I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- HS cảm nhận được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà
thơ với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị mai một qua hình ảnh ông
Đồ.
- Thấy được sự tàn tạ của nhân vật ông đồ qua niềm thương cảm của tác giả
- Sức truyền cảm của bài thơ qua nghệ thuật đối lập tương phản, ngôn ngữ bình
dị.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc và đọc diễn cảm.
- Nhận diện và phân tích các chi tiết nghệ thuật.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS lòng yêu đất nước, ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu thể thơ, Soạn bài, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh :
Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
10 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 99 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 75+76 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/01/2020
Ngày giảng: 8A3: 07/01/2020
Tiết 75
Văn bản: ÔNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- HS cảm nhận được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà
thơ với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị mai một qua hình ảnh ông
Đồ.
- Thấy được sự tàn tạ của nhân vật ông đồ qua niềm thương cảm của tác giả
- Sức truyền cảm của bài thơ qua nghệ thuật đối lập tương phản, ngôn ngữ bình
dị.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc và đọc diễn cảm.
- Nhận diện và phân tích các chi tiết nghệ thuật.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS lòng yêu đất nước, ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu thể thơ, Soạn bài, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh :
Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, khăn trải bàn, trình bày 1 phút
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Đọc thuộc một khổ thơ trong bài « Nhớ rừng », cho biết giá trị nội dung,
nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ ?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
* Trước năm 1915, khi chữ nho còn thịnh hành, mỗi dịp tết đến xuân về người
ta thường sắm câu đối để trang hoàng nhà cửa và mong ước điều tốt lành. Sau đó, chữ
nho dần bị lãng quên, tàn tạ và hết thời. Sự thay đổi đó được Vũ Đình Liên phản ánh
tương đối rõ nét qua bài thơ: Ông đồ
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV-HS Kiến thức trọng tâm cần nắm
HS đọc chú thích dấu sao trong SGK
? Nêu những hiểu biết của em về tác
giả?
? Nêu xuất sứ của bài thơ?
- Hướng dẫn học sinh đọc bài: Giọng
buồn thương, nuối tiếc, u sầu, tha thiết.
Nhấn giọng ở các câu hỏi, từ ngữ miêu
tả.
- Đọc mẫu 1 đoạn.
- 3 HS đọc nối tiếp bài thơ đến hết.
- GV: Giải thích “ Ông đồ” -> Người
dạy chữ nho xưa.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
? Xác định bố cục của bài thơ và nêu
nội dung chính của mỗi đoạn?
- HS xác định, nhận xét bổ sung
- Gv chốt
? Bài thơ có những phương thức biểu
đạt nào?
HS: Đọc khổ thơ 1.
? Nội dung chính của khổ thơ này là
gì?
- Giới thiệu ông đồ.
? Ông đồ thường xuất hiện vào thời
điểm nào?
? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
- Báo hiệu mùa xuân đến, mùa đẹp,
mùa vui, hạnh phúc.
? Từ “mỗi năm”, “lại thấy” diễn tả điều
gì?
-> Thời gian lặp lại - Viết chữ nho đã
trở thành phong tục.
? Nhận xét gì về phong tục đó?
- Phong tục văn hoá đẹp.
? Qua khổ thơ em có cảm nhận gì về
thời gian và con người cụ thể thời đó?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 – 1996) quê gốc ở
Hải Dương.
- Là nhà thơ thuộc lớp trên của phong
trào thơ mới.
- Sáng tác thơ, nghiên cứu, dịch giả,
giảng dạy văn học.
b. Văn bản:
- Viết 1936 là bài thơ nổi tiếng nhất
của ông.
2. Đọc, tìm hiểu từ khó:
3. Thể thơ : Ngũ ngôn
4. Bố cục:
- Khổ 1, 2: Hình ảnh ông đồ xưa.
- Khổ 3, 4 : Hình ảnh ông đồ hiện tại.
- Khổ 5: Nỗi lòng tác giả.
5. Phương thức biểu đạt:
Biểu cảm, miêu tả và tự sự.
II. Đọc - hiểu văn bản :
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa :
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già...
- Sự lặp lại của thời gian
- Sự xuất hiện đều đặn của ông Đồ
? Hình ảnh ông đồ xuất hiện giữa mùa
xuân gợi lên cảnh tượng như thế nào?
- HS: Đọc khổ thơ thứ 2, nêu ý chính.
-> Ông đồ viết chữ.
? Tài viết chữ của ông Đồ được gợi tả
qua các chi tiết nào?
? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
? Em hiểu như thế nào về nét chữ của
ông đồ? Nét chữ đó cho thấy ông đồ là
người như thế nào?
? Mọi người có biểu hiện như thế nào
đối với nét chữ của ông đồ?
? Biểu hiện đó nói lên thái độ gì của
mọi người đối với ông đồ?
? Qua 2 khổ thơ em cảm nhận được
ông đồ và chữ nho có vị trí như thế nào
ở thời xưa?
- Chữ Nho được quý trọng, mến mộ.
Chữ Nho là nét đẹp văn hoá dân tộc.
HS đọc 2 khổ tiếp theo
? Hình ảnh ông đồ hiện lên như thế nào
qua cái nhìn của tác giả?
? Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử
dụng ở đây?
? Qua đó cho thấy cảnh tượng lúc này
như thế nào?
GV: Thời gian cứ trôi: Một sự biến đổi
lớn đã xảy ra. Ông đồ mất khách, thú
chơi câu đối, chơi chữ Hán cứ giảm
dần giảm dần theo mỗi năm.
? Cảnh tượng ấy tiếp tục được tác giả
diễn tả qua những hình ảnh nào?
- HS trả lời,nhận xét
- GV chốt
? BPNT nào được tác giả sử dụng ở
đây?
? Nhận xét của em về hình ảnh ông đồ
lúc này?
GV: Giấy đỏ cả ngày, cả tuần phơi
mặt ra phố hứng bụi mà chẳng 1 lần
-> Cảnh tượng hài hoà giữa thiên nhiên
và con người có sức gợi niềm vui HP,
sự trang trọng
Hoa tay thảo nét chữ
Như phượng múa rồng bay.
- NT: So sánh.
- Nét chữ mang vẻ đẹp phóng khoáng
bay bổng, sinh động cao quý
=> Là người tài hoa, khéo léo, say mê
viết chữ.
- Bao nhiêu..khen tài.
=> Ông đồ được nhiều người quý trọng,
mến mộ. Là trung tâm của sự chú ý, đối
tượng của sự ngưỡng mộ. Một nếp sống
văn hoá của dân tộc. Mến mộ nhà nho
chữ nho
2. Hình ảnh ông đồ hiện tại:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
-> NT: Câu hỏi tu từ, điệp ngữ.
=> Cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương.
- Giấy đỏ buồn không thắm.
- Mực đọng trong nghiên sầu
- Ông đồ vẫn ngồi đấy
- Qua đường không ai hay
-> NT: Nhân hoá.
=> Ông đồ đã bị lãng quên trong con
mắt mọi người, lúc này ông trở nên cô
đơn, lạc lõng và trơ trọi giữa dòng đời
tấp nập.
nhận lấy những nét bút tung hoàng nên
buồn bã, nhợt nhạt đi. Mực mài sẵn đã
lâu không được động bút vào đã đọng
thành khối. Đó là bao nỗi sầu tủi kết
đọng, hoà cùng với mực mài nước mắt.
Đó cũng chính là nỗi sầu tủi của giấy
của mực, của nghiên, của bút và của
ông đồ.
Đường phố vẫn đông người qua lại
nhưng không còn ai biết đến sự có mặt
của ông đồ, ông vẫn cố bám lấy cuộc
đời, vẫn muốn có mặt với cuộc đời
nhưng cuộc đời đã lãng quên ông.
? Hai câu thơ: “ Lá vàng.bụi bay” tả
cảnh hay tả tình?
? Lá vàng rơi, mưa bụi bay gợi lên
cảnh tượng gì?
GV: Lá vàng rơi mà lại rơi trên giấy
dành để viết câu đối của ông đồ. Vì
ông ế khách và bỏ mặc không có nhu
cầu nhặt lá vàng. Mưa bụi, mưa xuân
nhè nhẹ, phân phất li ti chứ không phải
mưa to gió lớn hay mưa dầm rả rích
vậy mà vẫn ảm đạm lạnh lùng buốt giá.
- HS: Đọc đoạn 5.
- GV: Đọc với giọng bâng khuâng,
thảng thốt.
? Tác giả gọi ông đồ bằng những từ
ngữ nào?
? Em có nhận xét gì về cách thay đổi,
cách gọi?
- HĐN bàn 3p
- HS thảo luận , trả lời
? Cách mở đầu và kết thúc bài thơ có
gì đặc biệt?
? Ông đồ xưa với ông đồ già có gì khác
nhau và giống nhau?“Những người
muôn năm cũ” là những ai?
? Nghệ thuật gì được sử dụng trong 2
câu cuối?
? Thể hiện nỗi niềm gì của tác giả?
GV liên hệ thực tế.
Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Phiếu ghi tên văn bản ở giữa, để trống
- Lá vàng.bụi bay.
->NT: Tả cảnh ngụ tình.
=> Sự lạnh lẽo buốt giá, sự sụp đổ, tàn
tạ, ảm đạm, buồn bã, thê lương của ông
đồ.
3. Nỗi lòng tác giả:
- L1: Ông đồ già.
- L2: Ông đồ.
- L3: Ông đồ xưa.
-> Hình ảnh ông đồ thay đổi, biến thiên
theo thời gian.
- Mỗi năm hoa đào nở >< năm nay đào
lại nở.
- Lại thấy ông đồ già >< không thấy ông
đồ xưa.
Những nười muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
-> NT: Câu hỏi tu từ.
-> Nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của
nhà thơ.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại.
ba nhánh: đặc sắc nghệ thuật, nội
dung, ý nghĩa rồi yêu cầu HS xem lại
tất cả những nội dung vừa học để hoàn
thiện ba nhánh sơ đồ nêu trên.
- Xây dựng những hình ảnh đối lập, gợi
cảm.
- Kết hợp giữa biểu cảm với kể, tả.
2. Nội dung
- Khắc họa hình ảnh ông đồ, bài thơ thể
hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của
ông đồ, qua đó toát lên niềm cảm
thương chân thành trước một lớp người
đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ
người xưa của nhà thơ
3. Ý nghĩa : Khắc họa hình ảnh ông đồ,
nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những
giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc
đang bị tàn phai.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập
? Đọc diễn cảm bài thơ
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
- Viết đoạn văn ngắn từ 2 – 3 câu nêu suy nghĩ về hình ảnh ông đồ.
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tưởng tượng hình ảnh ông đồ và vẽ bức tranh ông đồ
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU.
- Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích hình ảnh ông đồ.
- Soạn bài: Quê hương
+ Hình ảnh quê hương trong lòng tác giả.
+ Cảnh dân chài đón thuyền cá trở về.
+ Cảnh đoàn thuyến ra khơi và trở về.
+ Nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Ngày soạn: 09/01/2020
Ngày giảng: 8A3: 11/01/2020
Tiết 76
Văn bản: QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu
quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động.
- Lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
2. Kỹ năng.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước trong mỗi học sinh.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Ảnh chân dung nhà thơ Tế Hanh.
- Sưu tầm bức tranh hoặc ảnh một làng ven biển cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
2. Học sinh :
Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Công đoạn, khăn trải bàn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
?. Đọc thuộc lòng khổ thơ đầu trong bài “ Nhớ rừng” cho biết nội dung chính
của văn bản?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
* Tình cảm quê hương là tình cảm thiêng liêng nhất đối mỗi con người khi xa
quê. Tình cảm đó luôn là nỗi ám ảnh thường trực trong lòng của con người, chúng ta
đã được học : “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch .... mỗi bài thơ đều chứa đựng tinh thần yêu
quê hương đất nước trong đó. Vậy bài thơ này thể hiện điều gì chúng ta cùng vào bài.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung kiến thức trọng tâm
H: Nêu những hiểu biết của em về nhà
thơ Thế Hanh?
H: Kể tên một số tác phẩm chính của
Tế Hanh?
H: Nêu xuất xứ bài thơ?
Giáo viên nêu yêu cầu đọc: giọng trìu
mến, thân thương, tự hào -> đọc mẫu.
Gv: Gọi 2 học sinh đọc -> nhận xét..
H: Em hiểu thế nào là ghe?
- Gv giải thích thêm 1 số từ.
- Chiếc buồm vôi: cánh buồm bằng vải
màu trắng như vôi
- Phăng mái chèo: chèo quạt nước
nhanh và mạnh.
- Nghề chài lưới: Nghề đánh cá.
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
H: Bài thơ có sự kết hợp của những
phương thức biểu đạt nào?
H: Bài thơ được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung của từng phần?
Hs đọc 2 câu thơ đầu.
H: Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu
về quê hương mình như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về cách giới
thiệu đó?
Hs: Cách giới thiệu ngắn gọn, đầy đủ.
HS đọc 6 câu thơ tiếp.
HĐ nhóm bàn 5 p phiếu học tập
Hình ảnh Từ
ngữ
Nghệ
thuật
Tác
dụng
I. ĐỌC- HIỂU CHUNG VĂN BẢN
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả:
- Tế Hanh (1921- 2009) quê Quảng Ngãi.
- Ông được coi là nhà thơ của quê hương.
- Năm 1996, được Nhà nước trao tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.
b. Văn bản: In trong tập “Nghẹn ngào”
(1939), sau được in trong tập “Hoa niên”
(1945).
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc:
b. Tìm hiểu chú thích: (Sgk)
3. Thể thơ: 8 tiếng
4. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp
miêu tả, biểu cảm.
5. Bố cục: 4 phần
- Phần 1: 2 câu đầu: Giới thiệu chung về
làng quê.
- Phần 2: 6 câu tiếp: Cảnh dân chài ra khơi
đánh cá.
- Phần 3: 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền
đánh cá trở về.
- Phần 4: 4 câu cuối: Tình cảm của tác giả
với quê hương.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Giới thiệu chung về làng quê
- Làm nghề nghiệp: chài lưới
- Vị trí địa lí: cách biển nửa ngày sông
-> Cách giới thiệu ngắn gọn, nhưng nêu
đầy đủ nghề nghiệp, vị trí địa lí của làng
quê.
2. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá
- Cảnh thiên nhiên: trời trong, gió nhẹ,
mai hồng.
-> Sử dụng phép liệt kê -> Khung cảnh
Cảnh thiên
nhiên
Con người
Cánh
buồm
H: Khung cảnh thiên nhiên trước lúc
ra khơi được tác giả khắc họa qua
những chi tiết nào?
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì trong câu thơ trên? Cảnh thiên
nhiên hiện lên như thế nào?
H: Khung cảnh đó báo hiệu điều gì?
H:Cảnh dân chài ra khơi đánh cá được
miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh
nào?
H: Em hiểu thế nào là “dân trai
tráng”,“Tuấn mã” ?
Hs: Trình bày ý kiến
- “dân trai tráng”: Khoẻ mạnh, vạm vỡ.
-“Tuấn mã”: Ngựa đẹp, khoẻ, phi
nhanh.
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì trong những câu thơ trên?
Qua đó tác giả muốn diễn tả điều gì?
H: Trên những con thuyền ấy, nổi bật
lên hình ảnh nào? Tìm những câu thơ
thể hiện điều đó?
H: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong 2 câu thơ trên? Tác dụng?
* Gv bình: Hình ảnh cánh buồm trắng
căng phồng, no gió ra khơi được so
sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ
đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh
buồm căng gió biển quen thuộc bỗng
trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ
mộng vừa hùng tráng. Hình như đó
chính là biểu tượng của linh hồn làng
chài. So sánh giữa cái cụ thể và cái
trừu tượng không làm cho đối tượng
miêu tả cụ thể hơn nhưng lại gợi vẻ
đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao.
Cánh buồm trắng căng phồng bay lướt
trên dòng sông đổ òa ra biển rộng,
cánh buồm giương to ngang dọc giữa
bát ngát, sáng sủa, rực rỡ ánh bình minh
=> Thời tiết tốt, thuận lợi cho việc ra
khơi.
- Con người:
+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
+ Thuyền hăng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèovượt trường giang
-> Sử dụng phép so sánh, các động từ
mạnh diễn tả khí thế dũng mãnh của con
thuyền ra khơi, sự khỏe mạnh, vạm vỡ của
trai làng chài.
- Cánh buồm: cánh buồm giương to như
mảnh hồn làng.
Rướn thân trắng
-> Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá
-> gợi liên tưởng con thuyền như mang
linh hồn, sự sống, khát khao, hy vọng của
làng chài đang vươn lên tràn trề sức sống.
biển khơi bát ngát "mảnh hồn làng"
chài khỏe mạnh, vô tư, đầy căng sức
sống trong niềm vui lao động và khao
khát chân chính của những ngư dân
mộc mạc.
Hs đọc khổ thơ 3
Gv: Treo tranh
Hs: Quan sát tranh, mô tả hình ảnh
trong bức tranh
H: Cảnh thuyền về bến được miêu tả
qua những hình ảnh nào?
H: Đó là một không khí như thế nào?
H: Kết quả lao động của họ được thể
hiện qua hình ảnh nào?
H: Qua đó thể hiện thái độ gì của
người dân?
H: Em có nhận xét gì về cách nói của
họ?
Hs: Dân dã, giản dị, gần gũi.
H: Người dân chài được nhà thơ khắc
họa qua những hình ảnh nào?
H: Em có nhận xét gì về người dân
chài ở đây?
H: Chiếc thuyền được miêu tả bằng
hình ảnh nào?
H: Biện pháp nghệ thuật nào được sử
dung trong 2 câu thơ trên?
H: Chiếc thuyền có ý nghĩa như thế
nào đối với người dân chài?
Hs đọc khổ thơ cuối
H: Tình cảm của nhà thơ với quê
hương thể hiện trong hoàn cảnh nào?
H: Khi xa quê nhà thơ nhớ những gì?
H: Điều đó nói lên tình cảm của tác
giả với quê hương như thế nào?
Gv liên hệ bài ca dao: Anh đi... hôm
nao
H: Nêu điểm đặc sắc về nghệ thuật của
bài thơ?
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
- Ồn ào trên bến đỗ.
- Tấp nập đón ghe về.
-> Đông vui nhộn nhịp, tràn ngập niềm
vui thu hoạch.
- Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.
-> Tỏ thái độ biết ơn trước sự ưu ái của
thiên nhiên.
- Người dân chài: da rám nắng, thân hình
nồng thở vị xa xăm.
-> Khoẻ mạnh, rắn rỏi, mang vị mặn mòi
và sức sống mãnh liệt của biển.
- Hình ảnh con thuyền:
Thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thớ vỏ”.
-> Sử dụng nghệ thuật nhân hoá.
=> Tượng trưng cho vẻ yên bình, đầy mãn
nguyện của người dân sau một ngày làm
việc mệt mỏi.
4. Tình cảm của tác giả với quê hương
- Hoàn cảnh: Xa quê.
- Nhớ: nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con
thuyền và “mùi nồng mặn”.
=> Nỗi nhớ thương da diết, chất chứa
trong lòng, yêu quê hương, gắn bó sâu
nặng với quê hương.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc
sống lao động thơ mộng.
H: Bức tranh làng chài được vẽ lên
bằng hình ảnh như thế nào?
- Tạo liên tưởng, so sánh, nhân hóa độc
đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những
sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
2. Nội dung: Bức tranh quê hương tươi
sáng, khoẻ khoắn, tràn đầy sức sống, con
người hăng say lao động, yêu lao động.
* Ghi nhớ/ sgk
3. Ý nghĩa: Tấm lòng yêu quê hương
trong sáng đằm thắm, nồng hậu, thuỷ
chung của tác giả.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở lớp
- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về quê hương
- Đọc diễn cảm
- Sưu tầm thơ
+ Quê hương (Đỗ Trung Quân)
+ Quê hương (Giang Nam)
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Về sưu tầm các văn bản có nội dung tương tự.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng bài thơ
- Về nhà học bài và chuẩn bị bài mới.
- Soạn bài “Khi con tu hú”
+ Bức tranh mùa hè.
+ Tâm trạng của người tù yêu nước.
+ Ý nghĩa, nội dung, nghệ thuật.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_7576_nam_hoc_2019_2020_truong_ptd.pdf