Tiết 74 - Phần Văn học
Văn bản: NHỚ RỪNG ( Tiết 2)
Thế Lữ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán
ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ.
* Đối với học sinh đại trà:
- Hình tượng con hổ và hai cảnh đối lập.
- Giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
2. Kỹ năng:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
* Đối với học sinh đại trà:
- Đọc tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Bước đầu phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu tự do, hòa bình.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu liên quan tới nội dung bài.
2. Học sinh:
- Soạn theo hướng dẫn.
C. Tổ chức hoạt động trên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1, 4. Cho biết tâm trạng và thái độ của hổ khi bị
nhốt ở trong vườn Bách Thú?
b. Kiểm tra bài mới:
? Nêu nội dung khái quát của khổ 2 và khổ 3?
3. Bài mới:
Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về tâm trạng của con hổ khi bị giam cầm trong
lồng sắt. Khi nhớ đến chốn rừng xanh, về kí ức của mình thì con hổ có tâm trạng
như thế nào? .
220 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì II - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KỲ II
Ngày giảng: 30/12/2019: 8A4; 31/12/2019: 8A2
Tiết 73 - Phần Văn học
Văn bản: NHỚ RỪNG (Tiết 1)
Thế Lữ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Sơ giản về phong trào thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán
ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ.
* Đối với học sinh đại trà:
- Hình tượng con hổ và hai cảnh đối lập.
- Giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
2. Kỹ năng:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
* Đối với học sinh đại trà:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Bước đầu phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu tự do, hòa bình.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu về phong trào thơ mới.
2. Học sinh:
- Soạn theo hướng dẫn.
C. Tổ chức hoạt động trên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra đầu giờ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Cùng với Lưu Trọng Lư, Vũ Đình Liên, Phạm Huy Thông Thế Lữ cũng là
một trong những cây bút dồi dào tài năng, đã có công đem lại chiến thắng cho thơ
mới trong cuộc đấu tranh quyết liệt với thơ cũ. Bài thơ “Nhớ rừng” là một bài thơ
hay, tiêu biểu nhất, có tiếng vang lớn trong phong trào thơ mới.
Bài thơ Nhớ rừng được Hoài Thanh nhận định “đọc bài thơ ta tưởng chừng
thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như
một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể
cưỡng được...”. Vậy vì sao lại như vậy? Bài học hôm nay cô trò ta sẽ tìm hiểu điều
đó.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
? Em hãy giới thiệu vài nét về tác
giả?
GV: Bút danh Thế Lữ là có ngụ ý: Ông
tự nhận mình là lữ khách trên trần thế,
chỉ biết săn tìm cái đẹp:
“Tôi là người bộ hành phiêu lãng
Đường trần gian xuôi ngược để vui
chơi
Anh dù bảo tính tình tôi thay đổi
Không chuyên tâm, không chủ nghĩa
Nhưng cần chi
Tôi chỉ là một khách tình si
Ham cái đẹp có muôn hình muôn vẻ”
Tuy tuyên bố: "Đường vui chơi”
song thơ Thế Lữ vẫn mang nặng tâm
sự về thời thế, đất nước.
GV: Mở rộng về phong trào thơ mới.
? Bài thơ sáng tác vào thời gian nào?
GV: Hướng dẫn cách đọc:
- Đ1,4: Giọng u uất, ngao ngán
- Đ2,3: Giọng dũng mãnh, tự hào
GV đọc mẫu - HS đọc (4 HS)
- GT các từ khó SGK
? Bài thơ có bố cục như thế nào? Nội
dung tương ứng với từng phần?
- P1: Đoạn 1,4: Tâm trạng con hổ
trong cũi sắt.
- P2: Đoạn 2,3: Nhớ tiếc quá khứ oai
hùng.
- P3: Đoạn 5: Lời nhắn nhủ.
? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả -Văn bản
a. Tác giả:
- Thế Lữ (1907-1989), tên thật Nguyễn
Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu
biểu nhất trong phong trào thơ mới.
b. Văn bản
- Sáng tác năm 1934, in trong “Mấy vần
thơ” 1935.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc:
b. Chú thích
3. Bố cục: 3 phần
4. Thể thơ, PTBĐ
Ưu điểm của thể loại thơ này? K-G
GV: Thơ 8 chữ, một sự sáng tạo của
thơ mới: Cách ngắt nhịp, tự do, linh
hoạt
- Vần: Gieo vần liền, chân, bằng - trắc
nối tiếp -> Đây chính là sự khác biệt
của thơ mới so với thơ cũ
? Phương thức biểu đạt của VB là gì?
HS: Đọc đoạn 1 trong bài thơ.
? Tìm câu thơ diễn tả hoàn cảnh của
con hổ.
? “Gậm” có nghĩa như thế nào?
-> Gặm: Cắn dần, kiên trì.
? Cụm từ “khối căm hờn” có ý như thế
nào.
-> Nỗi căm hờn uất ức dồn nén tích tụ
đóng thành khối, thành tảng đè nặng
trong lòng không thể giải thoát.
? Nằm dài là ntn?
-> Thả mình ngao ngán
? Trong giam cầm nó cảm nhận được
điều gì?
- Khinh lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ.
? Hổ phải chịu nỗi buồn nào? K-G
? Vì sao hổ cảm nhận được điều đó.
-> Hổ là chúa tể sơn lâm, cả muôn loài
khiếp sợ, nay phải làm trò lạ mắt và
thứ đồ chơi cho con người.
Thảo luận nhóm đôi (3’) 2 câu hỏi sau:
? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
? Em hiểu tâm trạng con hổ lúc này
như thế nào?
? Thái độ căm hờn đó thể hiện thái
độ đối với cuộc sống như thế nào? K-
G
? Tâm trạng đó thể hiện khát vọng gì
của hổ?
? Tâm trạng của hổ trong hoàn cảnh
ấy gợi cho em liên tưởng đến điều gì?
- Thể thơ: 8 chữ
- PTBĐ: Biểu cảm + Tự sự
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Tâm trạng và thái độ của hổ trong
cũi sắt ở vườn Bách thú.
* Tâm trạng của hổ. Khổ 1
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
- Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi
-> NT: Nhân hóa, động từ
=> Tâm trạng chán ngán, bất lực căm
giận, nhức nhối không lối thoát.
- Chán ghét cuộc sống thực tại tù túng
tầm thường.
- Khát vọng sống tự do, tung hoành.
GVMR: Đây cũng là tâm trạng chung
của những người dân đang sống trong
cảnh nô lệ, lầm than.
HS: Đọc khổ thơ 4
? Nhận xét về cách ngắt nhịp?
? Từ ngữ và cách ngắt nhịp ấy thể
hiện thái độ gì của hổ?
? Tại sao hổ lại có thái độ đó? Hãy
phân tích làm rõ tâm trạng của con
hổ trong vườn Bách thú?
Thảo luận nhóm đôi
-> Đó chỉ là những cảnh giả dối tầm
thường, những cảnh không đời nào
thay đổi, đơn điệu và nhàm tẻ, chỉ là
những cảnh nhân tạo do con người tỉa
tót nên chứ đâu phải là cảnh hoang dã
của tự nhiên. Sự tỉa tót ấy chỉ càng làm
cho cảnh vật trở nên tẻ nhạt, trơ trẽn,
mất đi cái lớn lao phi thường đầy bí
ẩn, sinh động của tự nhiên.
* Thái độ của hổ trước thực tại (Khổ
thơ 4)
-> Nhịp thơ ngắn, gấp, từ ngữ có sắc thái
giễu nhại.
=> Sự bực dọc, chán ghét cao độ
những cảnh tầm thường, giả dối xung
quanh.
4. Củng cố - Dặn dò:
4.1. Củng cố:
? Em cảm nhận như thế nào về tâm trạng và thái độ của hổ trong cũi sắt ở
vườn Bách thú.
4.2. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung,
- Chuẩn bị: Nhớ rừng ( Tiết 2)
Yêu cầu: Tìm hiểu hình ảnh giang sơn và Hổ trong kí ức.
Những nỗi niềm của hổ trong khổ cuối.
Nhứng nét chính nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của văn bản.
_________________________________________
Ngày giảng: 31/12/2019: 8A2; 3/1/2020: 8A4
Tiết 74 - Phần Văn học
Văn bản: NHỚ RỪNG ( Tiết 2)
Thế Lữ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán
ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ.
* Đối với học sinh đại trà:
- Hình tượng con hổ và hai cảnh đối lập.
- Giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
2. Kỹ năng:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
* Đối với học sinh đại trà:
- Đọc tác phẩm thơ 8 chữ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Bước đầu phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu tự do, hòa bình.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu liên quan tới nội dung bài.
