I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Nét chính về giá trị nội dung, hình thức lập luận, ý nghĩa của văn bản.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: Tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc
- Chăm chỉ: Có ý thức đọc bài, tìm hiểu tài liệu về Trần Quốc Tuấn và các lần đánh
thắng giặc Mông Nguyên của quân dân nhà Trần
- Trách nhiệm: Hoàn thành các yêu cầu, hướng dẫn của thầy cô giáo: có trách nhiệm
bảo vệ thiên nhiên, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học: Tự tìm đọc các tài liệu liên quan đến nội dung của bài học
- Hợp tác và giao tiếp: Chia sẻ với bạn bè những hiểu biết của bản thân; biết sử dụng
ngôn ngữ một cách phù hợp trong các tình huống cụ thể
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo: Tự mình giải quyết các vấn đề trong bài học, mạnh dạn
đưa ra ý kiến của bản thân trước các tình huống cụ thể
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Học sinh biết sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để nói và viết
- Năng lực văn học: Tiếp nhận tác phẩm Nghị Luận và giải mã những giá trị của văn
bản
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học.
- Học liệu: Máy chiếu, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU ( 3 phút)
a. Mục tiêu:
- Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về tác phẩm tạo tâm thế
học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học.
- Hợp tác khi làm việc.
b. Nội dung: Khởi động, tạo hứng thú cho học sinh
c. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng
28 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 101 đến 105 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8A,C- 15/03; 8B- ......./03/2021
TÊN BÀI DẠY: Bài: 23. HỊCH TƯỚNG SĨ
- Trần Quốc Tuấn-
Môn học (hoạt động giáo dục) Ngữ Văn Lớp 8
Thời gian thực hiện: 02 tiết (Tiết 101,102)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Nét chính về giá trị nội dung, hình thức lập luận, ý nghĩa của văn bản.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: Tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc
- Chăm chỉ: Có ý thức đọc bài, tìm hiểu tài liệu về Trần Quốc Tuấn và các lần đánh
thắng giặc Mông Nguyên của quân dân nhà Trần
- Trách nhiệm: Hoàn thành các yêu cầu, hướng dẫn của thầy cô giáo: có trách nhiệm
bảo vệ thiên nhiên, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học: Tự tìm đọc các tài liệu liên quan đến nội dung của bài học
- Hợp tác và giao tiếp: Chia sẻ với bạn bè những hiểu biết của bản thân; biết sử dụng
ngôn ngữ một cách phù hợp trong các tình huống cụ thể
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo: Tự mình giải quyết các vấn đề trong bài học, mạnh dạn
đưa ra ý kiến của bản thân trước các tình huống cụ thể
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Học sinh biết sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để nói và viết
- Năng lực văn học: Tiếp nhận tác phẩm Nghị Luận và giải mã những giá trị của văn
bản
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học.
- Học liệu: Máy chiếu, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU ( 3 phút)
a. Mục tiêu:
- Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về tác phẩm tạo tâm thế
học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học.
- Hợp tác khi làm việc.
b. Nội dung: Khởi động, tạo hứng thú cho học sinh
c. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv: nêu câu hỏi
? Em hãy kể tên những danh tướng của nhà Trần? Ai là danh tướng kiệt xuất nhất
có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287)?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời
- Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
- Dự kiến sản phẩm: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải...
Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và
của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến
chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt,
không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn
đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”.
* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả:
- HS nhận xét, bổ sung đánh giá
- GV nhận xét đánh giá
-> GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học:
Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam
và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến
chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt,
không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn
đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả
Trần Quốc Tuấn và văn bản Hịch tướng sĩ.
b. Nội dung: Tác giả, Văn bản
c. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?
2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản “Hịch tướng sĩ”
3. Trình bày những hiểu biết của em về thể loại của văn bản?
4. Văn bản này thuôc kiểu văn bản nào mà em đã học? Vì
sao em khẳng định như vậy?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: Học sinh làm việc theo nhóm.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
* Hình thức:
1. Tác giả:
- T Q Tuấn là người có phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn
võ song toàn.
+ Đức : Biết đặt quyền lợi của đất nước, của dân tộc lên trên
quyền lợi của cá nhân. Là người rộng lượng, mến chuộng
I. Đọc, tìm hiểu
chung
người tài nên thu phục được nhiều tướng giỏi.
+ Tài : Là người có công lớn trong 3 lần đánh đuổi giặc
Nguyên Mông, và được xem là linh hồn của 2 cuộc kháng
chiến chống Nguyên Mông.
+ Công : Được ban chức Tiết chế thống lĩnh các đạo quân.
Là con người có nhân cách vĩ đại nhất của thời đại Sát thát
bình nguyên.
2. Văn bản:
- HCST: Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông
- Nguyên lần thứ hai
- Được viết bằng chữ Hán.
- Thể hịch
+ Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do vua chúa, tướng
lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết
phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
+ Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của
người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc
bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.
- “Hịch tướng sĩ” được TQT viết để kêu gọi tướng sĩ học tập
“Binh thư yếu lược”; sẵn sàng đối phó với âm mưu của giặc
Nguyên- Mông xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Bố cục gồm 4 phần:
+ Phần mở đầu: nêu vấn đề.
+ Phần 2: nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây
lòng tin tưởng.
+ Phần 3: nhận định, tình hình, phân tích phải trái để gây
lòng căm thù giặc.
+ Phần kết: nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
=> Kết cấu bài hịch về cơ bản là giống kết cấu chung nhưng
có sự thay đổi linh hoạt. Tác giả không nêu phần đặt vấn đề
riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
P1: Từ đầu -> còn lưu tiếng tốt: Nêu giương trung thần
nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả
thân vì nước.
P2: Huống chi -> cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và
tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
P3: Các ngươiphỏng có được không: Nêu mối ân tình chủ
tướng, phân tích phải trái làm rõ đúng sai.
+ Các ngươiphỏng có được không?: Nêu mối ân tình
giữa chủ tướng và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong
hàng ngũ tướng sĩ.
+ Nay ta bảo thật phỏng có được không? : Khẳng định
hành động đúng lên làm.
P4: Còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần
chiến đấu.
3. Thể hịch
1. Tác giả
- T.Q.Tuấn (1231? –
1300 )
- Tước Hưng Đạo
Vương, là một danh
tướng đời Trần có
công lao lớn trong
ba cuộc kháng chiến
chống quân xâm
lược Mông- Nguyên
1285 và 1288.
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh xuất
xứ
- Khoảng trước cuộc
kháng chiến chống
quân Mông -
Nguyên lần thứ hai
b. Đọc, chú thích
bố cục
3. Thể loại
- Thể loại: Hịch
4. PTBĐ
- Nghị luận
4. Bố cục: 4 phần
+ Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do vua chúa, tướng
lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết
phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
+ Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của
người nghe -> Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc
bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép.
4. Kiểu văn bản nghị luận vì nó dùng lập luận để thuyết phục
người nghe về vấn đề ....
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Gv: Nhan đề: Dụ chư tì tướng hịch văn. Trong 3 cuộc
k/chiến chống quân Mông- Nguyên, đây là cuộc k/chiến gay
go, quyết liệt nhất. Trước sức mạnh như vũ bão của địch,
hàng ngũ tướng lĩnh đã xuất hiện tư tưởng cầu hoà, dao
động, một số khác do hưởng lạc, không chú ý rèn luyện quân
sĩ chống giặc.Trước tình hình nguy cấp đó, TQT đã viết bài
hịch này nhằm mđ là đánh bại tư tưởng bàng quan, cầu an
hưởng lạc trước vận mệnh đất nước trong hàng ngũ tướng sĩ.
- Làm lời tựa cho cuốn binh thư yếu lược.
- Thức tỉnh lòng trung nghĩa, tinh thần yêu nước của tướng
sĩ, kêu gọi học tập binh pháp, sẵn sàng đánh đuổi giặc ngoại
xâm.
* Hoạt động 2: Đọc- Hiểu văn bản
a. Mục tiêu: - Nắm được lòng yêu nước của vị chủ tướng
-> khích lệ tinh thần yêu nước của quân sĩ
- HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác.
b. Nội dung: Nêu gương và khích lệ tướng sĩ loi theo
c. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của Hs
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Tác giả biểu dương mấy tấm gương trung thần nghĩa sĩ
xả thân vì nước nổi tiếng ở Trung Quốc?
2. Những tấm gương này có điểm chung nào? Tác giả đã lập
luận như thế nào? Nêu tác dụng của phép lập luận ấy?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
1. 6 tấm gương, họ có điểm chung không sợ hiểm nguy sẵn
sàng xả thân, hi sinh vì vua, vì chủ tướng trở thành gương
II. Đọc - Hiểu văn
bản
1. Nêu gương sáng
trong sử sách
sáng cho mọi người mọi thời đại noi theo?
2. Lập luận: liệt kê gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách
Trung Quốc. Đây là những d/c tiêu biểu toàn diện như một
luận cứ
-> từ những tấm gương đó kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy
nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ
tướng, cũng là đối với đất nước => khích lệ lòng trung quân
ái quốc, sẵn sàng xả thân,hi sinh vì vua, vì chủ tướng, vì
nước của các tướng sĩ đời Trần
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
a. Mục tiêu: thấy được tình thế của đất nước và lòng căm
thù giặc của tác giả.
b. Nội dung: Tội ác của giặc và lòng yêu nước của Trần
Quốc Tuấn
c. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của nhóm
d. Tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1.“Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời kì lịch
sử nào của nước ta?
2. Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả qua những chi tiết
nào? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
3. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể
hiện qua thái độ, hành động ntn? Để diễn tả nỗi căm thù ấy
tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng?
4. Đoạn văn này có tác dụng gì trong bài hịch?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận cặp đôi.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
1. “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời Trần,
quân Mông- Nguyên lăm le xâm lược nước ta.
2. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả
bằng hành động thực tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường,
bắt nạt tể phụ. Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách
bạc vàng, vét kiệt của kho.
- NT: Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.
NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, châm biếm.
-> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam của kẻ thù.
Gv: Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục của người dân khi
- Đưa các dẫn chứng
xác thực từ thời xưa
-> Khích lệ lòng
trung quân ái quốc
của tướng sĩ.
2. Tình thế đất
nước và lòng căm
thù giặc của Trần
Quốc Tuấn
chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Năm 1277, Sài Xuân đi sứ
buộc ta lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại
sang sứ, cưỡi ngựa thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ
Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu;
vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp.
Xuân nằm khểnh không dậy. Rõ ràng thái độ bạo ngược,
nghênh ngang.
3. + Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể
hiện qua:
- Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim thắt
ruột.
- Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da.
+ Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã:
- Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành
động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống
-> Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng.
Gv: Bao nhiêu tâm sức, nhiệt huyết của TQT dồn hết cả vào
đoạn văn: “Ta thường”. Câu văn chính luận đã khác họa
sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước đau xót đến
quặn lòng trước tình cảnh đất nước, căm thù giặc đến bầm
gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn. Vì nghĩa
lớn mà coi thường xương tan thịt nát. TQT là một tấm gương
yêu nước bất khuất đối với tướng sĩ.
4. Đoạn văn có tác dụng:
- Nêu tấm gương yêu nước bất khuất.
- Chính chủ tướng trực tiếp bày tỏ tình cảm có tác dụng động
viên to lớn đối với các tướng sĩ.
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
a. Mục tiêu: Hs thấy được cách lập luận của tác giả về mối
ân tình chủ tướng, phân tích đúng - sai, phải- trái.
b.Nội dung: Quan hệ chủ tướng
c. Sản phẩm hoạt động: phiaaus học tập của nhóm
d. Tổ chức hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. theo dõi đoạn; “Các ngươi ở... kém gì.”. Trong đoạn văn
này, các câu văn có cấu tạo đặc biệt ntn? Việc dùng các câu
văn này có tác dụng gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ
tướng?
2. Nhận xét về giọng điệu, lời văn của đoạn văn “Nay các
ngươi. có được không”? TQT đã phê phán những hành
động nào của tướng sĩ? Ông đã phê phán những hành động
- Ngôn ngữ gợi
hình, gợi cảm. NT
ẩn dụ, giọng văn
-> Sự bạo ngược,
tham lam của kẻ
thù.
- Sử dụng động từ
mạnh
-> Diễn tả niềm uất
hận trào dâng trong
lòng vị chủ tướng.
3. Mối ân tình chủ
tướng, phân tích
đúng - sai, phải-
trái:
đó như thế nào?
3. Theo dõi đoạn : “Nếu có....được không?”, chỉ ra cách lập
luận của tác giả? Tác dụng?
4. Theo dõi tiếp đoạn: “Nay ta bảo thật không”. Nhận xét
về giọng điệu, cách lập luận của đoạn văn? Cùng với việc
phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ,
TQT còn chỉ ra điều gì?
5. Việc T.Q.Tuấn phê phán những hành động sai của tướng
sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có
dụng ý gì?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận nhóm
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
1. Đoạn văn có các câu có hai vế song hành đối xứng gọi là
câu văn biền ngẫu.
- Sử dụng liệt kê, so sánh
-> Mối quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ.
Nói lên mối quan hệ đó, TQT nhằm mục đích:
- Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái
quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa
thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh.
-> Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người
đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục.
2.
- Phê phán nghiêm khắc, nói thẳng, gần như sỉ mắng.
- TQT đã phê phán những hành động:
+ Thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước (nhìn thấy
chủ).
+ Hưởng lạc: ham thú vui tầm thường, nhỏ nhặt: chọi gà, cờ
bạc.
