I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt
Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp qua nhân vật ông Hai khi
nghe tin làng được cải chính.
2. Phẩm chất:
- Giáo dục cho HS tình yêu làng, yêu quê hương đất nước.
- Có ý thức học tập để sau này góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
3. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng
của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề suất ý kiến trao đổi cũng các bạn trong
nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống
và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu). Biết đọc
- hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc
sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo
nội dung (ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm), những giá trị thẩm mĩ
thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái cao cả).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Có cảm xúc trước hình ảnh cao đẹp của người nông dân trước cách mạng;
vận dụng những điều đã học để hoàn thiện về nhân cách và sống một cuộc sống có
ý nghĩa.
- Đọc, kể tóm tắt truyện.
- Tiếp tục rèn luyện năng lực phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm
truyện.
- Năng lực thẩm mĩ:
+ Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ: Nhận ra vẻ đẹp của người nông dân qua
diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai.
+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ: Tự ý thức rèn luyện
bản thân, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước
21 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 46 đến 50 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Mường Than, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 09/11/2020
Tiết 46
LÀNG (Tiết 3)
Kim Lân
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt
Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp qua nhân vật ông Hai khi
nghe tin làng được cải chính.
2. Phẩm chất:
- Giáo dục cho HS tình yêu làng, yêu quê hương đất nước.
- Có ý thức học tập để sau này góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
3. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng
của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề suất ý kiến trao đổi cũng các bạn trong
nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống
và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu). Biết đọc
- hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc
sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo
nội dung (ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm), những giá trị thẩm mĩ
thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái cao cả).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Có cảm xúc trước hình ảnh cao đẹp của người nông dân trước cách mạng;
vận dụng những điều đã học để hoàn thiện về nhân cách và sống một cuộc sống có
ý nghĩa.
- Đọc, kể tóm tắt truyện.
- Tiếp tục rèn luyện năng lực phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm
truyện.
- Năng lực thẩm mĩ:
+ Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ: Nhận ra vẻ đẹp của người nông dân qua
diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai.
+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ: Tự ý thức rèn luyện
bản thân, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
2. Học sinh: Đọc lai bài, trả lời các câu hỏi phần HDCB bài ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, tia chớp, đặt câu hỏi, viết tích cực, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Tóm tắt truyện Làng của Kim Lân?
? Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng
theo giặc?
3. Bài mới.
* HĐ 1: KHỞI ĐỘNG
Từ nội dung KT bài cũ GV liên kết vào bài mới.
* HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- HS đọc lại phần 3.
HĐ nhóm bàn 3p: Khi biết tin làng
mình không theo giặc dáng vẻ ông Hai
có những biểu hiện khác thường nào?
Tìm chi tiết?
- HS thực hiện NV học tập -> Báo cáo
kết quả -> nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, đánh giá kq HĐ, chốt
KT
H': Nhận xét về ngôn ngữ kể chuyện?
H': Em có cảm nhận như thế nào về
tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng
không theo Tây?
H': Tại sao ông Hai lại khoe với mọi
người rằng “Tây nó đốt nhà tôi rồi”
với một thái độ sung sướng, hả hê đến
vậy? (TL nhóm bàn)
(Đó là bằng chứng gia đình ông không
những không theo giặc mà còn là gia
đình kháng chiến.)
H': Từ những cử chỉ, lời nói, dáng vẻ
cho thấy ông Hai là người ntn?
H': Em có nhận xét gì về thái độ, tâm
trạng của ông hai trong hai hoàn cảnh?
- Tâm trạng thái độ của ông Hai ở hai
hoàn cảnh hoàn toàn đối lập nhau.
H': Tạo tình huống đối lập trong tình
cảm của ông Hai tác giả nhằm mục
đích gì?
c. Khi nghe tin làng được cải chính.
+ Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi
vui, rạng rỡ.
+ Mồm bỏm bẻm nhai trầu.
+ Cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy.
+ Cười nói, chia quà cho con.
+ Khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
-> NT: Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên.
=> Ông Hai vui mừng phấn khởi tột độ,
ông càng tự hào, kiêu hãnh về làng.
=> Là người coi trọng danh dự, yêu làng,
yêu nước hơn tất cả.
-> Khắc họa đậm nét hơn tình cảm yêu
làng, yêu nước mãnh liệt.
H': Qua nhân vật ông Hai em có suy
nghĩ gì về người nông dân trong thời
kì kháng chiến chống TDP?
H': Qua truyện em học được gì từ
nghệ thuật kể chuyện? (tình huống,
ngôn ngữ, miêu tả nhân vật)?
H': Truyện diễn tả tình cảm nào của
ông Hai?
- HS đọc ghi nhớ (T174).
H': Ý nghĩa của văn bản?
=> Nhân vật ông Hai là tiêu biêu cho tình
yêu làng sâu sắc, tinh thần yêu nước mãnh
liệt của người nông dân trong thời kì
kháng chiến chống TDP.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật: Kể chuyện:
- Tạo tình huống truyện gay cấn
- Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại
nội tâm.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và
sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua
lời nói
2. Nội dung.
Tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh
thần kháng chiến của người nông dân phải
rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân
thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông
Hai.
3. Ý nghĩa
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh
thần yêu nước của người nông dân trong
thời kì kháng chiến chống TDP.
* HĐ 3: LUYỆN TẬP
- Văn bản Làng của tác giả nào?
- Văn bản được viết vào thời kì nào của lịch sử dân tộc?
- Văn bản viết về ai? Trong hoàn cảnh như thế nào?
- Tình cảm của ông Hai với làng quê như thế nào?
- Nét đặc sắc trong tình yêu làng quê của ông Hai là gì?
+ Yêu làng đến say mê, hãnh diện, thành thói quen khoe làng.
+ Yêu làng đặt trong tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng
chiến.
? Ông Hai là người tiêu biểu cho tầng lớp nào?
* HĐ 4: HĐ vận dụng
? Sau khi học xong đoạn trích Làng của nhà văn Kim Lân, tình cảm nào trong
em đã được bồi đắp ?
tình yêu quê hương đất nước
? Việc làm cụ thể của em để phát huy tình cảm yêu quê hương, đất nước ?
Tích cực học, yêu, quan tâm đến gia đình, bè bạn, mọi người, yêu mọi vật xung
quanh ta,yêu làng xóm
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO
?Suy nghĩ của em về việc những người dành giải quán quân chương trình
Đường lên đỉnh Olympia sau khi đi du học thì không về quê hương cống hiến
? Vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung văn bản đã học?
+ Nhóm 1 nội dung
+ Nhóm 2,3: NT,Ý nghĩa
4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài sau: slide 9
+ Học bài: phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
+ Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả nhân vật ông Hai trong
truyện. Lấy ví dụ phân tích.
+ Soạn bài : “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật
( Tìm hiểu về tác giả. Hoàn cảnh ra đời bài thơ. So sánh hình ảnh của người
lính trong kháng chiến chống Pháp với chống Mĩ. Phân tích nội dung và nghệ
thuật bài thơ theo câu hỏi SGK)
* HĐ4: VẬN DỤNG
Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ông Hai
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG
TẠO
- Em tìm một số tác phẩm viết về tình yêu quê hương đất nước. Học
thuộc lòng một bài thơ mà em yêu thích?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Chuẩn bị bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
+ Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bố cục, nhận xét về nhan đề
+ Hình ảnh những chiếc xe: Chi tiết, hình ảnh miêu tả, nghệ thuật.
Ngày dạy: 10/11/2020
Tiết 47
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
(Phạm Tiến Duật) (Tiết 1)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu biết sơ lược về nhà thơ.
- Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật: giàu chất hiện thực và đầy cảm hững
lãng mạn.
- Hình ảnh những chiếc xe không kính qua cách miêu tả chân thực của nhà
thơ.
2. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, biết ơn, tự hào về các thế hệ cha anh.
- Giáo dục cho HS tình yêu quê hương đất nước.
- Có ý thức học tập để sau này góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
3. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng
của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề suất ý kiến trao đổi cũng các bạn trong
nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống
và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu). Biết đọc
- hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc
sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo
nội dung (ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm), những giá trị thẩm mĩ
thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái cao cả).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Có cảm xúc trước hình ảnh cao đẹp của người lính trong thời kì kháng
chiến chóng Mỹ; vận dụng những điều đã học để hoàn thiện về nhân cách và sống
một cuộc sống có ý nghĩa.
- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh những chiếc xe không
kính.
- Cảm nhận được giá trị của ngôn từ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ
- Năng lực thẩm mĩ:
+ Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ: Nhận ra vẻ đẹp của người lính thông qua
việc miêu tả hình ảnh những chiếc xe không kính.
+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ: Tự ý thức rèn luyện
bản thân, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Máy chiếu
2. Học sinh: Học thuộc bài thơ, trả lời các câu hỏi phần HDCB bài ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, tia chớp, đặt câu hỏi, viết tích cực, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng"?
3. Bài mới.
* HĐ 1: KHỞI ĐỘNG
Cho HS nghe bài hát: Bài ca về tiểu đội xe không kính.
H': Bài hát viết về ai? Họ làm nhiệm vụ gì? Ở đâu? Trong thời kì nào?
-> Viết về những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong
thời kì kháng chiến chống Mỹ.
H': Em có cảm xúc gì khi nghe xong bài hát này? Tại sao?
VD: - Xúc động, tự hào về những ngưới lính lái xe.
GV: Ở bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, chúng ta đã xúc động sâu sắc về
tình đồng chí thiêng liêng của người lính thời chống Pháp. Trong bài học hôm
nay, chúng ta cùng làm quen với những người lính trẻ Trường Sơn, người lái
những chiếc xe “xẻ dọc trường sơn đi cứu nước/mà lòng phơi phới dậy tương
lai”-> vào bài
* HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV chiếu chân dung nhà thơ.
H': Nêu những nét chính về tác giả?
+ Là người dẫn chương trình Vui
khoẻ có ích trên VTV3... Mất do bệnh
ung thư phổi
+ Bài thơ hay được sáng tác nhạc:
Trường Sơn Đông TS Tây, Lửa đèn,
Gửi em cô TNXP.
H': Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng
tác bài thơ?
- GV: Chú ý giọng đối thoại, thể hiện
được chất giọng ngang tàng của
những người lính lái xe dứt khoát,
mạnh mẽ, khổ cuối giọng tha thiết...
- GV đọc mẫu - HS đọc - HS nhận
xét
H': Giải thích các chú thích: Bếp
Hoàng Cầm, tiểu đội, chông chênh...
- Tiểu đội: Đơn vị gồm 12 người.
- Chông chênh: Đu đưa, không vững
chắc, không yên ổn.
H': Bài thơ viết về những người lính
hay những chiếc xe? Vậy xác định bố
cục
H': Bài thơ thuộc thể thơ nào?
H': Phương thức biểu đạt?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941 - 2007)
- Nhà thơ - người lính tiêu biểu cho thế
hệ các nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến
chống Mĩ.
- Các sáng tác chủ yếu viết về người
lính, giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, tinh
nghịch mà sâu sắc.
b. Bài thơ:
- Bài thơ được sáng tác năm 1969 và in
trong tập “Vầng trăng quầng lửa”.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích
3. Bố cục: 2 nội dung
- Hình ảnh nhũng chiếc xe không kính.
- Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe.
4. Thể thơ: Tự do .
5. Phương thức biểu đạt
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
6. Nhan đề
- Nhan đề dài, độc đáo thể hiện sự khốc
H': Nhan đề bài thơ có gì khác lạ
H': Nhân vật trữ tình trong bài thơ là
ai?
H': Xuyên suốt bài thơ là hình ảnh
nào?
H': Những chiếc xe không kính được
miêu tả rõ nhất qua những câu thơ
nào?
- TL cặp đôi (2p) -> HS trả lời cá
nhân, gọi các nhóm khác nhận xét,
bổ sung
H': Tác giả đã lí giải nguyên nhân
của những chiếc xe không kính đó là
gì?
H': Câu thơ “Bom giật bom rung
kính vỡ đi rồi” gợi điều gì?
- Gợi thời kì chiến tranh ác liệt, thời
kì máu lửa của cuộc kháng chiến
chống Mĩ.
H': Hãy nhận xét cách sử dụng hình
ảnh thơ, từ ngữ trong câu thơ? (từ
giật, rung thuộc từ loại nào?) giọng
thơ như thế nào?
- TL cá nhân-nhóm (phiếu trải
bàn)
- HS báo cáo
- HS đánh giá, bổ sung
H': Qua cách sử dụng hình ảnh thơ,
từ ngữ, giọng thơ đó nhằm phản ánh
hiện thực nào?
H': (Tạo tình huống) Có bạn nhận
xét rằng đây là chiếc xe độc đáo. Em
có đồng ý không. Em thấy chiếc xe
này độc đáo ở những chỗ nào?
- HS tranh luận, trao đổi
- GVPT định hướng:
+ Độc đáo vì nó không có kính,
không đèn, không mui xe, thùng xe bị
xước. Đó là hậu quả của bao trận
mưa bom. Nhưng kì lạ, những chiếc
xe tưởng bỏ đi ấy vẫn bon bon trên
đường ra trận, thách thức bom đạn
của kẻ thù.
liệt của chiến tranh và chất thơ của hiện
thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ anh hùng.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Hình ảnh những chiếc xe không
kính.
“Không có kính không phải...
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi ”
“Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước”
-> Lựa chọn hình ảnh độc đáo, mới mẻ
sử dụng phép điệp từ, các động từ
mạnh, câu thơ gần với văn xuôi, giọng
thản nhiên pha chút ngang tàng.
=> Miêu tả đoàn xe trần trụi, biến dạng
-> Gợi sự tà phá khốc liệt thời chiến
tranh: (Bom đạn kẻ thù để lại dấu tích
trên những chiếc xe)
- GV chốt nội dung tiết 1
* HĐ 3: LUYỆN TẬP
- Bài thơ của tác giả nào?
- Bài thơ được viết vào thời kì nào của lịch sử dân tộc?
- Văn bản viết về ai? Họ làm nhiệm vụ gì? Ở đâu? Trong hoàn cảnh như
thế nào?
* HĐ4: VẬN DỤNG
H': Hình ảnh những chiếc xe không kính cùng sự lí giải của nhà thơ đã
nói lên hiện thực nào của chiến tranh?
-> Tính chất ác liệt, dữ dội của chiến tranh; sự gian nan, nguy hiểm
mà người lính phải đối mặt.
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG
TẠO
- Em tìm một số tác phẩm viết về người lính trong thời kì kháng chiến
chống Mỹ. Học thuộc lòng một bài thơ mà em yêu thích?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Chuẩn bị bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - tiết 2
Yêu cầu: + Hình ảnh những người lính lái xe: Chi tiết, hình ảnh miêu
tả, ngôn ngữ, giọng điệu thơ.
+ Nội dung, nghệ thuật, Ý nghĩa.
+ So sánh hình ảnh người lính ở bài này với bài "Đồng chí"
Ngày dạy:11/11/2020
Tiết 48
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
(Phạm Tiến Duật) (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của thơ Phạm Tiến Duật: giàu chất hiện thực và đầy cảm hững lãng
mạn.
- Hình ảnh những người lính lái xe qua cách miêu tả chân thực của nhà thơ.
- Nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
2. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, biết ơn, tự hào về các thế hệ cha anh.
- Giáo dục cho HS tình yêu quê hương đất nước.
- Có ý thức học tập để sau này góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
3. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng
của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề suất ý kiến trao đổi cũng các bạn trong
nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống
và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu). Biết đọc
- hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc
sắc về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo
nội dung (ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm), những giá trị thẩm mĩ
thể hiện trong văn bản (cái đẹp, cái cao cả).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Có cảm xúc trước hình ảnh cao đẹp của người lính trong thời kì kháng
chiến chống Mỹ; vận dụng những điều đã học để hoàn thiện về nhân cách và sống
một cuộc sống có ý nghĩa.
- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại.
- Phân tích được vẻ đẹp những người lính lái xe Trường Sơn. So sánh vẻ đẹp
của người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
- Cảm nhận được giá trị của ngôn từ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ
- Năng lực thẩm mĩ:
+ Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ: Nhận ra vẻ đẹp của người lính lái xe:
Dũng cảm, lạc quan, yêu đời, hiên ngang, đoàn kết, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ: Tự ý thức rèn luyện
bản thân, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Máy chiếu, phiếu học tập
2. Học sinh: Học thuộc bài thơ, trả lời các câu hỏi phần HDCB bài ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, tia chớp, đặt câu hỏi, viết tích cực, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ? Hình ảnh những chiếc xe được miêu tả như thế
nào? Qua hình ảnh những chiếc xe cho chúng ta biết thêm điều gì?
3. Bài mới.
* HĐ 1: KHỞI ĐỘNG
Nêu cảm nhận của em về những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn?
* HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc từ câu 3 đến hết khổ 2
Hoạt động nhóm 4HS (10’): Hoàn
thiện phiếu học tập
Đặc
điểm
Các câu
thơ
Nghệ
thuật
Nội
dung
Tư thế
Tinh
thần
Tình
đồng
đội
Ý chí
- GV HD HS thực hiện NV học tập.
- HS trao đổi thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đại diện nhóm số 7 lên trình bày kq học
tập -> Gọi các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Gv đánh giá kq hoạt động -> bổ sung,
chiếu kiến thức chuẩn.
- GV bình một số hình ảnh thơ đặc sắc
H': Nêu những nét nghệ thuật tiêu biểu
của bài thơ?
H': Nên nội dung chính của bài thơ?
- HS đọc ghi nhớ.
H': Bài thơ ca ngợi điều gì?
II. Đọc - hiểu văn bản
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, hình ảnh
đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo
nhip điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu
ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.
2. Nội dung
- Khắc hoạ hình ảnh những chiếc xe
không kính và làm nổi bật hình ảnh
những chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn thời
chống Mĩ và tư thế hiên ngang, tinh thần
lạc quan, dũng cảm của họ.
3. Ý nghĩa
Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe
Trường Sơn trong thời kì chống giặc Mĩ
dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin
chiến thắng
PHIẾU HỌC TẬP
Đặc
điểm
Các câu thơ Nghệ thuật Nội dung
Tư thế
- Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng
vào tim
Thấy: sao trời, cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
Đảo ngữ, điệp
ngữ, liệt kê,
nhân hóa, giọng
mạnh mẽ, khoẻ
khoắn.
Tư thế ung dung,
hiên ngang, tự tin,
bình tĩnh.
Tinh
thần
Không có kính, ừ thì có bụi
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu
thuốc
Không có kính,ừ thì ướt áo
Chưa cần thay, lái trăm cây số
nữa
Điệp cấu trúc, so
sánh, hình ảnh
chân thực, ngôn
ngữ hóm hỉnh
độc đáo, giọng
thơ ngang tàng.
Thái độ bất chấp
khó khăn, gian khổ
hiểm nguy
-> Dũng cảm, tinh
thần lạc quan.
Tình
đồng
đội
Gặp bạn bè
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Chung bát đũa nghĩa là gia
đình đấy.
Tả thực
Tình đồng chí,
đồng đội thắm
thiết, keo sơn, gắn
bó.
Ý chí
Lại đi, lại đi trời lại xanh thêm.
- Xe vẫn chạy vì miền Nam
Chỉ cần trong xe có một trái
tim
Sử dụng phép
điệp ngữ, hình
ảnh hoán dụ
Ý chí quyết tâm
chiến đấu giải
phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
* HĐ 3: LUYỆN TẬP
Hai VB “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” giống và khác
nhau ở điểm nào? (TLN 4’)
- HS so sánh, tìm ra điểm giống, khác nhau của hai VB.
- GV chiếu đáp án.
* Giống:
- Lý tưởng, trách nhiệm, lòng yêu nước.
- Tinh thần vượt khó khăn, gian khổ, hy sinh.
- Ý chí chiến đấu, niềm lạc quan .
- Tình cảm đồng đội gắn bó chia ngọt sẻ bùi.
* Khác:
-“Đồng chí”: Những người nông dân mặc áo lính giản dị, chân thành, chất
phác. Trang bị thô sơ thiếu thốn, bộc lộ tình cảm thầm lặng.
- Người lính chống Mỹ: Những chiến sĩ trẻ hồn nhiên, hóm hỉnh, tươi tắn,
trẻ trung
* HĐ4: VẬN DỤNG
? Cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời chống Mĩ?
- Họ là những con người: «Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng
phơi phới dậy tương lai»
- Họ sống hiên ngang, coi thường gian khổ, vui tươi, thân thiện giữa hiện
thực khốc liệt của chiến tranh.
- Họ có trái tim yêu nước, có ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG
TẠO
Em hãy tưởng tượng được gặp những người lính lái xe trên tuyến đường
trường Sơn và viết một bài văn kể lại câu chuyện đầy xúc động đó?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
Chuẩn bị bài: Chiếc lược ngà
+ Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, bố cục.
+ Tóm tắt truyện
+ Nhân vật bé Thu: Tìm chi tiết miêu tả diễn biến tâm lí, hành động
của bé Thu. Nhận xét về tính cách của bé Thu.
Ngày dạy: 9B: 13/11/2020
Tiết 49
CHIẾC LƯỢC NGÀ
(Nguyễn Quang Sáng)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.
- Tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình
huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
- Tâm trạng của bé Thu trước khi nhân ông Sáu là cha.
2. Phẩm chất:
- Có ý thức đấu tranh bảo vệ hòa bình, yêu mến, tự hào về các thế hệ cha
anh.
- Giáo dục tình cảm gia đình, tình cha con, cách cư xử với người thân.
3. Năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng
của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề suất ý kiến trao đổi cũng các bạn trong
nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống
và giải quyết các tình huống liên quan đến nội dung bài học.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt
động: đọc, viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc phân vai, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu). Biết đọc -
hiểu ngôn từ nghệ thuật; nhận biết, lí giải, phân tích và đánh giá những đặc sắc
về hình thức biểu đạt, trên cơ sở đó tiếp nhận một cách hợp lí và sáng tạo nội
dung (ý nghĩa, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm), những giá trị thẩm mĩ thể
hiện trong văn bản (cái đẹp, cái cao cả).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm và tác dụng của
chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Có cảm xúc trước hình ảnh cao đẹp của người lính trong thời kì kháng
chiến chống Mỹ và tình cảm cha con sâu đậm; vận dụng những điều đã học để
hoàn thiện về nhân cách và sống một cuộc sống có ý nghĩa.
+ Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại
+ Rèn kĩ năng phân tích tâm lí nhân vật.
- Năng lực thẩm mĩ:
+ Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ: Tình cha con sâu nặng.
+ Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ: Tự ý thức rèn luyện
bản thân, bồi dưỡng lòng kính yêu cha mẹ, ý thức xây dựng gia đình hạnh phúc.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chân dung nhà văn NQS.
2. Học sinh: Đọc bài, tóm tắt nội dung chính của Vb, trả lời các câu hỏi phần
HDCB bài ở tiết trước.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, tia chớp, đặt câu hỏi, viết tích cực, trình bày một phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ "Bài thơ về..."? Phát biểu cảm nghĩ về người lính
trong thười kì k/c chống Mĩ?
3. Bài mới.
* HĐ 1: KHỞI ĐỘNG
- Đọc thuộc một số bài ca dao về tình cảm gia đình
- Hát bài
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_46_den_50_nam_hoc_2020_2021_truon.pdf