Tình yêu quê hương là tình cảm sâu nặng thiêng liêng trong mỗi con người. Bởi thế “ quê hương” chính là nguồn cảm hứng lớn của văn chương nghệ thuật. Với nhà thơ Tế Hanh, nguồn cảm hứng ấy như một dòng sông khắc khoải chảy suốt đời thơ không ngừng nghỉ. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ ông và trở thành một điểm hướng về để ông viết nên những dòng thơ thiết tha, đau đáu. Trong dòng cảm xúc ấy, bài thơ “ Quê hương” là thành công khởi đầu rực rỡ, toát lên tình cảm đậm đà trong sáng của chàng thi sĩ Tế Hanh đang độ hoa niên.
10 trang |
Chia sẻ: Băng Ngọc | Ngày: 16/03/2024 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Bài 19, Tiết 79: Đọc hiểu văn bản: Quê hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 19. Tiết 79: Đoc- hiểu văn bản QUÊ HƯƠNG
- Tế Hanh -
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- HS nhận biết được nguồn cảm hứng trong thơ Tế Hanh nói chung và tình yêu quê hương đằm thắm; hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động, lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.
- HS bước đầu hiểu được nguồn cảm hứng trong thơ Tế Hanh nói chung và tình yêu quê hương đằm thắm; hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động, lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.
- HS cảm nhận được nguồn cảm hứng trong thơ Tế Hanh nói chung và tình yêu quê hương đằm thắm; hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động, lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.
2. Kĩ năng
- HS đọc được bài thơ tám chữ, phát hiện được những chi tiết miêu tả , biểu cảm trong bài thơ.
- HS đọc thuộc lòng bài thơ tám chữ, trình bày được những chi tiết miêu tả , biểu cảm trong bài thơ.
- HS đọc diễn cảm, thuộc lòng bài thơ tám chữ, phân tích được những chi tiết miêu tả , biểu cảm trong bài thơ
3. Thái độ:
- Yêu quê hương
- Yêu thích thơ văn
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương, đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B. CHUẨN BỊ.
1. Thầy:
- Phương pháp:
+Vấn đáp, thuyết trình.
+ Thảo luận nhóm.
- Đồ dùng:
+ SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án.
2. Trò:
- Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút )
3. Tiến trình tổ chức các họat động dạy học
HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
- Thời gian: (3’)
- Phương pháp: Tạo tình huống, vấn đáp, thuyết trình.
- Kĩ thuật : động não.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV cho hs xem một đoạn video.
? Những hình ảnh trên khơi gợi trong em tình cảm gì ?
Tình yêu quê hương là tình cảm sâu nặng thiêng liêng trong mỗi con người. Bởi thế “ quê hương” chính là nguồn cảm hứng lớn của văn chương nghệ thuật. Với nhà thơ Tế Hanh, nguồn cảm hứng ấy như một dòng sông khắc khoải chảy suốt đời thơ không ngừng nghỉ. Cái làng chài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ ông và trở thành một điểm hướng về để ông viết nên những dòng thơ thiết tha, đau đáu. Trong dòng cảm xúc ấy, bài thơ “ Quê hương” là thành công khởi đầu rực rỡ, toát lên tình cảm đậm đà trong sáng của chàng thi sĩ Tế Hanh đang độ hoa niên.
- Ghi tên bài
Tiết 79: Đoc- hiểu văn bản QUÊ HƯƠNG
- Tế Hanh -
HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30’)
+ Mục tiêu: Hiểu được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.
+ Phương pháp : Khai thác kênh chữ, vấn đáp, tái hiện thông tin, giải thích
+ Kĩ thuật : Dạy học theo kĩ thuật động não, trình bày 1 phút.
+ Thời gian: Dự kiến 30p
+ Hình thành năng lực: Năng lực giao tiếp: nghe, đọc
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Nội dung 1: Giới thiệu chung
- Mục tiêu: HS biết trình bày và nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm
- Phương pháp: Thảo luận, thuyết trình, vấn đáp
- Kĩ thuật: công đoạn, động não
- Thời gian: 5p
- Năng lực tự học
GV cho Hs 2 nhóm lên trình bày kết quả đã chuẩn bị ở nhà
- HS lên trình bày dự án
+ Nhóm 1: trình bày sự chuẩn bị về tác giả( tên, năm sinh, năm mất, đặc diểm phong cách sáng tác).