- Ông chỉ rõ những việc làm của tướng sĩ tưởng chừng như
nhỏ nhặt: vui chọi gà, cờ bạc, ham thích săn bắn, thích rượu
ngon, mê tiếng hát
3. Đoạn “Nếu có....được không?”:
- Sử dụng các kiểu câu: câu ghép (quan hệ điều kiện- kết
quả, tăng tiến) câu cảm thán, nghi vấn.
-> Ông chỉ ra các hậu quả nặng nề, khôn lường: thái ấp,
bổng lộc không còn, vợ con khốn cùng, tan nát ô nhục,
chủ và tướng, riêng và chung tất cả đều đau xót biết chừng
nào.
- Ông còn chỉ rõ thái độ bàng quan không chỉ là tội thờ ơ
nông cạn mà còn là vong ơn bội nghĩa trước mối ân tình chủ
tướng. Sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề nhân cách
mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận
- Sử dụng liệt kê, so
sánh
-> Nêu mối ân tình
chủ tướng và quan
hệ cùng cảnh ngộ.
=> Khích lệ ý thức
trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi
người đối với đạo
vua tôi cũng như
tình cốt nhục.
- Phê phán nghiêm
khắc gần như sỉ
mắng .
-> + Thái độ thờ ơ,
bàng quan.
+ Hành động
hưởng lạc.
mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc.
- Có khi tác giả dùng cách nói thẳng thắn gần như sỉ mắng:
“k biết lo”, “k biết thẹn” “k biết tức” “k biết căm”. Có khi
tác giả dùng cách nói mỉa mai chế giễu “cựa gà trống điếc
tai”. Điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được vậy mà các
tướng lại hình như không biết làm cho các tướng tức khí,
muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình
bằng việc làm thực.
4.
- Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới
quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ => Cách nói có
khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe nhưng có
khi lại chân thành tình cảm.
- Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng.
- NT so sánh, điệp ngữ điệp ý tăng tiến, liệt kê.
Cùng với việc phê phán những thái độ và hành động sai trái
của tướng sĩ, TQT còn:
- Chỉ ra các việc làm đúng :
+ Nêu cao tư tưởng cảnh giác
+ Tăng cường luyện tập, học tập binh thư yêu nước
5. Việc T.Q. Tuấn phê phán những hành động sai của tướng
sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có
dụng ý:
- Vừa nghiêm khắc răn đe để tướng sĩ nhận ra sai lầm, khẳng
định lại mình bằng những việc làm thiết thực. Vừa ân cần chỉ
bảo (những việc nên làm) => Tất cả đều xuất phát từ mục
đích quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược.
- So sánh 2 viễn cảnh: đầu hàng thì sẽ thất bại, mất tất cả,
chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng.
- Ông sử dụng những từ mang tính chất phủ định” không
còn, cũng mất, bị tan”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu
thắng lợi thì dùng những từ mang tính chất khẳng định “mãi
mãi vững bền”, đời đời hưởng thụ, không bị mai một”
-> Nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng
bươc, từng bước chỉ cho người nghe thấy rõ đúng sai, nhận
ra phải trái.
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
a. Mục tiêu: Hs thấy được cách lập luận của tác giả khi nêu
nhiệm vụ cho tướng sĩ.
b. Nội dung: Nêu nhiệm vụ cho tướng sĩ
c. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của hs
- NT: ...
-> Chỉ ra hậu quả
nặng nề, khôn
lường.
- NT: ....
-> Chỉ ra những việc
làm đúng:
+ ...
+ ....
-> Nêu bật vấn đề từ
nhạt đến đậm, từ
nông đến sâu. Cứ
từng bươc, từng
bước chỉ cho người
nghe thấy rõ đúng
sai, nhận ra phải
trái.
4. Nêu nhiệm vụ
cấp bách
- Học tập binh thư
yếu lược.
d. Tiến trình hoạt động
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
Tác giả tiếp tục lập luận ntn để thuyết phục quân sĩ? Tác
dụng?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: suy nghĩ trả lời
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
- Ra lệnh cho tướng sĩ học tập “Binh thư yếu lược”
-> T.Q.Tuấn vạch rõ ranh giới hai con đường chính và tà;
sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Chỉ có thể chọn một
hoặc địch hoặc ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ
bàng quan trước thời cuộc.
-> Thái độ dứt khoát, cương quyết này rất cần thiết có tác
dụng thanh toán lối sống cá nhân, ngại khó, ngại khổ trong
hàng ngũ tướng sĩ; động viên kẻ do dự, nhút nhát nhập vào
hàng ngũ quyết chiến quyết thắng.
- Câu cuối cùng trở về với giọng tâm tình tâm sự của vị chủ
tướng hết lòng vì vua vì nước
-> Làm giảm đi tính chất cứng nhắc trong lời nói của chủ
tướng.
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
Hoạt động 3: Tổng kết
a. Mục tiêu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc
vấn đề của tác giả.
b. Nội dung: Nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa
c. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của hs
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: thảo luận cặp đôi.
- Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs
- Dự kiến sản phẩm:
+ NT:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ
chính xác.
- Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ) chặt
III. Tổng kết:
chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào
một hướng từ nhiều phương diện).
- Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân
thành, gây xúc động người đọc
+ ND: HTS nêu lên vấn đề nhận thưc và hành động trước
nguy cơ đất nước bị xâm lược.
* Báo cáo kết quả: Hs trả lời
* Đánh giá kết quả:
- Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập
a. Nội dung: cá nhân
c. Sản phẩm hoạt động: hs làm vào vở bài tập
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv: Sức hấp dẫn của văn bản nằm ở đâu
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: làm việc cá nhân
- Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết
- Dự kiến sản phẩm:
4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (2 phút)
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
b. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân
c. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn
thể hiện qua bài hịch?
- HS: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh: trả lời
- Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.
- Dự kiến sản phẩm:
Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt
Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng
chiến chống quân Mông- Nguyên (1285, 1287). Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt,
không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn
đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”
* Báo cáo kết quả: Hs trình bày
* Đánh giá kết quả:
+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
+ GV đánh giá câu trả lời của HS.-> GV chốt kiến thức.
Ngày giảng: 8A,B- 18/03; 8C- 19/03/2021
TÊN BÀI DẠY: Bài 24. Văn bản
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
( Trích “Bình Ngô đại cáo”)
- Nguyễn Trãi-
Môn học (hoạt động giáo dục) Ngữ Văn Lớp 8
Thời gian thực hiện: 01 tiết (Tiết 103)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tác giả, văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
- Nét chính về giá trị nội dung, ý nghĩa của văn bản, đặc sắc của nghệ thuật lập luận.
2. Phẩm chất
- Yêu nước: Tự hào về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc
- Chăm chỉ: Có ý thức đọc bài, tìm hiểu về tác giả Nguyễn Trãi và cuộc kháng chiến
chống quân Minh của nhân dân ta
- Trách nhiệm: Hoàn thành các yêu cầu, hướng dẫn của thầy cô giáo
3. Năng lực
* Năng lực chung
- Tự chủ, tự học: Tự tìm đọc các tài liệu liên quan đến nội dung của bài học
- Hợp tác và giao tiếp: Chia sẻ với bạn bè những hiểu biết của bản thân; biết sử dụng
ngôn ngữ một cách phù hợp trong các tình huống cụ thể
- Giải quyết vấn đề, sáng tạo: Tự mình giải quyết các vấn đề trong bài học, mạnh dạn
đưa ra ý kiến của bản thân trước các tình huống cụ thể
* Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ: Học sinh biết sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để nói và viết
- Năng lực văn học: Tiếp nhận tác phẩm Nghị Luận và giải mã những giá trị của văn
bản
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch bài học.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, chân dung Nguyễn Trãi.
- Tham khảo một số tài liệu liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU ( 3 phút)
1. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS tìm hiểu bài.
2. Nội dung: Gợi lại kiến thức đã học
3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng
4. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv: nêu câu hỏi
? Trong chương trình văn học lớp 7, em đã được học các tác phẩm nào của Nguyễn
Trãi?
- Hs: tiếp nhận
* Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh: trả lời
- Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs
- Dự kiến sản phẩm:
* Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng
* Đánh giá kết quả:
- HS nhận xét, bổ sung đánh giá
- GV nhận xét đánh giá
-> GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong chương trình ngữ văn 7, các em
đã được làm quen với tác giả Nguyễn Trãi qua văn bản “Bài ca Côn Sơn”- được ông
sáng tác trong thời gian ông lui về Côn Sơn ở ẩn. Hôm nay, chúng ta sẽ lại 1 lần nữa
được gặp lại ông trong 1 cương vị, một sứ mạng lịch sử vô cùng quan trọng và mới
mẻ qua việc tìm hiểu VB: “Nước Đại Việt ta”.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả
Nguyễn Trãi và văn bản Nước Đại Việt ta.
b. Nội dung: Tác giả, xuất xứ văn bản, hoàn cảnh sáng tác
tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục văn bản...
c. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ
- Giáo viên: nêu yêu cầu
1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Trãi?
2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản “Nước Đại Việt
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_101_den_105_nam_hoc_2020_2021_tru.pdf