2. Học sinh:
- Soạn theo hướng dẫn.
C. Tổ chức hoạt động trên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1, 4. Cho biết tâm trạng và thái độ của hổ khi bị
nhốt ở trong vườn Bách Thú?
b. Kiểm tra bài mới:
? Nêu nội dung khái quát của khổ 2 và khổ 3?
3. Bài mới:
Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về tâm trạng của con hổ khi bị giam cầm trong
lồng sắt. Khi nhớ đến chốn rừng xanh, về kí ức của mình thì con hổ có tâm trạng
như thế nào? .
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV khái quát nội dung tiết 1. Minh
họa bức tranh sgk, dẫn dắt nội dung tiết
2
Đọc diễn cảm khổ 2, 3.
TL cặp bàn các câu hỏi sau:
? Những hình ảnh giang sơn nào đã
hiện ra trong kí ức hổ khi ở trong cũi
sắt?
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng
nguồn hét núi, khúc trường ca dữ dội, lá
gai, cỏ sắc, đêm vàng bên bờ suối, mưa
chuyển 4 phương ngàn, bình minh cây
xanh nắng gội, tiếng chim ca, chiều lênh
láng máu sau rừng.
? Nhận xét về cách dùng từ và biện
pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
thơ?
? Em cảm nhận được điều gì về cảnh
rừng núi qua bút pháp NT ấy?
? Trong cảnh đó, hình ảnh chúa sơn
lâm hiện lên như thế nào?
- Ta: bước dõng dạc, đường hoàng,
lượn tấm thân như sóng cuộn, vờn bóng
âm thầm, mắt thần khi đã quắc mọi vật
đều im hơi.
? Nhận xét về cách xưng hô của hổ?
-> Bề trên kiêu hãnh.
? Tác giả sử dụng NT gì?
? Việc sử dụng BPNT, từ ngữ nhịp thơ
có tác dụng như thế nào?
? Qua khổ thơ, giúp em hiểu gì về hình
ảnh của hổ trong quá khứ?
Đoạn 3 mới là đoạn tuyệt bút của bài
thơ, với vẻ đẹp của bộ tranh tứ bình.
Trong nỗi nhớ da diết của con hổ hiện
len bốn cảnh, cảnh nào cũng hùng vĩ, dữ
dội mà tráng lệ, thơ mộng.
? Tìm những chi tiết nói lên điều đó?
2. Hình ảnh giang sơn và hổ trong
kí ức
Khổ 2:
* Hình ảnh giang sơn
-> Sử dụng động từ mạnh với bút
pháp liệt kê.
=> Núi rừng đại ngàn, lớn lao,
hoang vu, bí ẩn, dữ dội nhưng có
sức sống mạnh mẽ và rất thơ mộng,
rực rỡ, huy hoàng.
* Hình ảnh hổ.
-> NT: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa,
động từ, tính từ, từ ngữ giàu hình ảnh,
nhịp thơ ngắn gọn, thay đổi giọng
điệu linh hoạt.
=> Ngang tàn lẫm liệt, uy nghi, kiêu
hãnh đầy uy lực và dũng mãnh.
* Khổ thơ 3:
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
? Em có nhận xét gì về khung cảnh
đó?
? Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của
muôn loài đã sống một cuộc sống như
thế nào?
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì? Tác dụng?
? Điệp từ “đâu” kết hợp câu cảm thán
“Than ôi!.......đâu? ” có ý nghĩa gì?
GVMR: Đó là tâm trạng của người dân
Việt Nam mất nước lúc bấy giờ.
HS: Đọc đoạn 5.
? Giấc mộng của hổ hướng về không
gian nào? ( Thể hiện qua câu thơ nào?)
? Trong khổ thơ tác giả sử dụng NT
gì?
? Đoạn thơ thể hiện nỗi niềm gì của
hổ?
? Qua lời con hổ ở vườn bách thú, tác
giả muốn gửi gắm điều gì? K-G
- Niềm khát khao tự do cháy bỏng, sự
chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng,
tầm thường của người dân mất nước,
+ Cảnh đêm trăng vàng bên bờ suối
+ Cảnh những ngày mưa chuyển..
ngàn
+ Cảnh “bình minh...gợi”
+ Cảnh “Những chiều lênh láng...”
-> NT: Bút pháp lãng mạn
Giàu hình ảnh, màu sắc.
=> Cảnh vô cùng thơ mộng, huy
hoàng, mãnh liệt, dữ dội, đầy bí ẩn.
Ta:
- Ta say mồi đứng uống ánh trăng
tan?
- Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
- Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng
bừng.
- Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
-> NT: Đại từ: ta, câu hỏi tu từ.
=> Cuộc sống tự do, vùng vẫy, oanh
liệt.
=> Nhấn mạnh, bộc lộ trực tiếp nỗi
nuối tiếc cuộc sống tự do vùng vẫy,
nuối tiếc quá khứ hào hùng oanh liệt.
3. Nỗi niềm của hổ
Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ
- Hỡi mảnh rừng nghê gớm của ta ơi!
-> NT: Nhân hoá, câu cảm thán
=> Khát vọng mãnh liệt được sống
tự do, khao khát hướng tới cái cao
cả, phi thường, cái chân thực của
núi rừng tự nhiên.
nỗi nhớ tiếc một thời oanh liệt của lịch
sử đất nước.
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật
của bài?
? Nêu nội dung chính của bài?
? Bài thơ có ý nghĩa gì?
? Đọc thuộc một đoạn thơ mà em thích
nhất.
? Phát biểu cảm nghĩ của em về tâm
trạng của con hổ trong vườn bách thú?
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Đối lập, nhân hóa, phóng đại, sử
dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu
cảm.
- Bút pháp lãng mạn.
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có
nhiều tầng ý nghĩa.
- Có âm điệu thơ biến hóa, nhưng
thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi
tráng.
2. Nội dung
- Mượn lời con hổ diễn tả sâu sắc nỗi
chán ghét thực tại, tầm thường, tù
túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt
và khơi gợi lòng yêu nước của nhân
dân.
3. Ý nghĩa
- Mượn lời con hổ trong vườn bách
thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm
yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi
kiếp đời nô lệ.
IV. Luyện tập
4. Củng cố - Dặn dò:
4.1. Củng cố:
? Em cảm nhận được gì sau khi học xong bài thơ này?
4.2. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung, NT của bài thơ, tập phân
tích những hình ảnh thơ tiêu biểu của bài.
- Chuẩn bị bài: Ông đồ
Yêu cầu: Học thuộc lòng bài thơ.
Tìm hiểu hình ảnh ông đồ ở hai thời điểm: Xưa và nay.
Nét nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của văn bản.
_______________________________________________
Ngày giảng: 3/1/2020: 8A3; 6/1: 8A4
Tiết 75 - Phần Văn học
Văn bản: ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên-
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Giúp học sinh cảm nhận được sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự tiếc
nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị mai
một được thể hiện qua hình ảnh ông Đồ.
- Cảm nhận được sức truyền cảm của bài thơ thể hiện ở sự đối lập tương
phản, ngôn từ bình dị, cô đọng chứa dựng nhiều cảm xúc.
* Đối với học sinh đại trà:
- Hình tượng ông đồ và hai cảnh đối lập.
- Giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
2. Kỹ năng:
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Đọc diễn cảm thể thơ ngũ ngôn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
* Đối với học sinh đại trà:
- Đọc.
- Bước đầu phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
3. Thái độ:
- Ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Câu đối viết bằng chữ nho + Tranh ảnh về Ông đồ, Bảng phụ, chân dung
tác giả
2. Học sinh:
- Soạn theo hướng dẫn.
C. Tổ chức hoạt động trên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc bài thơ "Nhớ rừng”. Nêu nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ?
b. Kiểm tra bài mới:
- Treo bức tranh vẽ chân dung Ông Đồ, (Tranh sơn dầu của Họa sĩ Bùi Xuân
Phái), câu đối chữ nho
- Ông Đồ là ai? Giới thiệu hiểu biết của em về Ông Đồ?
3. Bài mới:
Khi chữ nho thịnh hành (trước 1915), tết đến mọi người thường sắm câu đối
để trang hoàng nhà cửa và gửi lời chúc tốt lành. Sau 1915 chữ quốc ngữ thay thế -
chữ nho bị lãng quên, rồi hết thời. Sự thay đổi đó đã được Vũ Đình Liên phản ánh
tương đối rõ nét qua bài thơ “Ông đồ”. Bài thơ là sự nuối tiếc quá khứ và hình ảnh
Ông Đồ là dấu tích tiều tụy đáng thương? Tại sao?
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- GV: Treo tranh chân dung tác giả
? Nêu những hiểu biết của em về tác
giả?
? Nêu xuất sứ của bài thơ?
GV: Hướng dẫn HS đọc bài: Giọng
buồn thương, nuối tiếc, u sầu, tha
thiết. Nhấn giọng ở các câu hỏi, từ
ngữ miêu tả.
- GV: Đọc mẫu 1 đoạn. 3 HS đọc nối
tiếp bài thơ đến hết.
? Xác định bố cục của bài thơ và
nêu nội dung chính của mỗi đoạn?
? Bài thơ được viết theo thể thơ
nào?
? Bài thơ có phương thức biểu đạt?
HS: Đọc khổ thơ 1.
? Ông đồ thường xuất hiện vào thời
điểm nào?
? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
- Báo hiệu mùa xuân đến, mùa đẹp,
mùa vui, hạnh phúc.
? Từ “mỗi năm”, “lại thấy” diễn tả
điều gì?
- Thời gian lặp lại nhiều lần, đều đặn,
liên tục. Cứ tết đến là xuất hiện ông
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả - Văn bản
a. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996), quê gốc
Hải Dương.
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên
của phong trào thơ mới.
- Thơ ông mang nặng lòng thương người
và niềm hoài cổ.
b. Văn bản:
- Viết 1936 là bài thơ nổi tiếng nhất của
ông.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc
b. Chú thích SGK
3. Bố cục:
- Khổ 1,2: Hình ảnh ông đồ xưa.
- Khổ 3,4: Hình ảnh ông đồ hiện tại.
- Khổ 5: Nỗi lòng tác giả.
4. Thể thơ:
- Ngũ ngôn
5. PTBĐ:
- Biểu cảm + MT và tự sự
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa.
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già... qua.
- Ông đồ xuất hiện vào dịp tết “Hoa đào
nở”
đồ trên đường phố.
? Ông đồ xuất hiện vào những dịp
tết đến để làm gì?
- Ông viết câu đối chúc tế “ Bày mực
tàu giấy đỏ”
? Nhận xét về phong tục đó?
- Phong tục văn hoá đẹp.
GV: Bình
? Thái độ của mọi người với ông đồ
ntn? (Được thể hiện qua câu thơ
nào?)
- Mọi người ưa chuộng, khen ngợi tài
viết chữ của ông.
? Tại sao ông đồ được khen ngợi?
?Tài viết chữ của ông được gợi tả
qua các chi tiết nào?
- GV giải thích “hoa tay”
? “Phượng múa rồng bay” là hình ảnh
ntn?
? Tác giả sử dụng NT gì? Tác dụng?
? Nét chữ đó cho thấy ông đồ là
người như thế nào?
HS: Đọc khổ thơ thứ 3
? Ở khổ thơ thứ 3, ông đồ xuất hiện
trong hoàn cảnh nào?
? Em có cảm nhận gì về khung cảnh
hiện lên trong hai câu thơ này?
? Biện pháp nghệ thuật nào đã được
sử dụng ở đây?
? Qua nghệ thuật đó, em có cảm
nhận gì về thái độ của mọi người với
ông đồ, với chữ nho?
GV: Thời gian cứ trôi: Một sự biến
đổi lớn đã xảy ra. Ông đồ mất khách,
- Việc làm: Viết câu đối ngày tết.
- Thái độ của mọi người: Tấm tắc khen
tài
Hoa tay thảo nét chữ
Như phượng múa rồng bay.
-> NT: So sánh
=> Chữ đẹp, phóng khoáng, bay bổng,
sinh động và có hồn.
=> Là người tài hoa, khéo léo, say mê
viết chữ. Ông góp phần làm đẹp cho
cuộc đời, một nét đẹp văn hóa của dân
tộc.
=> Đây là thời kỳ vàng son, đắc ý của
ông đồ.
2. Hình ảnh ông đồ hiện tại
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
- Khung cảnh hiu hắt, quạnh vắng.
- NT:
+ Điệp từ: Mỗi năm, mỗi vắng
+ Câu hỏi tu từ: Người thuê viết nay đâu?
=> Mọi ngươi hững hờ, dửng dưng,
lạnh lùng dần với ông đồ và thú chơi
chữ ngày tết.
thú chơi câu đối, chơi chữ Hán cứ
giảm dần giảm dần theo mỗi năm.
- Như Tú Xương đã viết “ Nào có ra
gì cái chữ Nho/ Ông Nghè, ông Cống
cũng nằm co”
- Mọi người dần quay lưng với Hán
học và thú chơi chữ ngày tết.
? Trước hoàn cảnh đó, tâm trạng
của ông đồ hiện lên như thế nào?
- Hoạt động nhóm đôi (2P)
- Đại diện các nhóm báo cáo -> Nhận
xét
? Trong hai câu thơ ‘‘Giấy đỏ buồn
không thắm; Mực đọng trong nghiên
sầu’’, tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì ? Nêu tác dụng của biện pháp
nghệ thuật đó.
- Nỗi buồn của con người khiến các
vật vô tri, vô giác cũng như buồn lây.
Mực sầu tủi đọng lại trong nghiên,
giấy điều phôi pha buồn không muốn
thắm. Biện pháp nhân hóa góp phần
nhấn mạnh sự buồn tủi, cô đơn, lạc
lõng, đáng thương của ông đồ. Đồng
thời thể hiện nỗi xót xa, đồng cảm
của tác giả trước một lớp người đang
tàn tạ.
HS: Đọc khổ thơ 4.
? Hình ảnh ông Đồ xuất hiện trong
đoạn này có gì khác với đoạn thơ
đầu?
- HS các nhóm báo cáo
- GV chốt kiến thức
HS: Đọc đoạn 5
? Tác giả gọi ông đồ bằng những từ
ngữ nào?
- L1: Ông đồ già.
- L2: Ông đồ.
- L3: Ông đồ xưa.
=> Hình ảnh ông đồ thay đổi, biến
thiên theo thời gian.
Giấy đỏ buồn không thắm.
Mực đọng trong nghiên sầu
-> NT: Nhân hoá ( Buồn, sầu)
-> Nỗi buồn của con người khiến các vật
vô tri, vô giác cũng như buồn lây.
=> Ông đồ đã bị lãng quên trong con
mắt mọi người, lúc này ông trở nên cô
đơn, lạc lõng và trơ trọi giữa dòng đời
tấp nập. Ông đồ dần chìm vào sự quên
lãng.
3. Nỗi lòng tác giả.
? Cách mở đầu và kết thúc bài thơ
có gì đặc biệt? (Hô ứng, đối lập)
Xưa Hiện tại
Mỗi năm hoa
đào nở
năm nay đào lại
nở
Lại thấy ông đồ
già
không thấy ông
đồ xưa
? Nỗi lòng của tác giả với ông đồ
được thể hiện qua câu thơ nào?
? Câu thơ sử dụng nghệ thuật nào?
? Thể hiện nỗi niềm gì của tác giả?
? Hình ảnh ông đồ phản ánh điều gì
của thực tại?
- Sự mai một những giá trị truyền
thống là vấn đề của đời sống hiện đại
được phản ánh trong những lời thơ tự
nhiên và đầy cảm xúc.
? Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ?
? Nội dung của bài thơ?
? Văn bản có ý nghĩa gì?
Giáo viên: Thực tế mấy chục năm gần
đây trong phong trào đổi mới toàn
diện ở thủ đô Hà Nội và một số nơi
khác người ta lại triển lãm thư pháp.
Ngày tết lại xuất hiện các ông đồ già,
các anh đồ trẻ viết chữ.
GV sử dụng bảng phụ vẽ sơ đồ câm
- HS lên bảng điền hình ảnh đối lập
về ông Đồ.
- GV khái quát lại bài
Những nười muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
-> NT: Câu hỏi tu từ
=> Nỗi niềm nuối tiếc sâu xa, đồng cảm
của tác giả trước một lớp người đang
tàn tạ.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại.
- Xây dựng hình ảnh đối lập.
- Kết hợp giữa biểu cảm với kể, tả.
- Lựa chọn lời thơ gợi cảm xúc.
2. Nội dụng:
- Thể hiện niềm cảm thương của tác giả
đối với một lớp người hết thời bị người
đời lạnh nhạt và lãng quên.
3. Ý nghĩa:
- Khắc họa hình ảnh ông đồ
- Thể hiện sự tiếc nuối cho những giá trị
văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị
phai tàn.
IV. Luyện tập
4. Củng cố - Dặn dò:
4.1. Củng cố:
? Sự đối lập hình ảnh ông đồ tại hai thời điểm?
4.2. Dặn dò:
- Học thuộc lòng hai bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thuật của bài, tập
phân tích một số hình ảnh thơ tiêu biểu.
- Chuẩn bị bài: Quê hương
Yêu cầu: Đọc thuộc lòng thơ
Soạn theo hướng dẫn.
____________________________________________
Ngày giảng: 4/1/2020: 8A3 ; 8/1: 8A4
Tiết 76 - Phần Văn học
Văn bản: QUÊ HƯƠNG
- Tế Hanh-
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: Tình
yêu quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động;
lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
* Đối với học sinh đại trà:
- Bức tranh làng quê của vùng biển.
- Giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
2. Kỹ năng
* Đối với học sinh khá- giỏi:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ 8 chữ.
- Phân tích các hình ảnh nghệ thuật, các chi tiết miêu tả và biểu cảm ;
* Đối với học sinh đại trà:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Bước đầu phân tích được những hình ảnh nghệ thuật, các chi tiết miêu tả
và biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước.
4. Đinh hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù:
- Bồi dưỡng năng lực thuộc và cảm thụ thơ ca, cảm nhận về tình yêu quê
hương.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Soạn bài và đọc thêm tài liệu tham khảo l lấy ví dụ ngoài thực tế.
2. Học sinh:
- Đọc thuộc trước bài thơ, tìm hiểu về tác giả, văn bản, thể loại.....
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải, nêu vấn đề, giải quyết vấn
đề
2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi giao nhiệm vụ, động não...
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Đọc thuộc bài thơ "Ông đồ”. Nêu nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
GV: Nêu vấn đề:
? Em hãy nêu cảm nhận ngắn gọn của mình về quê hương? Khi nhớ về quê
hương, em thường nhớ tới điều gì nhất?
HS: Trả lời cá nhân
GV: Cho HS nghe bài hát về quê hương
GV: “Quê hương” là đề tài được nhà thơ Tế Hanh chọn làm đề tài chủ đạo trong
thơ của mình và được ông thể hiện rất thành công. Ông được mệnh danh là hồn
thơ của quê hương.....
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
? Nêu vài nét hiểu biết của em về tác
giả?
? Nêu xuất xứ bài thơ?
Giáo viên hướng dẫn đọc (Giọng trìu
mến, thân thương, tự hào) -> đọc mẫu.
Học sinh đọc - nhận xét..
? Giải thích phần chú thích lồng trong
phần khai thác.
? Bài thơ bố cục như thế nào?
? Theo mạch thơ nội dung bài thơ
chia làm mấy phần? (KG)
- Hình ảnh quê hương.
- Nỗi nhớ quê hương.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả - văn bản:
a. Tác giả:
- Trần Tế Hanh (1921-2009), quê ở
làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
- Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào
thơ mới.
- Quê hương là nguồn cảm hứng lớn
hơn trong suốt đời thơ của Tế Hanh.
b. Văn bản:
- In trong tập “Nghẹn ngào” 1939. Sau
đó được in lại trong tập "Hoa niên"
(1945)
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích
3. Bố cục: 3 phần
- P1: 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng.
- P2: 6 câu tiếp: Cảnh dân chài ra khơi.
- P3: 8câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền
đánh cá trở về.
- P4: 4 câu cuối: Tình cảm của tác giả
với quê hương.
? Tìm hiểu thể thơ (8 tiếng/1câu, 2
hoặc 4, 6, 8 câu/ khổ).
? Nhịp thơ có gì đặc biệt (3/ 2/ 3; 3/ 5).
Vần thơ? (vần chân, liền, sông-hồ, cá-
mã, giang-làng, gió-đổ, về-nhớ, vôi-
khơi).
? Nội dung biểu đạt theo phương thức
biểu đạt chính nào?
HS; Đọc 2 câu đầu.
? Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu về
quê hương như thế nào?
? Vị trí địa lý tác giả giới thiệu như
thế nào? K- G
- Là làng chài như một đảo được bao
vây giữa trời nước.
? Thời gian và không gian ở đây như
thế nào?
HS: Đọc 6 câu tiếp.
? 6 câu thơ tiếp theo giới thiệu về
cảnh gì của làng chài?
? Khung cảnh trước lúc ra khơi được
tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào?
? Em liên tư
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_hoc_ki_ii_nam_hoc_2019_20.pdf