+ Nhóm 2: trình bày sự chuẩn bị về tác phẩm (hoàn cảnh sáng tác bài thơ, thể thơ, phương thức biểu đạt).
( Sản phẩm của 2 nhóm có thể là tranh ảnh, hoặc tư liệu, video)
Dự kiến:
Nhóm 1:
- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật VN 1996.
- Các tác phẩm chính :
+ Tập thơ : “ Hoa niên” - 1945; “Gửi miền Bắc” - 1955; “Tiếng sóng” - 1960; “Hai nửa yêu thương” - 1963 “ Câu chuyện Quê Hương” 1973...
Nhóm 2:
- Bài thơ sáng tác năm 1939, lúc tác giả 18 tuổi đang là học trò sống xa quê hương (từ Quảng Ngãi ra Huế học). Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tâm hồn trong trẻo.
- Thể thơ 8 chữ.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả.
GV nhấn mạnh( chiếu hình ảnh nhà thơ Tế Hanh và tác phẩm của ông):
Hình ảnh mà các em đang theo dõi là chân dung của nhà thơ Tế Hanh. Ông sinh ra và lớn lên ở miền quê thuộc vùng biển Quãng Ngãi. Thân phụ Tế Hanh là một người yêu thích và thường xuyên sáng tác thơ ca. Lớn lên trong hoàn cảnh đó, lại có năng khiếu từ nhỏ và sớm được tiếp xúc với dòng thơ lãng mạn nên Tế Hanh đến với phong trào thơ Mới như một lẽ tự nhiên.
- Ông đến với phong trào thơ Mới ở chặng cuối, không ồn ào choáng ngợp, thơ Tế Hanh thấm vào lòng người tự nhiên như một làn gió nhẹ, một ngụm nước trong.
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
- Cũng như bài thơ Nhớ rừng, bài Quê hương viết theo thể 8 chữ. Thể thơ này khá linh hoạt, độ dài ngắn không hạn định, gieo vần liền. Thể thơ này rất phù hợp trong việc diễn tả những cung bậc cảm xúc về quê hương yêu dấu của tác giả.
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả.
- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921-2009).
- Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật trong thơ Tế Hanh.
2. Văn bản.
- Bài thơ viết năm 1939, khi tác giả ở xa quê.
Nội dung 2: Đọc- tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: Hiểu được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.
- Phương pháp: Thảo luận, thuyết trình, vấn đáp
- Kĩ thuật: công đoạn, động não
- Thời gian: 30p
- GV hướng dẫn: Đọc với giọng nhẹ nhàng trong trẻo. Những câu thơ miêu tả cảnh ra khơi đánh cá đọc mạnh mẽ, khoẻ khoắn. Khổ cuối đọc giọng trầm lắng thể hiện tình cảm bâng khuâng lưu luyến. Nhịp thơ phổ biến của bài là 3/2/3 và 3/5
( Chiếu bài thơ)
- GV đọc mẫu - 2 hs đọc - nhận xét cách đọc
GV cho HS tìm hiểu các chú thích. GV giải thích thêm: cánh buồm vôi.
Cho HS trao đổi cặp đôi :
- Xác định thể thơ và nhận dạng thể thơ trong bài thơ?
(Số câu, số chữ, cách gieo vần)
- Mạch cảm xúc trong bài thơ được phát triển như thế nào trong bài thơ?
- Căn cứ mạch cảm xúc ta có thể chia bài thơ làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
Dự kiến trả lời:
- Thể thơ: tự do 8 chữ. Bài thơ có nhiều khổ, số dòng trong khổ không đồng đều, gieo vần linh hoạt ở tiếng cuối mỗi dòng thơ.
- Mạch cảm xúc: Giới thệu chung ->Tái hiện cụ thể về quê hương ->Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Bố cục: 2 phần
+ 3 khổ đầu: Bức tranh quê hương
+ Khổ cuối: Tình cảm của tác giả
Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài thơ theo bố cục trên.
Giáo viên chiếu 2 câu thơ đầu.
Thảo luận nhóm bàn (3’)
1. Tác giả đã giới thiệu về quê hương của mình qua những chi tiết nào?
2. Nhận xét về cách giới thiệu của tác giả về quê hương?
3. Qua cách giới thiệu đó em cảm nhận được điều gì về quê hương của tác giả?
Dự kiến trả lời:
1. Giới thiệu:
- Nghề của làng: chài lưới ( đánh cá)
- Vị trí của làng: Cửa sông, ven biển, bốn bề là nước (Đi xuôi sông nửa ngày thì ra tới biển)
2. Cách giới thiệu:
- 2 câu thơ đầu sử dụng nhịp 3/5 tạo nên giọng điệu nhịp nhàng, đều đặn như tâm tình, thủ thỉ.
- Cách đo khảng cách ở đây rất đắc biệt: đo bằng thời gian( nửa ngày sông) chứ không phải bằng km. Câu thơ vừa giới thiệu về nghề nghiệp, vị trí của làng, vừa giới thiệu được cách cảm, cách nghĩ rất riêng của người dân nơi đây.
-> Giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc về làng chài ven sông cửa biển.
3. Đây là một làng quê miền biển, sống chủ yếu bằng nghề đánh cá.
GV: Quê hương tác giả như một cù lao nổi giữa bốn bề sông nước thuộc vùng duyên hải miền Trung. Dân làng sống bằng nghề chài lưới cuộc sống gắn chặt với biển cả mênh mông.
Lời giới thiệu mộc mạc bình dị mà chan chứa niềm tự hào và tình yêu làng quê tha thiết của tác giả. Vì vậy nó tạo được ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
GV chuyển ý: Sau lời giới thiệu khái quát, hình ảnh làng chài quê hương được tác giả tiếp tục miêu tả và cảm nhận như thế nào...
Giáo viên chiếu 14 câu thơ tiếp
? Cho biết nội dung của 14 câu thơ?
- Miêu tả cảnh dân chài ra khơi đánh cá và cảnh đón thuyền cá trở về.
Thảo luận nhóm, kĩ thuật công đoạn( lần 1: 3’, lần 2: 2 phút)
Nhóm 1,2: Tìm hiểu 6 câu thơ đầu( cảnh dân chài ra khơi đánh cá)
Chi tiết nghệ thuật
Tác dụng
1. Cảnh thuyền đánh cá ra khơi được tác giả tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
+ Thiên nhiên?
+ Con người?
+ Con thuyền?
+ Cánh buồm?
2. Để miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi, tác giả đã sử dụng những yếu tố nghệ thuật nào? Tác dụng?
- Giọng điệu?
- Từ ngữ?
- Biện pháp nghệ thuật?
Khung cảnh lao động?
Nhóm 3,4: Tìm hiểu 8 câu thơ tiếp( cảnh đón thuyền cá trở về)
Chi tiết nghệ thuật
Tác dụng
1. Cảnh thuyền đánh cá về bến được tác giả khắc hoạ bằng bằng những chi tiết nào ?
+ Không khí?
+ Cá?
+ Con người?
+ Con thuyền?
2. Từ ngữ, biện pháp nghệ thuật?
.
=> Cuộc sống lao động của làng chài?
Các nhóm đổi chéo kết quả, bổ sung.
Các nhóm nhận xét
Dự kiến trả lời:
Nhóm 1,2:
Chi tiết nghệ thuật
Tác dụng
1. Cảnh thuyền đánh cá ra khơi được tác giả tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
+ Thiên nhiên: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
+ Con người: trai tráng + Con thuyền: nhẹ, hăng như con tuấn mã, phăng mái chèo
+ Cánh buồm: giương to như mảnh hồn làng, rướn thân thâu góp gió.
2. Yếu tố nghệ thuật nào:
- Giọng điệu: sôi nổi, hào hứng.
- Từ ngữ: động từ mạnh: hăng, phăng, vượt, tính từ: trong, nhẹ, hồng.
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hoá, liên tưởng độc đáo.
->Báo hiệu một ngày biển cả thanh bình, thời tiết tốt, thuận lợi cho việc ra khơi.
->trẻ , khoẻ mạnh
-> Khí thế ra khơi
-> khí thế mạnh mẽ , vóc dáng khoẻ khoắn và vẻ đẹp hùng tráng, đầy ấn tượng của con thuyền.
Khung cảnh lao động: hăng say, phấn chấn, hào hùng
? Đằng sau bức tranh lao động, ta hiểu thêm điều gì về tình cảm của tác giả?
- Tin yêu, tự hào về quê hương
GV bình chốt:
Cảnh ra khơi đánh cá của người dân chài trên biển là một bức tranh đẹp, đầy sức sống. Hình ảnh con thuyền ra khơi trong thế chủ động chính là nhờ sức mạnh của con người lao động. Miêu tả vẻ đẹp mạnh mẽ của con thuyền, cánh buồm nhưng tác giả Tế Hanh còn muốn nói đến sức mạnh và niềm say mê lao động của người dân chài khi ra khơi. Qua đó làm nổi bật tình yêu tha thiết mặn nồng của tác giả dành cho quê hương.
Nhóm 3,4:
Chi tiết nghệ thuật
Tác dụng
1. Cảnh thuyền đánh cá về bến được tác giả khắc hoạ:
+ Không khí: ồn ào, tấp nập
+ Cá đầy thuyền, tươi ngon
+ Con người: da ngăm rám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Con thuyền: im bến mỏi trở về nằm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
2. Phép nhân hoá, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
-> Khiến con thuyền như một cơ thể sống, gắn bó mật thiết với cuộc sống con người ở nơi đây.
=> Một cuộc sống lao động bình dị với nhiều niềm vui và cùng những nỗi lo âu.
GV: Nếu cảnh đoàn thuyền ra khơi được nhà thơ miêu tả bằng bút pháp lãng mạn bay bổng thì cảnh đoàn thuyền đánh cá về bến được tả thực đến từng chi tiết. Và nếu bức tranh miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi mang đậm màu sắc hội họa thì giờ đây, cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về lại mang cái nhìn của điện ảnh. Lúc này đã xuất hiện âm thanh, không gian mở rộng và tăng thêm về số lượng người.
? Em cảm nhận được gì về vẻ đẹp trong tâm hồn tác giả ?
- Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, là người có tấm lòng sâu nặng với con người, cuộc sống nơi quê hương.
GV: Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã ca ngợi "Tế Hanh là một người tinh lắm, Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy được cả những điều không hình sắc, không thanh âm như mảnh hồn làng, trên cánh buồm giương, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ, con đường quê nho nhỏ..."
? Đọc khổ cuối.
GV: Nếu không có mấy câu thơ kết thúc này, ta khó có thể ngờ rằng bức tranh sinh động về làng chài ở những khổ thơ trên lại được hình dung qua nỗi nhớ.
Thảo luận cặp đôi (2’):
1. Ở khổ cuối, tình cảm của tác giả dành cho quê hương được bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp? Biểu lộ qua những từ ngữ nào? Phương thức biểu đạt chủ yếu của khổ thơ?
2. Trong xa cách nhà thơ nhớ tới những điều gì nơi quê nhà? Nhận xét về những điều mà Tế Hanh nhớ? Giải thích “ mùi nồng mặn”?
Dự kiến trả lời:
1. Trực tiếp: “luôn tưởng nhớ”, “thấy nhớquá”.
Phương thức biểu dạt chủ yếu: biểu cảm.
2. Màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, mùi nồng mặn.
-> Những sự vật gần gũi, thân thuộc của quê hương.
- Mùi nồng mặn: Vừa nồng nàn, nồng hậu lại mặn mà, đằm thắm(Đó có thể là mùi vị của nắng, của gió, mùi của rong rêu, của cá và cả mùi vị mặn mòi biển khơi, của những giọt mồ hôi người lao động.)
Từ kết quả thảo luận, giáo viên chốt trên bảng.
bổ sung, nhấn mạnh:
GV: Đối với người dân xứ Bắc, khi xa quê thường nhớ về quê hương với hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình. Còn với nhà thơ Tế Hanh, ông lại nhớ những gì thân thuộc nhất của quê hương làng chài, đó là màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, và không thể thiếu hình ảnh con thuyền rẽ sóng. Những hình ảnh ấy cứ trở đi trở lại, day dứt mãi trong tâm trí nhà thơ để rồi cuối cùng bật lên thành cảm xúc: “ Tôi thấy” Câu thơ giản dị nhưng đủ nôn nao lòng người, bởi nó có sức nặng ngay từ nỗi nhớ da diết và chân thành của tác giả đối với quê hương. Phải chăng nỗi nhớ da diết ấy chính là sợi dây kết chặt nhà thơ với quê hương suốt cả cuộc đời!
? Qua đó em cảm nhận như thế nào về tình cảm của Tế Hanh dành cho quê hương?
GV: Nói như nhà phê bình văn học Lê Quang Hưng, tưởng nhớ quê hương trong xa cách đã trở thành một dòng cảm xúc chảy dọc dời thơ Tế Hanh. Suốt cuộc đời ông, mong mỏi được trở về với quê hương yêu dấu trở thành một khao khát cháy bỏng trong những năm tháng xa nhà. Tình cảm ấy luôn nồng nhiệt, mới mẻ như thủa ban đầu. Gần 20 năm sau, người đọc lại được gặp gỡ tâm hồn tha thiết, sâu nặng mà ông dành cho quê hương khi nhà thơ viết “Nhớ con sông quê hương”(1956):
“Tôi sẽ lại nơi tôi hằng mong ước
Tôi sẽ về sông nước của quê hương
Tôi sẽ về sông nước của tình thương.”
Tế Hanh đã nói hộ chúng ta những tình cảm thiết tha mà khó giãi bày, dù gần một thế kỉ trôi qua vẫn rung động trái tim bạn đọc. Quê hương- vì thế không những là tình cảm ăn sâu vào trái tim mỗi người mà còn là cảm hứng của văn chương muôn đời.
II. Đọc- tìm hiểu văn bản
1. Hình ảnh quê hương trong hoài niệm của nhà thơ.
a. Giới thiệu chung về làng quê.
- Đây là một làng quê miền biển, sống chủ yếu bằng nghề đánh cá.
b. Hình ảnh làng chài:
* Cảnh dân chài ra khơi đánh cá
- Bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.
* Cảnh đón thuyền cá trở về.
- Bức tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và cả những nỗi lo âu.
2. Nỗi nhớ quê hương
- Nhớ những sự vật gần gũi, thân thuộc của quê hương.
à Yêu quê hương thiết tha, trong sáng, sâu nặng.
Nội dung 3: hướng dẫn hs tổng kết
- Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật của bài
- Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp
- Thời gian: 3p
Bài thơ Quê hương mộc mạc, tự nhiên nhưng rất sâu sắc và thấm thía bởi nó được viết lên từ cảm xúc chân thành. Sức hấp dẫn của nó trước hết là ở những hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc và ngôn ngữ tự nhiên, trong sáng. Những biện pháp nghệ thuật so sánh, ví von, nhân hóa kết hợp hài hòa khiến cho bài thơ giống như một bức tranh phong cảnh tuyệt vời được vẽ nên từ tình yêu tha thiết mà Tế Hanh dành trọn cho quê hương. Có thể coi bài thơ này như cung đàn dịu ngọt của một tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương xứ sở.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng.
- Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Sử dụng thể thơ tám chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
2. Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ bày thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương làng biển
Hoạt động 3: luyện tập. (5’)
- Phương pháp: hoạt động cá nhân, nhóm
- Kĩ thuật: động não
1. Đọc diễn cảm bài thơ ?
2. H.ả nào trong bài thơ mà em thích nhất? Vì sao?
3. Em có thể hát bài hát: Quê hương ?
4. Sưu tầm một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương?
Hoạt động 4: vận dụng. (3’)
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật: động não
Cảm nhận về câu thơ em cho là hay nhất trong bài.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (2)
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật: động não
HS về nhà tìm và tham khảo hai bài thơ Quê hương của Đỗ Trung Quân và Giang Nam
- Đọc thuộc lòng bài thơ.
- Soạn: “Khi con tu hú”.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_bai_19_tiet_79_doc_hieu_van_ban_que_hu.doc