I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Học sinh cảm nhận được chí khí lẫm liệt, phong thái đường hoàng của nhà
chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh. Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong
bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
- Cảm nhận vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu khí
phách kiên cường, phong thái ung dung, bất khuất trong hoàn cảnh ngục tù.
- Nhận thấy được cảm hứng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ khoáng
đạt được thể hiện trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, đọc - hiểu một bài thơ Đường luật.
- Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình.
3. Thái độ: Giáo dục lòng kính trọng, biết ơn và tự hào về các anh hùng của dân tộc.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Chân dung Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Tài liệu tham khảo
2. Học sinh: Học thuộc bài thơ. Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
7 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 61: Văn bản "Đập đá ở Côn Lôn" - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8A- 22/11/2019
8B- 22/11/2019
Tiết 61: Văn bản
VĂN BẢN: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
(Phan Châu Trinh)
Đọc thêm: VĂN BẢN: VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
(Phan Bội Châu)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- Học sinh cảm nhận được chí khí lẫm liệt, phong thái đường hoàng của nhà
chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh. Cảm hứng hào hùng, lãng mạn được thể hiện trong
bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
- Cảm nhận vẻ đẹp và tư thế của người chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu khí
phách kiên cường, phong thái ung dung, bất khuất trong hoàn cảnh ngục tù.
- Nhận thấy được cảm hứng hào hùng, lãng mạn, giọng thơ mạnh mẽ khoáng
đạt được thể hiện trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, đọc - hiểu một bài thơ Đường luật.
- Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật trữ tình.
3. Thái độ: Giáo dục lòng kính trọng, biết ơn và tự hào về các anh hùng của dân tộc.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Chân dung Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Tài liệu tham khảo
2. Học sinh: Học thuộc bài thơ. Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:(không)
b. Kiểm tra bài mới: Gv: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Những năm đầu thế kỉ XX, những năm đen tối của lịch sử VN, khi phong trào
Cần Vương chống Pháp đầu TK XX thất bại, mặc dù vậy những chí sĩ yêu nứơc như
Phan Bội Châu, Phan Châu Chinh.. vẫn tiếp tục đấu tranh không mệt mỏi cả trên lĩnh
vực chính trị và quân sự. Để hiểu rõ hơn về tinh thần yêu nước của những nhà cách
mạng trên cô trò ta cùng nhau đi tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
H: Nêu những hiểu biết của em về tác
giả Phan Châu Trinh?
Hs: Trình bày
Gv: Treo chân dung nhà thơ giới thiệu bổ
sung.
H: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh
nào?
Gv: Hướng dẫn hs đọc giọng đọc hào
hùng, khẩu khí ngang tàng.
Gv: Đọc mẫu 1 lần.
Hs: Đọc 2-> 3 hs.
Gv: Hướng dẫn hs giải thích các chú
thích khó.
H: Xác định thể thơ?
Hs: Thất ngôn bát cú đường luật
- Gồm 8 dòng, mỗi dòng 7 tiếng
- Đối ý, lời 3-4, 5-6
- Gieo vần: Tiếng cuối câu:1,2,4,6,8
H: Nêu kết cấu của văn bản?
? Nêu phương thức biểu đạt của văn
bản?
Bốn câu đầu: Công việc đậpđá.
Bốn câu cuối: Cảm nghĩ từ việc đập đá.
Hs: Đọc 2 câu thơ đầu
? Câu thơ đầu có từ ngữ nào đáng chú
ý?
Hs: Đứng giữa
H: Theo em tại sao tác giả không chọn
từ:
tại
Đứng ở đất Côn Lôn
trên
mà chọn từ “đứng giữa”?
=> Khắc họa tư thế sừng sững hiên
ngang của người tù cách mạng.
? Tư cách làm trai đó đã làm sáng lên
phẩm chất nào của ngêi tù trong bài
thơ này?
A. Văn bản: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
I. Đọc tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả - Văn bản.
a. Tác giả:
- Phan Châu Trinh (1872 - 1926), quê
ở Quảng Nam.
- Là nhà chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX
- Giỏi biện luận, có tài văn chương.
b. Văn bản: Sáng tác trong thời gian
Phan Châu Trinh bị bắt giam ở Côn
Đảo.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc:
b. Tìm hiểu từ khó:
3. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường
luậ.
4. Kết cấu: Đề, thực, luận, kết.
5. Phương thức biểu đạt.
- Biểu cảm kết hợp với tự sự
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Hai câu đề
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
Lẫy lừng làm cho lở núi non.
Hs: Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí khẳng
định mình, là khát vọng hành động mãnh
liệt.
GV giải thích cho hs quan niệm nhân
sinh truyền thống “làm trai”.
“Làm trai cho đáng nên trai
Xuống đông, đông tĩnh, lên đoài, đoài
tan”
(Ca dao)
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao
(Chinh phụ ngâm)
Làm trai đứng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
(Nguyễn Công Trứ)
Đã sinh làm trai phải khác đời
(Phan Bội Châu)
H: Nhận xét gì về giọng điệu của 2 câu
thơ?
H: Hai câu thơ cho ta thấy được tư thế
nào của người anh hùng ở đây ?
Hs: Đọc 2 câu thơ tiếp theo.
H: 2 câu thơ diễn tả công việc gì của
người tù?
Hs: Khai thác đá, đập đá ở những hòn
núi ngoài Côn Đảo.
H: Em có nhận xét về tính chất của
công việc này?
Hs: Nặng nhọc, khổ sai, vất vả.
H: Công việc ấy được diễn tả qua
những hành động nào?
H: Qua cách diễn tả của tác giả, công
việc ấy trở nên như thế nào?
Hs: Nhẹ nhàng, đơn giản.
H: 2 câu thơ tác giả sử dụng nghệ
thuật gì? Giọng điệu của 2câu thơ như
thế nào?
H: Nghệ thuật trên đã làm nổi bật lên
hình ảnh và khí thế của con người như
thế nào?
GV: 4 câu thơ đầu đã khắc hoạ hỉnh ảnh
người tù cách mạng thật ấn tượng, trong
tư thế ngạo nghễ, vươn cao tầm vũ trụ,
-> Giọng thơ bình thản, khẩu khí
ngang tàng.
=> Tư thế hiên ngang, sừng sững, vẻ
đẹp hùng tráng của người tù yêu nước.
2. Hai câu thực
- Xách búa, ra tay, đánh tan năm bảy
đống, đập bể mấy trăm hòn.
-> Nghệ thuật: Đối, khoa trương, sử
dụng nhiều động từ mạnh; giọng thơ
khảng khái, hào khí bừng bừng.
=> Tầm vóc của người anh hùng với
những hành động mạnh mẽ phi thường,
khí thế hiên ngang.
biến một công việc nặng nhọc, cưỡng
bức, khổ sai, vất vả thành một cuộc
chinh phục tự nhiên dũng mãnh của con
người có sức mạnh thần kì như một dũng
sĩ thần thoại.
Hs: Đọc 2 câu thơ tiếp
H: Em hiểu từ “tháng ngày” ở đây
như thế nào?
-> Thời gian dài dặc qua nhiều năm
tháng.
H: “Thân sành sỏi” là như thế nào?
-> Chấp nhận gian khổ.
H: Từ “mưa nắng” ở đây biểu thị ý gì?
-> Những gian khó
H: “Chi sờn dạ sắt son” có nghĩa là gì?
->Tinh thần cứng cỏi trung kiên không
sờn lòng, đổi chí.
H: Nghệ thuật gì được sử dụng trong 2
câu thơ trên?
- Nghệ thuật đối lập: Đối lập giữa thử
thách gian nan (tháng ngµy, mưa nắng)
với sức chịu đựng dẻo dai, bÒn bỉ (thân
sành sỏi) và ý chí chiến đấu sắt son của
người chiến sĩ CM (càng bền dạ sắt son)
H: Em hiểu gì về nội dung 2 câu thơ
trên?
Hs: Đọc hai câu cuối
H: Nói “những kẻ vá trời” là ngụ ý nói
gì?
-> Mưu đồ những việc lớn lao cứu nước
H: “Khi lỡ bước” là như thế nào?
-> Gặp phải hoàn cảnh bất trắc, khó
khăn.
H: “Việc con con” ở đây là việc gì?
-> Việc bị tù đầy, lao động khổ sai.
H: 2 câu thơ cuối tác giả sử dụng nghệ
thuật gì?
Hs: Cặp câu 7-8 là sự đối lập giữa chí
lớn của những người có mưu đồ sự
nghiệp cứu nước với những thử thách
phải gánh chịu được xem như việc con
con.
H: Với nghệ thuật đó 2 câu thơ cuối đã
3. Hai câu luận
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mưa nắng càng bền dạ sắt son
-> Nghệ thuật đối, ẩn dụ
=> Sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ và ý
chí chiến đấu sắt son của người chiến
sĩ cách mạng.
4. Hai câu kết
Những kẻ vá trời khi lỡ bước
Gian nan chi kể việc con con
-> Nghệ thuật: đối chí lớn của những
người có mưu đồ sự nghiệp cứu nước
với những thử thách phải gánh chịu
được xem như việc con con.
diễn tả được điều gì?
H: Nhận xét về giọng điệu của bài thơ?
H: Bút pháp NT chủ yếu được tác giả
sử dụng trong bài thơ là gì?
H: Bài thơ thể hiện điều gì?
H: Nêu ý nghĩa của bài thơ?
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu sgk.
Gv: Hướng dẫn cách đọc.
Gv: Gọi học sinh đọc, nhận xét
Gv: Hướng dẫn hs tìm hiểu chú thích
trong sách giáo khoa.
H: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Nêu
cấu trúc của thể thơ này?
H: Nêu bố cục của bài thơ này?
HS: Đọc 2 câu đề
H: Các từ hào kiệt và phong lưu cho ta
hình dung về một con người như thế
nào ?
H: Câu thơ này tác giả sử dụng nghệ
thuật gì ? Tác dụng của nghệ thuật đó
?
Hs: Đọc hai câu thực
=>Ý chí chiến đấu sắt son, tinh thần
lạc quan, vững vàng vượt gian khó của
người tù cách mạng.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Giọng thơ hào hùng đầy khí phách
- Bút pháp lãng mạn uyển chuyển
- Đối thanh, đối ý nhịp nhàng.
2. Nội dung.
Ý chí quyết tâm mưu đồ sự nghiệp cứu
nước của người anh hùng cách mạng
Phan Châu Trinh.
3. Ý nghĩa văn bản:
Nhà tù của đế quốc thực dân không thể
khuất phục ý chí nghị lực và niềm tin lí
tưởng của người chiến sĩ cách mạng.
B. Đọc thêm: VÀO NHÀ NGỤC
QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản. (sgk/146)
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường
luật
4. Bố cục: Đề, thực, luận, kết.
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đề.
- Cách sống đàng hoàng, sang trọng
của bậc anh hùng không bao giờ thay
đổi, trong bất kì hoàn cảnh nào.
- > Giọng điệu vừa mềm mại, vừa
cứng cỏi.
=> Phan Bội Châu: bình tĩnh, tự chủ
ngay cả trong nguy nan.
2. Hai câu thực
- Giọng điệu trầm bổng, diễn tả một
nỗi đau cố nén, khác với giọng cười
cợt đùa vui ở hai câu trên. Từng cặp từ
đối xứng nhau cho thấy được cuộc đời
chìm nổi của người tù
=> Ta cảm nhận đầy đủ hơn tầm vóc
lớn lao phi thường của người tù yêu
Hs: Đọc hai câu luận
Hs: Gọi hs đọc 2 câu kết
H: Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng
của toàn bài thơ. Em cảm nhận được
điều gì từ hai câu thơ ấy?
H: Nghệ thuật chính của văn bản?
H: Nội dung chính của văn bản?
GV: gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
H: Nêu ý nghĩa của văn bản?
nước và nổi đau trong tâm hồn bậc anh
hùng
3. Hai câu luận
- Giọng điệu cứng cỏi, đầy hoài bão to
lớn. Cách nói khoa trương gây ấn
tượng mạnh.
=> Gợi tả khí phách hiê ngang, không
khuất phục của người yêu nước.
4. Hai câu kết
- Khẳng định tư thế hiên ngang, coi
thường tù ngục, coi thường cái chết,
niềm tin vào tương lại và sự nghiệp
chính nghĩa của mình.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Đối, điệp từ, khoa trương.
- Giọng thơ hào hùng đầy chí khí.
2. Nội dung.
- Ca ngợi chí khí chiến đấu của người
anh hùng dân tộc Phan Bội Châu.
* Ghi nhớ/ Sgk
3. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp và tư thế hiên ngang của người
chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu
trong hoàn cảnh ngục tù.
* Hoạt động 3: Luyện tập
Hs đọc diễn cảm hai bài thơ
* Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khí phách và tinh thần hiên ngang của tác giả Phan
Châu Trinh
* Hoạt động5: Tìm tòi, mở rộng
Gv: Yêu cầu học sinh tìm và đọc các bài thơ nói về khí phách và tinh thần hiên
ngang
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được những nét nội dung và nghệ thuật tiêu biểu
của bài, cảm nhận được vẻ đẹp tinh thần của người CM trong hoàn cảnh tù đầy.
- Soạn bài HDĐT: Muốn làm thằng cuội
+ Tìm hiểu những nét cơ bản về tác giả, văn bản
+ Chia bố cục bài thơ.
+ Học thuộc lòng bài thơ.
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_61_van_ban_dap_da_o_con_lon_nam_h.pdf