I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Hiểu biết được tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận trong văn bản.
2. Phẩm chất.
- Trách nhiệm: Học sinh biết sống có trách nhiệm bảo vệ hoà bình, quan tâm tới
tình hình thế giới.
- Trung thực: có sự thẳng thắn trong việc lên án, phê phán đối với những hành vi
sai trái, trong đó có việc các nước chạy đua vũ trang gây nguy cơ chiến tranh hạt
nhân.
- Nhân ái: Học sinh có sự đồng cảm, yêu thương đối với con người trước hậu quả
của chiến tranh vũ khí hạt nhân.
3. Năng lực.
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm,
trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng đưa ra được các biện pháp
giải quyết; liên hệ thực tế tình hình chạy đua vũ trang hiện nay trên thế giới.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt động: đọc,
viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác
dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
13 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 3 đến 5 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 9/9/2020 (9B)
TIẾT 3 - BÀI 2: VĂN BẢN
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Tiết 1)
(Ga-bri-en Gác-xi -a Mác- két)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Hiểu biết được tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận trong văn bản.
2. Phẩm chất.
- Trách nhiệm: Học sinh biết sống có trách nhiệm bảo vệ hoà bình, quan tâm tới
tình hình thế giới.
- Trung thực: có sự thẳng thắn trong việc lên án, phê phán đối với những hành vi
sai trái, trong đó có việc các nước chạy đua vũ trang gây nguy cơ chiến tranh hạt
nhân.
- Nhân ái: Học sinh có sự đồng cảm, yêu thương đối với con người trước hậu quả
của chiến tranh vũ khí hạt nhân.
3. Năng lực.
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm,
trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng đưa ra được các biện pháp
giải quyết; liên hệ thực tế tình hình chạy đua vũ trang hiện nay trên thế giới.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt động: đọc,
viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác
dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
4. Tích hợp giáo dục an ninh, quốc phòng
Ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Sưu tầm tranh, ảnh về thảm hoạ hạt nhân.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi/Sgk
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT.
1. Phương pháp : Gợi mở vấn đáp, Nêu và giải quyết vấn đề, PP phân tích,
Hoạt động nhóm.
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, thuyết trình tích cực.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Điểm nổi bật, nét độc đáo trong phong cách HCM là gì ?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
GV cung cấp thông tin, số liệu về sự việc Mĩ thả bom nguyên tử xuống
hai thành phố của Nhật và yêu cầu học sinh nêu suy nghĩ của mình về hậu quả
của chiến tranh hạt nhân và trách nhiệm của con người trước nguy cơ chiến
tranh hạt nhân ?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
* Phương pháp : Gợi mở vấn
đáp,Nêu và giải quyết vấn đề, PP
phân tích, Dùng lời có nghệ thuật,
Hoạt động nhóm.
* Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt
câu hỏi, thuyết trình tích cực.
- HS đọc chú thích * SGK.
? Em hiểu gì về tác giả Mác-két?
? Bài viết ra đời và được trình bày
trong hoàn cảnh nào?
- GV hướng dẫn đọc: đọc chậm rãi, rõ
ràng, đanh thép, chính xác các thuật
ngữ trong các lĩnh vực.
+ GV đọc đoạn đầu.
+ 2 HS đọc tiếp.
- GV kiểm tra việc tìm hiểu chú thích
của HS.
? VB thuộc thể loại gì?
? Phương thức biểu đạt chính của văn
bản là gì?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, Văn bản:
a. Tác giả:
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, nhà văn
Cô-lôm-bi-a, có nhiều đóng góp cho
nền hoà bình nhân loại thông qua các
hoạt động xã hội và sáng tác văn học.
- Ông được nhận giải thưởng Nô-ben về
văn học năm 1982.
b. Văn bản
- Trích trong bản tham luận: Thanh
gươm Đa- mô- clét của nhà văn đọc tại
cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô,
Thuỵ Điển, Ác- hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-
da-ni-a tại Mê-hi-cô vào T8/1986.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc:
b. Chú thích: ( Sgk)
3. Thể loại, phương thức biểu đạt.
- Thể loại: Văn bản nhật dụng, nghị
luận chính trị - xã hội.
- PTBĐ: Nghị luận + biểu cảm.
? Có thể chia văn bản thành mấy
đoạn, ý chính của từng đoạn? Hãy
khái quát các ý đó thành luận điểm?
+ Đ1: Chúng ta... sống tốt đẹp hơn:
-> Nguy cơ về một cuộc chiến tranh
hạt nhân.
+ Đ 2: Tiếp... điểm xuất phát của nó:
-> Sự nguy hiểm, phi lí của cuộc chạy
đua vũ trang và chiến tranh hạt nhân.
+ Đ 3: Còn lại: -> Nhiệm vụ của
chúng ta và đề nghị của tác giả xoá
bỏ chiến tranh hạt nhân.
- HS nêu cách chia đoạn, nêu luận
điểm của văn bản.
- HS đọc đoạn 1.
? Tác giả đã đưa ra những chứng cứ
nào để làm sáng tỏ cho luận điểm trên?
- Hs Thảo luận nhóm đôi.
- Mở đầu bài viết bằng việc xác định
cụ thể thời gian (8/8/1986) và đưa ra
số liệu cụ thể, cách tính toán cụ thể,
đơn giản.
- 50000 đầu đạn hạt nhân được bố trí
khắp hành tinh.
- Mỗi người đang ngồi trên 4 tấn
thuốc nổ... xóa đi 12 lần dấu vết của
sự sống trên trái đất.
- Tiêu diệt tất cả các hành tinh... hệ
mặt trời.
? Nhận xét gì về cách vào bài và việc
sử dụng nghệ thuật trong đoạn văn
trên của tác giả?
- Tác giả chứng minh cho người đọc
và gây ấn tượng mạnh về nguy cơ
khủng khiếp, hiểm hoạ kinh khủng
của chiến tranh hạt nhân.
- So sánh với:
+ Thanh gươm Đa- mô- clét
+ Dịch hạch
? Từ đó, em hình dung gì về nguy cơ
chiến tranh hạt nhân?
- HS suy luận, nêu nhận xét độc lập.
4. Bố cục: 3 đoạn
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
-> Vào đề trực tiếp, lí lẽ, chứng cứ cụ
thể, rõ ràng; sử dụng nghệ thuật so
sánh.
=> Chiến tranh hạt nhân vô cùng nguy
hiểm, gây ra sức tàn phá khủng khiếp,
? Thời điểm 1945 nêu ra trong bài
khiến em nghĩ đến sự kiện nào trong
lịch sử nhân loại?
- GV cho HS quan sát tranh, liên hệ
sự kiện 2 quả bom nguyên tử Mĩ ném
xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và
Na-ga-xa-ki của Nhật Bản, năm 1945
làm 2 triệu người chết và còn di hoạ
đến bây giờ.
- GV tích hợp với môn GDCD 9 bài:
Bảo vệ hòa bình.
đe doạ sự sống của loài người trên trái
đất.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- Nguy cơ của vũ khí hạt nhân ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của con
người.
- Suy nghĩ của em khi biết được nguy cơ này?
* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về hậu quả của chiến tranh.
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG
SÁNG TẠO.
- Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu liên quan.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Nắm vững nội dung bài học.
- Soạn tiếp văn bản: tiếp tục tìm hiểu về vũ khí hạt nhân
**************************************************
Ngày dạy: 11/9/2020 (9B)
TIẾT 4 - BÀI 2: VĂN BẢN
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Tiết 2)
(Ga-bri-en Gác-xi -a Mác- két)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hiểu hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
- Hiểu được việc chạy đua vũ trang, vũ khí hạt nhân là vô cùng tốn kém và phi
lí. Cần phải đấu tranh chống vũ khí hạt nhân, bảo vệ hoà bình.
2. Phẩm chất.
- Trách nhiệm: Học sinh biết sống có trách nhiệm bảo vệ hoà bình, quan tâm tới
tình hình thế giới.
- Trung thực: có sự thẳng thắn trong việc lên án, phê phán đối với những hành vi
sai trái, trong đó có việc các nước chạy đua vũ trang gây nguy cơ chiến tranh hạt
nhân.
- Nhân ái: Học sinh có sự đồng cảm, yêu thương đối với con người trước hậu quả
của chiến tranh vũ khí hạt nhân.
3. Năng lực.
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm,
trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng đưa ra được các biện pháp
giải quyết; liên hệ thực tế tình hình chạy đua vũ trang hiện nay trên thế giới.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt động: đọc,
viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu).
+ Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác
dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác
phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc.
+ Hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
4. Tích hợp giáo dục an ninh, quốc phòng
Ví dụ về mức độ tàn phá của chiến tranh, của bom nguyên tử
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Sưu tầm số liệu về thảm hoạ hạt nhân.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo câu hỏi/Sgk
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT.
1. Phương pháp : Gợi mở vấn đáp, Nêu và giải quyết vấn đề, PP phân tích,
hoạt động nhóm.
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, thuyết trình tích cực.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Trình bày về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
GV tổ chức cho học sinh thi hát giữa các đội ( HS hát được những câu hát về
chủ đề chiến tranh và hòa bình).
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
HS: Theo dõi đoạn còn lại
? Tác giả chứng minh sự phi lí của
chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt
nhân bằng cách nào? Đưa ra dẫn
chứng trên những lĩnh vực nào?
- GV phát phiếu thống kê, HS lập
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
2. Sự phi lí của cuộc chạy đua vũ
trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt
nhân.
phiếu thống kê theo mẫu.
- Hs thảo luận nhóm bàn.
- GV treo bảng phụ ghi luận cứ về
các mặt đối chứng: XH, Y tế, lương
thực thực phẩm, giáo dục.
- XH: 100 tỉ đô la để giải quyết
những vấn đề cấp bách cho 500 triệu
trẻ em nghèo khổ nhất trên thế tương
đương với 100 máy bay ném bom
chiến lược B.1B hoặc dưới 7.000 tên
lửa vượt đại châu.
- Y tế: Giá 10 chiếc tàu sân bay
mang vũ khí hạt nhân đủ để thực
hiện 1 chương trình phòng bệnh
trong 14 năm, bảo vệ cho hơn 1 tỉ
người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn
14 triệu trẻ em.
- Lương thực thực phẩm: chi phí cứu
575 triệu người thiếu dinh dưỡng
trên thế giới chỉ tốn kém không bằng
149 tên lửa MX.... có được thực
phẩm trong bốn năm.
- Giáo dục: Chỉ 2 chiếc tàu ngầm
mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa
nạn mù chữ cho toàn thế giới.
? Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn
chứng và lập luận của tác giả?
? Cách lập luận của tác giả đã làm
nổi bật điều gì?
- GV nhấn mạnh: Những chứng cứ
về cuộc chạy đua vũ trang gợi cảm
xúc mỉa mai ở người đọc. Những chi
phí ấy đã cướp đi của thế giới nhiều
điều kiện để cải thiện cuộc sống con
người, nhất là những nước nghèo.
Đó là việc làm điên rồ, vô nhân đạo,
đi ngược với mong muốn của con
người.
HS đọc tiếp: "Không những... của
nó''.
? Tiếp tục nói về cuộc chạy đua vũ
trang, tác giả đã có suy nghĩ gì về
trái đất trong mối tương quan với
-> Lập luận đơn giản mà chắc chắn
bằng so sánh, dẫn chứng cụ thể, toàn
diện, xác thực.
=> Sự tốn kém ghê gớm, tính chất phi
lí của chạy đua vũ trang và chiến tranh
hạt nhân.
chiến tranh hạt nhân?
Trái đất CT hạt nhân
- Nơi độc nhất
có phép màu
của sự sống.
-> Thiêng
liêng, kì diệu,
không được
huỷ diệt.
- 380 triệu
năm..
- 180 triệu
năm..
- Qua 4 kỉ địa
chất...
- Đi ngược lại lí
trí con người và
lí trí tự nhiên.
-> Phê phán,
buộc tội
- Bấm nút một
cái
-> trở lại điểm
xuất phát.( không
có sự sống)
? Em thấy có gì độc đáo trong cách
lập luận của tác giả?
? Những con số được tiếp tục đưa ra
giúp em hiểu gì về chiến tranh hạt
nhân?
? Qua đoạn 2, tác giả muốn nói với
người đọc điều gì?
GV: nhấn mạnh nội dung đoạn 2
chuyển ý.
- HS đọc đoạn 3.
? Em hiểu thế nào về " bản đồng
ca... công bằng".
- GV: Đó là tiếng nói công luận thế
giới chống chiến tranh; tiếng nói yêu
chuộng hoà bình của nhân dân thế
giới.
? Kết thúc lời kêu gọi tác giả đưa ra
ý tưởng gì?
-> Suy luận lôgíc, dẫn chứng cụ thể,
toàn diện, nghệ thuật đối lập.
=> Phản tự nhiên, phản tiến hoá, phản
động, đáng lên án...
=> Chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt
nhân là hành động man rợ, ngu ngốc, phi
lí.
3. Nhiệm vụ ngăn chặn, xoá bỏ chiến
tranh và đề nghị của tác giả.
- Nhiệm vụ: Chúng ta đến đây để cố
gắng chống lại..., đem tiếng nói của
chúng ta tham gia vào bản đồng ca đòi
hỏi thế giới không có vũ khí, một cuộc
sống hoà bình, công bằng.
- Đề nghị: Cần lập 1 nhà băng lưu trữ
trí nhớ...mà không quên những kẻ đã
? Nhận xét của em về lời lẽ của tác
giả trong đoạn cuối ? Qua đó đã thể
hiện được thái độ gì của tác giả đối
với chiến tranh và những kẻ hiếu
chiến?
? Theo em, việc ngăn chặn xoá bỏ
chiến tranh do ai phải tiến hành? Với
điều kiện gì?
(Cả nhân loại, tất cả các dân tộc trên
thế giới, đoàn kết, yêu chuộng hoà
bình...)
? Em có nhận xét gì về cách kết thúc
vấn đề (kết thúc vấn đề gây ấn
tượng).
- GV liên hệ thực tế tình hình thế
giới ở I- rắc, Trung Đông, bán đảo
Triều Tiên...
- Hậu quả của chiến tranh thế giới
thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ
hai
? Bài viết thuyết phục người đọc
bằng những BPNT nào?
? Những thông điệp nào được gửi tới
chúng ta từ văn bản này?
? Ý nghĩa của văn bản?
- HS đọc ghi nhớ
vì.... đẩy nhân loại vào họa diệt vong.
-> Lời lẽ hùng hồn, đầy nhiệt tình, âm
điệu xót xa.
=> Nhân loại cần giữ kí ức của mình,
lịch sử sẽ lên án mạnh mẽ, cực lực
phản đối chiến tranh, kêu gọi ngăn
chặn, xoá bỏ chiến tranh vì một thế giới
hoà bình.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Nghị luận với chứng cứ cụ thể, xác
thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức
thuyết phục, lập luận chặt chẽ, lời văn
đầy nhiệt huyết.
2. Nội dung:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ
toàn nhân loại và sự phi lí của cuộc
chạy đua vũ trang.
- Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới
hoà bình, không có chiến tranh.
* Ý nghĩa : Văn bản thể hiện những
suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm
của tác giả đối với hòa bình nhân loại.
* Ghi nhớ.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
? Qua văn bản em thấy mỗi người chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công
cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình ?
- GV tích hợp với môn GDCD 9 bài: Bảo vệ hòa bình.
* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- Viết đoạn văn về chủ đề chiến tranh và hòa bình.
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG
SÁNG TẠO.
- Tìm các bài viết về chủ đề chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Nắm vững nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài : Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển
của trẻ em.
Yêu cầu: Đọc văn bản và tìm hiểu về tác giả, văn bản, thể loại, PTBĐ
? Bản tuyên bố đề cập đến vấn đề gì?
***************************************************
Ngày dạy: 12/9/2020 (9B)
TIẾT 5 – BÀI 3 - VĂN BẢN
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CUẢ TRẺ EM
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, những thách thức và
nhiệm vụ của chúng ta.
- Thấy được những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
2. Phẩm chất.
- Trách nhiệm: Học sinh biết sống có trách nhiệm đới với bản thân, gia đình và xã
hội.
- Trung thực: có sự tự tin, sống thật thà, thẳng thắn trong việc thể hiện suy nghĩ,
tình cảm của bản thân.
- Nhân ái: Học sinh có sự đồng cảm, yêu thương đối với con người nhất là đối với
những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh và văn
hóa.
3. Năng lực.
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: học sinh tích cực trong trao đổi, thảo luận, phản
hồi đánh giá về các vấn đề trong bài học và trong thực tế cuộc sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có khả năng đưa ra được các biện pháp
giải quyết; liên hệ thực tế tình hình trẻ em hiện nay trên thế giới.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện qua các hoạt động: đọc,
viết, nói, nghe.
- Năng lực văn học:
+ Năng lực đọc: (Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu).
+ Học sinh nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý ngĩa của văn bản.
+ Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận sau khi tìm hiểu văn bản
hoặc trước một vấn đề nào đó đặt ra trong văn bản hay từ thực tế đời sống.
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố nghệ thuật trong
văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Tìm hiểu thực tế, những quy định của Pháp luật về vấn đề quyền của
trẻ em.
2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hệ thống câu hỏi.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT.
1. Phương pháp: Gợi mở vấn đáp,Nêu và giải quyết vấn đề, PP phân tích,Hoạt
động nhóm, Dùng lời có nghệ thuật.
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Nguy cơ và tính chất của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân được Mackét làm rõ
như thế nào?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
GV cung cấp một số hình ảnh về cuộc sống của trẻ em hiện nay
?Những hình ảnh trên gợi cho em điều gì? Em có suy nghĩ gì về quyền của trẻ em?
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
Phương pháp: Gợi mở – vấn đáp, PP
phân tích.
Kĩ thuật : Đặt câu hỏi
HS theo dõi phần thông tin về văn
bản.
? Cho biết vị trí của đoạn trích và
hoàn cảnh ra đời của văn bản?
GV nêu yêu cầu đọc: Đọc với giọng
rõ ràng dứt khoát, đanh thép, chú ý
các từ phiên âm, viết tắt.
GV: đọc 2 đoạn nhỏ (mục 1,2)
GV: Gọi 2 H/s đọc tiếp -> hết
GV: Nhận xét cách đọc
- GV hướng dẫn tìm hiểu chú thích,
chú ý chú thích số 2,6,7.
- GV giải thích têm một số từ:
+ Tăng trưởng: PT theo hướng tốt
đẹp.
+ Vô gia cư: Không gia đình, nhà cửa.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Xuất xứ của văn bản:
- Trích : '' Tuyên bố của Hội nghị cấp
cao thế giới về trẻ em'', 30- 9-1990
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc:
b. Chú thích:
? Phương thức biểu đạt chính được sử
dụng trong văn bản?
? VB được chia làm mấy phần, nội
dung của từng phần?
- P1: Mục 1-2: Khẳng định quyền của
trẻ em.
- P2: Từ mục 3 đến mục 7 “Sự Thách
thức”: Nêu lên thực tế của trẻ em trên
toàn thế giới.
- P3: Từ mục 8 đến mục 9 “ Cơ hội” :
Khẳng định điều kiện thuận lợi để đẩy
mạnh chăm sóc trẻ em.
- P4: Từ mục 10 -> 17 “Nhiệm vụ”
xác định nhiệm vụ cụ thể của từng
quốc gia.
- Phương pháp : Gợi mở-vấn đáp,
phân tích, thuyết trình.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi.
- HS theo dõi phần1.
? Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em
đã nêu lên nhiệm vụ gì với trẻ em?
? Tác giả nhắc tới đặc điểm nào của
trẻ em?
? Từ đó tác giả đưa ra lời kêu gọi gì
đối với trẻ em?
GV : Đó là lời kêu gọi mang đậm tính
cộng đồng, tính nhân đạo.
? Em có nhận xét chung gì về cách đặt
vấn đề trong phần 1 ?
? Như vậy hai mục đầu có vai trò ý
nghĩa gì trong văn bản?
HS theo dõi văn bản, mục 2.
? Nội dung chính trong phần thách
3. Thể loại, phương thức biểu đạt.
- Thể loại: văn bản nhật dụng, chủ đề
quyền trẻ em, tương lai của nhân loại.
- PTBĐ:
- Nghị luận (NL chính trị - xã hội).
4. Bố cục: 4 phần.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Lời kêu gọi với toàn nhân loại
- Nhiệm vụ: Hãy đảm bảo cho tất cả
trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.
- Đặc điểm: "Trong trắng, dễ bị tổn
thương và còn phụ thuộc. Đồng thời
chúng cũng hiểu biết, ham hoạt động
và đầy ước vọng."
-> Trình bày vấn đề ngắn gọn, rõ
ràng, mạch lạc.
=>Khẳng định trẻ em được sống, bảo
vệ và phát triển.
2. Sự thách thức.
thức?
- Thực trạng, điều kiện sống của trẻ
em trên toàn thế giới.
? Hiện nay, trẻ em trên thế giới đang
đứng trước những thách thức nào?
GV: diễn giảng mở rộng về nạn buôn
bán trẻ em, trẻ em mắc HIV, trẻ em
phạm tội
? Nhận xét về nghệ thuật nêu và trình
bày vấn đề trong đoạn?
? Từ những vấn đề cụ thể mà bản
tuyên bố nêu ra, em co nhận xét gì về
thực trạng vấn đề trẻ em?
? Theo em, tổ chức LHQ cần có thái
độ, việc làm như thế nào trước thực
trạng này?
? Phần 2 có tiêu đề là Thách thức, tiêu
đề đó thể hiện ý nghĩa gì?
- Những hiểm hoạ mà trẻ em trên thế
giới đang phải gánh chịu là thách thức
đối với các nhà lãnh đạo chính trị,
phải đáp ứng.
- Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực,
phân biệt chủng tộc, xâm lược, bị bóc
lột...
- Chịu thảm hoạ đói nghèo, khủng
hoản kinh tế của nạn vô gia cư, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường, mù chữ.
- Chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật.
- Nạn nhân của nạn buôn bán trẻ em,
đại dịch HIV, nạn động đất, sóng
thần,...
-> Dùng lí lẽ, dẫn chứng, số liệu cụ
thể, phép liệt kê, phân tích khoa học.
=> Trẻ em bị rơi vào tình trạng hiểm
hoạ, đời sống vô cùng cực khổ.
- Tổ chức LHQ: Nhận thức rõ thực
trạng đau khổ trong cuộc sống của trẻ
em thế giới -> Quyết tâm giúp các em
vượt qua những nỗi bất hạnh này.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
Chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau.
1. Văn bản này liên quan chủ yếu đến vấn đề nào trong đời sống xã hội?
A. Bảo vệ và chăm sóc phụ nữ.
B. Bảo vệ môi trường sống.
C. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
D. Phát triển kinh tế xã hội.
2. Việc nhắc lại từ “Phải”, “Được” trong đoạn 1 có tác dụng?
A. Nhấn mạnh những viịec người lớn làm cho trẻ em.
B. Nhấn mạnh những quyền lợi mà trẻ em được hưởng.
C. Nhấn mạnh những việc trẻ em cần làm.
D. Nhấn mạnh những điều trẻ em cần tránh.
3. Nội dung phần: “Sự thách thức” của văn bản là gì?
A. Nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới.
B. Nêu những nhiệm vụ của người lớn nhằm bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
C. Nêu nên những khó khăn trong bối cảnh thế giới ngày nay.
D. Nêu những giải pháp để giúp đỡ trẻ em và những nước nghèo.
* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
- Viết đoạn văn về thực trạng cuộc sống của trẻ em ở địa phương em?
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG
SÁNG TẠO.
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Nắm vững nội dung bài học.
- Tiếp tục chuẩn bị bài cho tiết tiếp theo.
Yêu cầu: Đọc và tìm hiểu nội dung của những cơ hội, nhiệm vụ trong
việc bảo vệ và phát triển của trẻ em. Tìm hiểu ý nghĩa của văn bản.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_3_den_5_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf