Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104 đến 109 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Kiến thức:

- Củng cố kiến thức về văn nghị luận

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

3.Thái độ:

- Giáo dục ý thức nghiêm túc, độc lập suy nghĩ, làm bài của học sinh.

II. ĐỀ KIỂM TRA

Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công

cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng trên.

pdf15 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 104 đến 109 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8.5.2020 – 9A6 Tiết 104 + 105 VIẾT BÀI SỐ 5 - NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 3.Thái độ: - Giáo dục ý thức nghiêm túc, độc lập suy nghĩ, làm bài của học sinh. II. ĐỀ KIỂM TRA Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng trên. III. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Hướng dẫn chấm Điểm 1. Dàn ý (1,0 điểm) * Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tượng rác thải làm ô nhiễm môi trường. * Thân bài: - Luận điểm 1: Thực trạng - Luận điểm 2: Tác hại - Luận điểm 3: Nguyên nhân - Luận điểm 4: Giải pháp * Kết bài: - Khẳng định vấn đề và đưa ra lời khuyên. 2. Hình thức: (0,5 điểm) - Thể loại: Văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Đảm bảo bố cục mạch lạc; luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực; phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động. - Chữ viết đẹp, dùng từ chính xác, câu đúng cấu trúc ngữ pháp, không sai chính tả, tách đoạn hợp lý. 3. Nội dung (8,5 điểm) * Mở bài: Giới thiệu sự việc hiện tượng rác thải làm ô nhiễm môi trường. * Thân bài: - Luận điểm 1: Thực trạng + Rác thải xuất hiện khắp mọi nơi: bên hồ nước, trong công viên, ao, hồ... + Nhiều người tự do xả rác: vỏ chai, lon, lọ, giấy, bao bì nilon,...thập cẩm các loại. + Người đi xe máy, ô tô, đi bộ, đi xe đạp....tiện tay cũng vứt ra rác đường. - Luận điểm 2: Tác hại + Ô nhiễm nguồn nước, không khí, lòng đất. + Mất mĩ quan. Tắc nghẽn cống rãnh... 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 + Đe dọa trực tiếp tới sức khỏe con người: Ung thư, đường hô hấp, bệnh ngoài da... + Cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, sói mòn đất. - Luận điểm 3: Nguyên nhân + Thói quen xấu, lâu ngày khó sửa. + Thiếu ý thức bảo vệ môi trường. + Ích kỉ bản thân không biết đến cộng đồng, xã hội. - Luận điểm 4: Giải pháp + Nghiêm cấm xả rác bừa bãi, đổ rác đúng nơi quy định. Phạt tiền xử lí hành chính. + Tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng. + Phân loại rác thải. Tổ chức hoạt động “3R” (Tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu). * Kết bài: - Khẳng định vấn đề và đưa ra lời khuyên. 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Ngày giảng 05/05/2020- 9A6 TIẾT 106: LIÊN KẾT CÂU, LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Nhận biết được các phép liên kết thường dùng trong văn bản và củng cố kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng tạo lập văn bản, biết phất hiện lỗi về liên kết nội dung và tìm được cách sửa chữa 3. Giáo dục - Có ý thức vận dụng kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn trong việc tạo lập văn bản 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: trả lời trước các câu hỏi trong sách giáo khoa III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động Chơi trò chơi: Đọc thơ nối tiếp Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của gv - hs Nội dung cần đạt Sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút - HS đọc văn bản (SGK) H’ Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? H’ Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của toàn văn bản? H’ Nội dung chính của mỗi câu là gì? I. Khái niệm liên kết. 1. Ví dụ: - Vấn đề bàn luận: bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ. - Là một trong những yếu tố ghép vào chủ đề chung: “Tiếng nói của văn nghệ” * Nội dung: + Câu 1: tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + Câu 2: khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ. H’ Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của văn bản? H’ Em có nhận xét gì về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn? H’ Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu được thể hiện bằng những biện pháp nào? H’ Trong đoạn văn trên có từ ngữ nào được lặp lại? Tác dụng? Cụm từ “cái“ có rồi ở câu (2) có liên quan (hoặc gần nghĩa) với cụm từ nào ở câu (1)? - Những vật liệu mượn ở thực tại H’ Từ tác phẩm và nghệ sĩ có phải là các từ trong một trường liên tưởng không? - Nghệ sĩ là người tạo ra tác phẩm nghệ thuật.. H’ Dùng từ trong cùng một trường liên tưởng có làm cho nội dung của các câu liên kết với nhâu không? H’ Từ nghệ sĩ được thay thế bằng từ nào ở câu 3? H’ Từ nhưng có tác dụng liên kết câu 2 với câu 1 không? H’ Cụm từ nào đồng nghĩa với cụm từ nào? H’ Từ việc phân tích vd trên, em hãy cho biết các đoạn văn cũng như các câu trong một văn bảnphải liên kết chặt chẽ với nhau về những mặt nào? H’ Liên kết về nội dung thể hiện ở + Câu 3: cái mới mẻ ấy là thái độ, tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. => Nội dung các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn, phục vụ chủ đề đoạn văn là “cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ”. => Đó là liên kết chủ đề. * Trình tự sắp xếp hợp lí: - Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (phản ánh thực tại). - Phản ánh thực tại như thế nào? (tái hiện và sáng tạo). - Tái hiện và sáng tạo để làm gì? (để nhắn gửi một điều gì đó) => Đó là liên kết lô gíc. + Hình thức: - Lặp từ vựng: tác phẩm. (liên kết) - Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng tác phẩm, nghệ sĩ. - Phép thế: anh - nghệ sĩ - Phép nối: nhưng. - Dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với những vật liệu mượn ở thực tại - Các đoạn văn, các câu trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức những mặt nào? - Liên kết về nội dung + Các đoạn phục vụ chủ đề chung của văn bản + Các câu phục vụ chủ đề của đoạn văn -> chủ đề + Các đoạn, câu sắp xếp theo trình tự hợp lí (logic) H’ Liên kết về hình thức thể hiện ở những mặt nào? - Liên kết hình thức + Phép lặp từ ngữ + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng + Phép thế, phép nối HS đọc ghi nhớ - gv khái quát 2. Ghi nhớ: ( sgk) Hoạt động 3. Luyện tập HĐ nhóm bàn 7 phút HĐ cá nhân 5 phút II. Luyện tập 1. Bài tập 1 - Chủ đề đoạn văn là khẳng định điểm mạnh, điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam. - Nội dung: các câu đều tập trung vào việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những “ lỗ hổng” cần khắc phục. - Trình tự các câu sắp xếp hợp lí: Câu1: Khẳng định những điểm mạnh hiển nhiên của người Việt Nam. Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung. Câu 3: Khẳng định những điểm yếu. Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của yếu, kém. Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục. 2. Bài tập 2: - Câu 2 nối với câu 1: thế đồng nghĩa “bản chất trời phú ấy”. - Câu 3 - 2: phép nối: “nhưng”. - Câu 4- 3: phép thế: “ấy là”. - Phép lặp từ ngữ: cái mạnh ở câu 3 nối với câu 1; thông minh ở câu 5 nối với câu 1; lỗ hổng ở câu 5 nối với câu 1 Hoạt động 4. Vận dụng (trên lớp/ở nhà) - HS đọc và nêu yêu cầu bài tập H’ Phát hiện và sửa chữa lỗi về liên kết nội dung? Bài tập 3: a. Lỗi về liên kết nội dung: các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn. - HS thảo luận theo bàn (3’) - HS trả lời - gvhdsh nhận xét-kết luận - HS đọc và nêu yêu cầu bài tập H’ Xác định và sửa chữa lỗi về liên kết hình thức? - HS thảo luận theo bàn - HS trả lời - gvhdsh nhận xét - Sửa a: Cắm đi một mình trong đêm. trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên 1 dòng sông. Cắm chợt nhớ lại hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b. Lỗi về liên kết nội dung: trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí. - Chữa: thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu (2). VD: “Suốt hai năm anh ốm, chị làm quần quật.....”. 4. Bài tập 4: Lỗi về liên kết hình thức. a. Lỗi: dùng từ ở câu (2) và câu (3) không thống nhất. - Sửa: thay địa từ “nó” bằng đại từ “chúng”. b. Lỗi: từ “văn phòng” và từ “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. - Sửa: thay từ “hội trường” ở câu (2) bằng từ “văn phòng”. Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo HD học sinh về nhà làm: Viết đoạn văn với chủ đề tự chọn. Xác định liên kết nội dung và hình thức trong đoạn văn đã viết. V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Chuẩn bị: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí + Đọc văn bản: “Tri thức là sức mạnh” + Xác định vấn đề NL; bố cục: BM, TB, KB + Xác định các luận điểm ở phần thân bài + Xác định mối liên kết câu ở từng đoạn, liên kết đoạn văn. Ngày giảng 06/05/2020 – 9A6 TIẾT 107: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Hiểu thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. nắm được cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, một vấn đề trong cuộc sống. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, một vấn đề trong cuộc sống. 3. Thái độ - Học tập nghiêm túc để nắm được cách làm bài... 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: trả lời trước các câu hỏi trong sách giáo khoa III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động Chơi trò chơi: Tôi là ai ? Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của gv - hs Nội dung cần đạt Sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút - 2 hs đọc văn bản - gv đọc 1 lần H’ Văn bản trên bàn về vấn đề gì? H’ Văn bản ấy có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần? + MB: đoạn 1 I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Ví dụ: văn bản: “Tri thức là sức mạnh”. 2. Nhận xét: - Vấn đề: giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong sự phát triển của xã hội. - Bố cục: 3 phần. a. Mở bài: nêu vấn đề cần bàn luận. b. Thân bài: + TB: đoạn 2 và 3 + KB: đoạn còn lại - Phần 2 nêu 2 vd chứng minh tri thức là sức mạnh... H’ Các phần trong văn bản có mối quan hệ như thế nào? H’ Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài? H’ Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Em có nhận xét gì về cách lập luận ấy? - Dùng sự thực thực tế để nêu một vắn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích... H’ Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? H’ Qua ví dụ, em hãy cho biết thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? - Là bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, lối sống... của con người H’ Cần phải dùng những phép lập luận nào để làm sáng tỏ vấn đề đó? - Chứng minh, giải thích, so sánh, đối chiếu, phân tích...chia ra chỗ đúng (sai) của một tư tưởng nào đó rồi khẳng định tư tưởng của người viết H’ Nhận xét về hình thức của bài văn? - Bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn, lời văn chính xác, sinh động HS đọc ghi nhớ - gv khái quát + Luận điểm 1: tri thức đúng là sức mạnh. + Luận điểm 2: tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. c. Kết bài: phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức chưa đúng chỗ. => Mối quan hệ giữa các phần chặt chẽ ( nêu - chứng minh - mở rộng). - Các câu mang luận điểm: + Đoạn mở bài: 4 câu đầu. + Đoạn 2: câu đầu, 2 câu cuối đoạn. + Đoạn 3: câu đầu. + Đoạn 4: câu đầu, câu cuối. - Phép lập luận chủ yếu: chứng minh -> phong phú dẫn chứng nên giàu tính thuyết phục. * Sự khác biệt : - Bài 1: xuất phát từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng. - Bài 2: bắt đầu từ một vấn đề tư tưởng đạo lí, sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích...... để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí đó. * Ghi nhớ: (sgk). Hoạt động 3. Luyện tập + Vận dụng II. Luyện tập: HĐ nhóm bàn 7 phút qua những câu hỏi gợi ý sau: H’ Văn bản thuộc loại nghị luận nào? H’ Văn bản nghị luận về vấn đề gì? H’ Chỉ ra các luận điểm chính của vấn đề đó? H’ Phép lập luận chủ yếu trong bài là gì? H’ Các lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? H’ Nội dung sau mỗi luận điểm là gì? Thời gian là vàng a. Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. b. Vấn đề: giá trị của thời gian. - Các luận điểm chính : + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. c. Phép lập luận chủ yếu: phân tích và chứng minh. Triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. - Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng để chứng minh. Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo HD học sinh về nhà làm: Tìm đọc các văn bản nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý và tóm tắt lại cách nghị luận ở bài đã đọc. V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí + Đọc và xác định yêu cầu của các đề văn ở mục I + Trả lời câu hỏi của từng phần ở mục II Ngày giảng 09/05/2020 – 9A6 12.5.2020 - 9A6 TIẾT 108+109 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí 3. Giáo dục - Có ý thức học tập cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí... 4. Định hướng năng lực a) Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b) Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ II. Chuẩn bị - Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động - Học sinh: trả lời trước các câu hỏi trong sách giáo khoa III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng, 2. Kĩ thuật - Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS 3. Bài mới Hoạt động 1. Khởi động Chơi trò chơi: Tôi là ai ? Hoạt động của gv - hs Nội dung cần đạt Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút - HS đọc 10 đề bài sgk - gv đọc lai H’ Các đề bài trên có điểm gì giống và khác nhau? I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Đề bài: ( sgk). 2. Nhận xét: * Giống nhau: đều nêu yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. (nội dung) * Khác nhau: - Dạng đề có kèm theo mệnh lệnh (đề H’ Hãy tự ra một vài đề? H’ Hãy xác đinh kiểu bài ? H’ Nội dung nghị luận? H’ Khi viết bài này đòi hỏi phải có những tri thức thuộc các lĩnh vực nào? Tìm những ý chính cần đạt được khi viết bài? H’ Giải thích nghĩa đen của câu thành ngữ trên? H’ Giải thích nghĩa bóng của câu thành ngữ trên? H’ Bài học đạo lí rút ra là gì? H’ Biểu hiện? 1,3,10). - Dạng đề mở, không kèm theo mệnh lệnh (các đề còn lại). Ví dụ + Suy nghĩ về câu thành ngữ Hán Việt: “danh sư xuất cao đồ” (thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi). + Bàn về chữ hiếu. + Ăn vóc học hay. + Chị ngã em nâng. + Lá lành đùm lá rách. II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Đề bài: suy nghĩ về đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý. * Tìm hiểu đề : - Kiểu bài : nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nội dung: phân tích, tìm hiểu bài học đạo lí rút ra từ câu thành ngữ. - Yêu cầu: nêu suy nghĩ. - Tri thức cần có + Hiểu biết về tục ngữ vn + Vận dụng các tri thức về đời sống * Tìm ý : a. Giải thích nghĩa đen : + Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát có vai trò to lớn trong đời sống. + Nguồn: nơi bắt nguồn của mọi dòng chảy b. Giải thích nghĩa bóng. - Nước: những thành quả mà con người được hưởng thụ (giá trị vật chất, giá trị tinh thần). - Nguồn: tổ tiên, tiền nhân, tiền bối..... => Người có công tạo dựng đất nước, làng xóm, dòng họ... => Bài học đạo lí: những người hôm nay được hưởng thành quả phải biết ơn những người đã làm ra nó trong lịch sử dân tộc và nhân loại. - Biểu hiện: H’ Mở bài cần triển khai như thế nào? H’ Thân bài triển khai những nội dung nào? H’ Nội dung của kết bài cần đạt được những ý nào? H’ Bước tiếp theo của phần lập dàn ý là gì? HS đọc 2 cách mở bài sgk H’ Em có nhận xét gì về các cách mở bài đó? - HS đọc các đoạn nêu các ý có thể và cần viết. + Phải trân trọng, gìn giữ, bảo vệ, phát huy những thành quả đã có. + Phải có trách nhiệm nỗ lực tiếp tục sáng tạo ra những giá trị cho thế hệ sau. + Ý nghĩa: tạo nên sức mạng của dân tộc là nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc 2. Lập dàn ý: (gv hướng dẫn học sinh lập dàn bài) a. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ. (đạo lí làm người, đạo lí chung cho toàn xh) b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ: - Nghĩa đen. - Nghĩa bóng. * Bàn luận: Vì sao lại thế ? - Câu tục ngữ nêu lên đạo lí làm người. - Câu tục ngữ khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Câu tục ngữ khẳng định một nguyên tắc đối nhân xử thế. * Mở rộng: - Mặt trái, nhìn theo chiều hướng khác * Rút ra bài học - Câu tục ngữ nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc. c. Kết bài: - Khẳng định câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam... 3. Viết bài a. Viết phần mở bài: - Đi từ chung đến riêng. - Đi từ thực tế đến đạo lí. - Dẫn một danh ngôn. b. Viết phần thân bài - Phần giải thích: có thể giải thích toàn bộ nghĩa đen rồi suy ra nghĩa bóng hoặc có thể giải thích nghĩa đen song song với nghĩa bóng. - HS đọc hai cách kết bài H’ Hai cách kết bài có đặc điểm gì khác nhau? H’ Khi làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí phải qua những bước nào? Cần vận những phép lập luận nào? H’ Nêu dàn ý của kiểu bài? HS đọc - gv khái quát - Phần nhận định, đánh giá: + Ca ngợi những tấm gương tốt - phê phán những kẻ vô đạo, bội bạc. + Nhiệm vụ của thế hệ trẻ: biết ơn nỗ lực học tập c. Viết phần kết bài: - Đi từ nhận thức tới hành động. - Đi từ sách vở sang đời sống thực tế. 4. Kiểm tra và sửa chữa. - Sửa lỗi về bố cục, liên kết, từ ngữ, chính tả. * Ghi nhớ: (sgk). Hoạt động 3. Luyện tập + Vận dụng H’ Vấn đề cần nghị luận là gì ? H’ Phần mở bài cần nêu vấn đề nghị luận như thế nào ? H’ Cần phải giải thích vấn đề như thế nào ? H’ Nêu một số tấm gương tự học tiêu biểu ? - Bác Hồ, Nguyễn Ngọc Kí, Mạnh Tử... II. Luyện tập: Đề bài : Tinh thần tự học 1. Tìm hiểu đề - Vấn đề nghị luận : tinh thần tự học của mỗi người 2. Lập dàn ý Mở bài: - Trong nhà trường, ngoài việc tiếp thu kiến thức do các thầy cô truyền đạt, người học sinh cần có biện pháp mới có thể giỏi được. - Một trong số những biện pháp có kết quả là phương pháp tự học. Thân bài 1) Giải thích: - “Tự học” nghĩa là tự mình vạch ra kế hoạch, tự mình đặt ra biện pháp để giúp cho việc học tốt hơn. - “Tự học” là phần làm việc ở nhà trước khi vào lớp tốt hơn. 2) Bình luận: - Trong thực tế có biết bao gương tự học đã làm nên danh phận như: Mạc Đỉnh Chi tự học thi đỗ Trạng nguyên, Mã Lương tự học và vẽ như thật, Bác Hồ tự học và biết nhiều thứ tiếng. - Việc tự học ở nhà của người học sinh thường là soạn bài, làm bài, học bài, xem trước bài mới - Người học lên kế hoạch cho mình, học vào lúc nào, học những gì? Cài gì trước, - HS viết bài 5’ theo dãy từng phần: mở bài, thân bài ( viết giải thích), kết bài,. - Mỗi dãy gọi 2 HS đọc bài, nhận xét - GV đánh giá chung về ý thức luyện tập và kĩ năng viết bài của hs. cái gì sau. - Học sinh chuẩn bị bài trước khi vào lớp sẽ dễ hiểu hơn, sẽ trả lời được các câu hỏi của thầy cô đặt ra, đồng thời tạo ra hứng thú hơn trong việc học. - “Tự học” là biện pháp giúp người học sinh tự tìm hiểu lấy kiến thức. - “Tự học” là phương pháp mới giúp học sinh năng động hơn trong học tập. - Đó còn là cơ sở thể hiện năng lực tư duy sáng tạo, biết sắp xếp công việc có khoa học. - Người học sinh có biện pháp tự học là biết làm chủ lấy mình. 3) Mở rộng - Những kẻ lười học, xem việc học là khổ sở, là bắt buộc nên chán học, lười học. Tác hại của nó. III. Kết bài: - Tinh thần tự học giúp con người nâng cao kiến thức, tự làm chủ lấy mình, tự đặt ra kế hoạch trong học tập. - Tinh thần tự học rất cần cho tất cả mọi người. - Mỗi học sinh cần đề ra cho mình biện pháp tự học. 3. Viết bài Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo HD học sinh về nhà làm: Tìm đọc các văn bản nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý và tóm tắt lại cách nghị luận ở bài đã đọc. V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí + Đọc và xác định yêu cầu của các đề văn ở mục I + Trả lời câu hỏi của từng phần ở mục II a) Mở bài - Dẫn dắt vấn đề (gián tiếp, trực tiếp) - Nêu vấn đề cần nghị luận; dẫn nguyên văn câu tục ngữ, ca dao, danh ngôn hoặc nội dung bao trùm của danh ngôn, câu nói nổi tiếng (nếu có). b) Thân bài 1. Giải thích: từ ngữ, nghĩa đen, nghĩa bóng, thuật ngữ, khái niệm, giải thích cả vấn đề (Diễn giải nội dung của vấn đề) Gợi ý: Trả lời câu hỏi: Từ ngữ đó (nói thế) nghĩa là gì? hoặc Hiểu nó như thế nào ? 2. Bàn luận: gồm các thao tác phân tích, chứng minh, so sánh - Phân tích, chứng minh: làm rõ mặt đúng của vấn đề, có lời nhận xét. Gợi ý: trả lời câu hỏi + Tại sao lại nói như thế (tác dụng) ? Những dẫn chứng nào trong thực tế chứng minh như thế là đúng ? Nếu không thực hiện như vậy điều gì sẽ xảy ra ? Dẫn chứng? + Vấn đề có tầm quan trọng như thế nào trong đời sống, có tác dụng gì trong đời sống ? - Chỉ ra những điểm hạn chế của vấn đề (có phải lúc nào nó cũng đúng ?) 3. Mở rộng vấn đề Xem xét vấn đề ở những phương diện, góc độ khác nhau (phương pháp, góc nhìn, tính hai mặt của vấn đề nghị luận) - Bác bỏ tư tưởng sai lệch: trong cuộc sống có hiện tượng nào trái với điều đó chưa? Tác hại của nó ra sao? Cần phải làm gì? Bản thân em đã thực hiện điều đó chưa? Em cần làm gì để khắc phục? - Mở rộng đào sâu: vấn đề đó ở đâu thực hiện tốt? Tác dụng của nó như thế nào? Làm thế nào để phát huy? 4. Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức và hành động - Vấn đề đó có tầm quan trọng như thế nào đối với gia đình, trường lớp, xã hội - Trách nhiệm của mỗi người (gắn với người viết) c) Kết bài Tóm tắt các ý, nhấn mạnh vấn đề đã nêu ở đầu bài nhằm chốt lại bài viết hoặc dẫn thơ, văn để mở rộng, gợi ý thêm cho người đọc về vấn đề đang bàn luận.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_104_den_109_nam_hoc_2019_2020_tru.pdf