạt động 4. Vận dụng (trên lớp/ở nhà) - GV cho hs viết một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận (viết 10’) HS sinh đọc-nx, GV định hướng viết: viết về mẹ, bạn... -> thuyết phục mình, người đọc về một vấn đề nào đó. Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - GV HD học sinh tìm thêm các đoạn văn trong các văn bản đã học có sử dụng yếu tố NL Kiều) (Trước cách lập luận khôn ngoan đó T.Kiều đành phải tha bổng cho Hoạn Thư) * Đặc điểm: - ND: là các nhận xét, phán đoán , ý kiến của người viết kết hợp lý lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. - Hình thức: + Thường sử dụng các từ nối, quan hệ từ, các phụ từ: tại sao, thật vậy, nói cho, càng, tuy nhiên, tóm lại, trước hết, sau cùng, nói chung + Thường sử dụng câu phủ định, khẳng định, câu có mệnh đề hô ứng: nếu...thì, không những...mà còn, vì thế...cho nên, càng...càng, sở dĩ...là vì... -> Làm cho văn bản thêm phần triết lí 2. Ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - GV khái quát lại nội dung vừa học - Nắm vững yếu tố nghị luận trong văn tự sự, tác dụng của chúng - Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận + Tìm yếu tố NL trong văn bản: Lỗi lầm và sự biết ơn. + Chuẩn bị trước bài tập 1, 2 (SGK) .. Ngày giảng 9B: 18 /11/2019 Tiết 73 - bài 12: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức. - Đoạn văn tự sự và các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, vận dụng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ. - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường xuyên và phù hợp. 4. Định hướng năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác. b. Năng lực đặc thù - Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Hệ thống hoá kiến thức về đoạn văn tự sự, đoạn văn tham khảo. 2. Học sinh: - Đọc đoạn văn trong sgk, xác định yếu tố nghị luận, làm các bài tập trong sgk. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: - Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân. 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự? tác dụng của các yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự? 3. Bài mới: * HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động: * Để cho bài văn tự sự thêm phần triết lí người ta thường thêm vào văn bản tự sự yếu tố nghị luận có thể bằng cách nêu các ý kiến nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận. Để giúp các em vận dụng những kiến thức vào bài làm văn tự sự chúng ta cùng luyện tập. * HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới HĐ của GV - HS Nội dung cần đạt - HS đọc truyện Lỗi lầm và sự biết ơn. Kĩ thuật đặt câu hỏi H. Nội dung của câu chuyện em vừa đọc là gì? H. Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? H. Các câu văn nghị luận trên có vai trò gì trong văn bản? H. Bài học được rút ra từ câu chuyện là gì? H. Nếu giả sử tước bỏ những yếu tố nghị luận ấy đi thì câu chuyện sẽ ra sao? - Tính tư tưởng của đoạn văn sẽ giảm, ấn tượng về câu chuyện sẽ nhạt nhoà... - GV khái quát chuyển ý. * HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập GV: Chia mỗi nhóm 6 thành viên thảo luận 4 phút thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn H. Đề bài nêu lên những yêu cầu gì? H. Để đáp ứng được những yêu cầu đó. Em phải làm như thế nào? - GV giới thiệu tình huống, gợi ý cho HS viết đoạn văn: H. Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào? H. Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? - Lỗi lầm của Nam là gì, mà trong giờ sinh hoạt lớp nói đến? - Tính tốt của Nam là gì mà em phát I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự. * Ví dụ: Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn. (Hạt giống tâm hồn, tập 4) - Nội dung: Câu chuyện về hai người bạn đi trên sa mạc. - Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn: + Những điều viết trên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trong lòng người. + Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. - Vai trò: Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao. -> Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình. II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. 1. Bài tập 1. Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt. - Yêu cầu: Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận - Tìm ý: - Thời gian, địa điểm, người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp. - Nội dung của buổi sinh hoạt lớp: kiểm điểm HS vi phạm nội qui của trường lớp. (bạn Nam) - Lí lẽ, ví dụ, lời phân tích. biểu chứng minh Nam là người bạn tốt? H. Em đã thuyết phục Nam là người bạn tốt như thế nào? - GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân viết trong (7’) - GV yêu cầu HS đọc đoạn văn vừa viết - HS nhận xét, góp ý. - GV nhận xét, đánh giá. - HS đọc đề 2 SGK - GV hướng dẫn HS những nội dung cần đạt tới của bài viết. + Người em kể là ai? Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay suy nghĩ? + Nội dung cụ thể? Nội dung giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào? + Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên? - HS viết đoạn văn (7’) - GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn. - Nhận xét, đánh giá. - Đọc đoạn văn tham khảo - HS đọc đoạn văn tham khảo Bà nội trong sgk. H. Xác định yếu tố nghị luận trong đoạn văn và phân tích? 2. Bài tập 2. Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm em cảm động. ( ĐV có yếu tố nghị luận ) * Đoạn văn: Bà nội. Bà nội tôi tuy tuổi đã cao nhưng vẫn còn khoẻ mạnh nên bà thường đỡ đần bố mẹ tôi công việc nội trợ, bếp núc. Bà thường bảo: “Đối với con người, hạt gạo là quí nhất!”. Mỗi lần nấu cơm, đong gạo ra rá, bà làm rất cẩn thận, không để vương vãi hạt gạo nào. Một lần tôi giúp bà nấu cơm, chẳng may trượt chân ngã, rá gạo bị đổ... Bà nhìn thấy liền nói: “Cháu ơi! thóc gạo là Đức Phật đấy... không có nó thì cũng chẳng có ai hương khói nơi cửa phật đâu?”. Lúc đó tôi không hiểu câu nói của bà, nhưng bây giờ thì tôi đã hiểu... Suốt một đời tần tảo, bà tôi có gì đâu, ngoài những hạt gạo do chính bà làm ra bằng một nắng hai sương và cũng do chính bà xay, giã, giần, sàng. 3. Bài tập 3: Phân tích yếu tố nghị luận: - Từ một lời dạy: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Tác giả đã bàn về tấm gương và hiệu quả của nó trong giáo dục gia đình. - Từ cuộc đời và lời răn dạy của bà, tác giả bàn về một nguyên tắc giáo dục: “Người ta như cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy”. * HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng - Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm em cảm động. ( ĐV có yếu tố nghị luận ) * HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các bài viết, các đoạn văn bài văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Tiếp tục hoàn thiện bài tập 2 - Chuẩn bị bài: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. Yêu cầu: đọc các ví dụ, trả lời các câu hỏi trong sgk và dự kiến làm các bài tập. .. Ngày giảng 9B: 19 /11/2019 Tiết 74 - bài 13: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức. - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 3. Thái độ: - Học sinh có ý thức sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại trong văn tự sự. 4. Định hướng năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp năng lực hợp tác. b. Năng lực đặc thù - Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Sưu tầm một số đoạn văn có yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 2. Học sinh: - Soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: - Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân. 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật trình bày 1 phút, kĩ thuật công đoạn. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ H. Thế nào miêu tả nội tâm trong văn tự sự? 3. Bài mới: * HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động: Qua văn bản “Làng” của Kim Lân - chúng ta đã thấy tác giả thành công khi miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Vậy biểu hiện và tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu. * HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức trọng tâm - HS đọc đoạn trích SGK - GV treo bảng phụ. Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận (5p) – Kĩ thuật công đoạn Nhóm 1 ý a Nhóm 2 ý b Nhóm 3 ý c H. Đoạn trích nằm trong tác phẩm nào? Của ai? H. Trong ba câu đầu đoạn trích ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người? H. Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? - GV: Gọi hình thức đối đáp, trò chuyện trên là đối thoại. H.Vậy em hiểu thế nào là đối thoại? - GV minh họa đối đáp cô - trò H. Hình thức đối thoại trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện diễn biến câu chuyện và thái độ của những người tản cư? H. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” Ông Hai nói với ai? H. Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? H. Vậy câu nói trên thuộc kiểu ngôn ngữ gì? H. Trước lời này có dấu hiệu gì? H. Trong đoạn trích còn có câu nào thuộc kiểu này không? H. Những câu như “Chúng nó cũng là I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 1. Ví dụ: a. Ba câu đầu: Có ít nhất có hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau. - Dấu hiệu: có hai lượt lời qua lại. + Nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện. + Hình thức: Trước mỗi lượt lời đều có xuống dòng và gạch đầu dòng. -> Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. => Tác dụng: Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như là cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng Chợ Dầu. b. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...”: là câu nói trống không (bâng quơ) của ông Hai. - Không phải là câu đối thoại. + Nội dung không hướng tới một người nói chuyện cụ thể nào. + Không liên quan đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi. + Câu nói to đó chẳng có ai đáp lại. + Mục đích đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. trẻ con làng việt gian đấy ư ?... tuổi đầu” là những câu ai hỏi ai? H. Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng? - Những câu này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong ý nghĩ của ông Hai. GV: Trường hợp này gọi là độc thoại nội tâm. H. Độc thoại nội tâm có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tâm trạng của ông Hai? H. Em hiểu thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm? Kĩ thuật trình bày 1 phút H. Vai trò của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự? - GV khái quát lại - HS đọc ghi nhớ SGK. H. Phân biệt giữa đối thoại với độc thoại và độc thoại nội tâm? H. Tìm trong những văn bản đã học những đoạn văn, đoạn thơ có lời đối thoại và độc thoại nội tâm? VD: - Kiều ở lầu Ngưng Bích. (độc thoại) - Thuý Kiều báo ân báo oán (đối thoại) - GV liên hệ văn bản tự sự, miêu tả nội tâm. * HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - HS đọc bài 1 và nêu yêu cầu bài tập, hoạt động cá nhân H. Trong đoạn trích diễn ra cuộc đối thoại của ai với ai? Có mấy lượt lời qua lại? -> Độc thoại. - Gạch đầu dòng (độc thoại nói ra thành lời) - “Chúng bay ăn miếng cơm... nhục nhã thế này”. c. Câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?... bằng ấy tuổi đầu...” - Ông Hai hỏi chính mình. - Không có gạch đầu dòng (độc thoại không thành lời) -> Độc thoại nội tâm. - Tác dụng: Thể hiện tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. 2. Bài học - ghi nhớ Sgk II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại: - Nhân vật bà Hai có 3 lượt lời trao. - Nhân vật ông Hai có 2 lượt lời đáp. + Nhận xét: - Ông Hai bỏ lượt lời phải đáp lại bà Hai ở lượt 1, thể hiện tâm trạng chán chường đến mức không muốn nói cái chuyện đang làm ông đau lòng ấy nữa. - Lượt lời 2 và 3, ông Hai đều trả lời cộc lốc thể hiện sự miễn cưỡng, bất đắc dĩ của ông Hai khi buộc phải trả lời bà. -> Cuộc đối thoại làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo Việt gian. 2. Bài tập 2: - Cho nhân vật là hai người bạn. - Tình huống: một sự hiểu lầm đáng tiếc. - Viết một đoạn văn tự sự trong đó sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. * HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng - Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm * HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các bài viết, các đoạn văn bài văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc lòng ghi nhớ sgk, nắm chắc nội dung vừa tìm hiểu, hoàn thành bài tập 2 - Chuẩn bị: Trả bài kiểm tra Tiếng Việt và bài kiểm tra văn Yêu cầu: Xem lại đề bài, tự làm trước bài ở nhà Ngày giảng 9B: 21 /11/2019 Tiết 75 - bài 14: LUYỆN NÓI TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức. - Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản. - Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 3. Thái độ: - Có ý thức rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể về văn bản tự sự có kết hợp các phương thức khác. 4. Định hướng năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù - Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Bài văn và đoạn văn mẫu 2. Học sinh: a. Trước giờ lên lớp: Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự, viết bài theo đề b.Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm. c. Sau giờ lên lớp: Viết bài văn hoàn chỉnh theo các ý. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: - Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân. 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật trình bày 1 phút. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: H. Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Tác dụng của các hình thức ngôn ngữ trên? 3. Bài mới: * HOẠT ĐỘNG 1: khởi động Diễn đạt bằng lời nói có kèm theo điệu bộ, cử chỉ là một kĩ năng cần thiết của mỗi người đặc biệt là với học sinh, bởi khi muốn trình bày một vấn đề nào đó mà ta không bạo dạn, ta nói ấp úng thì hiệu quả diễn đạt sẽ kém đi. Vậy bài học hôm nay sẽ giúp các em tiếp tục rèn luyện kĩ năng đó. * HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức trọng tâm - HS đọc đề bài sgk. - GV chép đề lên bảng. I. Đề bài. 1. Đề 1. Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn. 2. Đề 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt. - GV: Tổ chức cho học sinh chuẩn bị nội dung nói theo sự chuẩn bị sẵn ở nhà + Nhóm 1: Đề 1. + Nhóm 2: Đề 2. + Nhóm 3: Đề 3. - GV gợi ý những nội dung cần trả lời ở từng đề - Dựa vào đề cương đã lập ở nhà, các nhóm trao đổi thảo luận -> lập ra đề cương chung cho cả nhóm. 3. Đề 3: Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương (Từ đầu đến... bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ nhưng việc đã trót qua rồi). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận. II. Chuẩn bị nội dung nói. 1. Đề 1: a. Diễn biến của sự việc: - Nguyên nhân dẫn đến việc làm sai trái của em. - Sự việc gì? mức độ “có lỗi” đối với bạn? - Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết? b. Tâm trạng: - Tại sao em phải suy nghĩ hay dằn vặt? - Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở? - Suy nghĩ của em? Lời tự hứa với bản thân? 2. Đề 2: a. Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp: - Là 1 buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất? - Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? - Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến của em: - Phân tích nguyên nhân khiến các bạn hiểulầm bạn Nam: kết quả, chủ quan, cá tính của Nam. - Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để kiểm chứng Nam là người bạn tốt. - Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với Nam -> Bài học chung về quan hệ bạn bè. 3. Đề 3: - Ngôi kể: Đóng vai Trương Sinh - thì ngôi kể là ngôi thứ nhất, xưng “tôi” - Xác định ngôi kể, cách kể. - GV nêu yêu cầu: - HS trình bày miệng bài nói của mình trước tổ. - Nhận xét - Rút kinh nghiệm. - GV lưu ý: Trước khi trình bày cần giới thiệu sơ lược về mình; Sau khi bài nói kết thúc cần có lời cảm ơn. - Lần lượt gọi đại diện các nhóm trình bày. - Học sinh nhận xét ưu nhược điểm trong việc trình bày miệng (Nội dung - hình thức, tác phong ). - GV nói một vài đoạn để học sinh tham khảo. - Cách kể: Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật Trương Sinh. (hoá thân vào nhân vật để kể lại câu chuyện) III. Luyện nói trên lớp: 1. Luyện nói trước tổ: * Yêu cầu luyện nói: rõ ràng, mạch lạc, có giọng điệu. - Tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe. - Nói đúng yêu cầu về nội dung của đề bài. - Kể kết hợp miêu tả nội tâm, kết hợp với nghị luận. - Có sử dụng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 2. Luyện nói trước lớp. - Đại diện từng nhóm lên trình bày. * HỌAT ĐỘNG 3: Luyện tập - Ghi lại tâm trạng ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc * HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng: - Viết đoạn văn ngắn kể lại tâm trạng ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc * HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tưởng tượng em là nhân vật ông Hai kể lại tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học cho tiết sau - Ôn kĩ phần văn bản tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và nghị luận. - Luyện các đề tham khảo SGK 191 - Chuẩn bị bài : Ôn tập phần TLV (Nghiên cứu trả lời nội dung các câu hoi 1,2,3 trong sgk) .. Ngày giảng 9B: 21 /11/2019 Tiết 79 - bài 16: ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức. - Giúp HS hệ thống hóa kiến thức Tập làm văn đã học - Những nội dung trọng tâm của văn bản thuyết minh và văn bản tự sự - Sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ: - Học sinh có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 4. Định hướng năng lực a. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học; giải quyết vấn đề, sáng tạo; giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù - Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản thuyết minh và tự sự II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Bảng phụ, phiếu học tập 2. Học sinh: a. Trước giờ lên lớp: Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự, nghiên cứu trả lời các câu hỏi 1, 2, 3. b.Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và nhóm. c. Sau giờ lên lớp: Viết bài văn hoàn chỉnh theo các ý. III

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_72_den_81_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan