I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Cách làm bài văn lập luận chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một
vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh.
3. Thái độ:
- Có ý thức xác định nhiệm vụ cần làm trước một đề văn chứng minh.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, TLTK.
2. Học sinh: Soạn bài theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm.
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày các bước làm bài văn lập luận chứng minh?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
13 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 23 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 11/5/2020 (7B)
Tiết 89 - TLV
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Cách làm bài văn lập luận chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một
vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh.
3. Thái độ:
- Có ý thức xác định nhiệm vụ cần làm trước một đề văn chứng minh.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, TLTK.
2. Học sinh: Soạn bài theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày các bước làm bài văn lập luận chứng minh?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Quy trình của một bài bài văn cần phải tuân thủ lần lượt các bước: Tìm hiểu
đề, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa bài. Nhưng với kiểu bài nghị luận chứng
minh vẫn có những cách thức cụ thể riêng phù hợp với đặc điểm của kiểu bài này...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
? Em hãy nêu cách làm một bài văn lập
luận chứng minh?
- HS trả lời cá nhân.
- HS nhận xét.
? Yêu cầu chứng minh là gì?
- Yêu cầu đưa ra và phân tích những
chứng cứ thích hợp để cho người đọc
người nghe thấy rõ điều đó được nêu ở
đề bài là đúng đắn, là có thật.
I. Ôn tập cách làm bài văn lập luận
chứng minh.
Hoạt động 3: Luyện tập
- HS đọc đề
- GV hướng dẫn HS thực hành nhanh
phần HS đã chuẩn bị ở nhà.
? Đề bài trên thuộc kiểu bài nào?
? Đề bài yêu cầu CM vấn đề gì?
? Em hiểu ăn quả nhớ kẻ trồng cây và
uống nước nhớ nguồn là gì?
- Lòng biết ơn những người đã tạo ra
thành quả để mình được hưởng.
? Yêu cầu lập luận CM ở đây đòi hỏi
phải làm như thế nào?
? MB cho bài CM cần làm gì?
+ Dẫn dắt vào đề
+ Chép câu trích
? Phần TB cần phải thực hiện những
nhiệm vụ gì?
+ Giải thích câu tục ngữ
+ Chứng minh theo trình tự thời gian
Ngày xưa:
II. Luyện tập:
Đề bài: Chứng minh rằng nhân dân VN
từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước
nhớ nguồn”
1. Tìm hiểu đề:
- Kiểu bài: Chứng minh.
- Nội dung: Lòng biết ơn những người đã
tạo ra thành quả để mình được hưởng.
Phải nhớ về cội nguồn. Đó là một đạo lí
sống đẹp đẽ của người VN.
- Phương pháp: Đưa ra và phân tích
những chứng cứ thích hợp để cho người
đọc hoặc người nghe thấy rõ điều nêu ở
đề bài là đúng đắn.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
Để tỏ lòng biết ơn những ai đã đem đến
cuộc sống ổn định, yên vui, tục ngữ xưa
có câu:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”,
“Uống nước nhớ nguồn”.
Đạo lí cao đẹp đó đang ngời sáng trên
bầu trời nhân nghĩa.
b. Thân bài:
Hễ ăn trái cây thì phải ghi nhớ công lao
và công ơn của người trồng cây... Cũng
như có được dòng nước mát phải nhớ ơn
nơi xuất hiện dòng nước.
Hai câu tục ngữ cùng giáo dục người
đời phải nghĩ đến công lao những ai đã
đem lại cho mình cuộc sống yên vui,
hạnh phúc...
* Dùng lí lẽ để diễn giải nội dung vấn đề
CM.
- Những biểu hiện trong đời sống:
+ Lễ hội trong làng.
+ Ngày giỗ, ngày thượng thọ,...
+ Ngày thương binh liệt sĩ, ngày nhà giáo
VN,...
Ngày nay
? Kết bài cần làm gì?
+ Tổng kết đánh giá chung
+ Rút ra bài học
+ Nêu suy nghĩ
Thực hành luyện tập
+ Chia 4 nhóm/ HĐ cá nhân (7p)
- Nhóm 1,3 viết phần MB và phần giải
thích 2 câu tục ngữ.
- Nhóm 2,4 viết phần CM theo trình tự
thời gian và phần KB.
-> GV gọi HS lên trình bày phần đã
chuẩn bị của mình.
-> HS nhận xét, đánh giá phần trình bày
của của bạn.
-> GV nhận xét chung và cho điểm
những HS viết tốt.
- GV đọc bài văn trong tài liệu tham
khảo cho HS nghe.
+ Phong trào thanh niên tình nguyện.
- Suy nghĩ về lòng biết ơn, đền ơn: Xây
nhà tình nghĩa, XD quỹ xóa đói giảm
nghèo, chăm sóc mẹ VN anh hùng...
c. Kết bài:
- Nói chung, nhớ ơn người đã đem lại
hạnh phúc, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho
ta là đạo lí... Đó là bài học muôn đời...
Chúng ta hãy phát huy truyền thống tốt
đẹp đó của cha ông...
3. Viết thành bài văn:
4. Đọc và sửa chữa bài:
Hoạt động 4: Vận dụng (Ở nhà)
Đề bài: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
HS viết hoàn chỉnh bài viết ở nhà.
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
HS tìm, sưu tầm đọc bài văn mẫu cùng chủ đề, học tập cách viết văn để chuẩn
bị viết bài số 5.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học phần ghi nhớ Sgk/50.
- Chuẩn bị bài: Sống chết mặc bay
Yêu cầu:
+ Đọc, tóm tắt truyện.
+ Tìm hiểu nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng
cấp.
- Tình cảnh nhân dân được miêu tả qua những chi tiết nào?
- Hình ảnh quan phụ mẫu được khắc hoạ ntn?
- Giá trị nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của VB?
__________________________________
Ngày giảng: 13/5/2020 (7B, C)
Tiết 90 + 91 - TLV
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Ôn tập về cách làm bài văn lập luận chứng minh để có thể vận dụng kiến thức
vào việc làm một bài văn lập luận chứng minh cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng viết bài tập làm văn theo 4 bước. Kĩ năng lập luận (lựa chọn và
nêu dẫn chứng, lí lẽ) trong bài văn chứng minh.
3. Thái độ:
- HS có thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác, tích cực.
II. ĐỀ BÀI
Chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
III. Dàn ý, thang điểm
- Lập dàn ý đảm bảo đủ nội dung: 1,0 điểm
- Viết bài văn đủ ý theo dàn ý đã lập: 9,0 điểm
+ Thể loại: Nghị luận chứng minh.
+ Nội dung: Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Nội dung Điểm
a. Mở bài:
- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống
con người: là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian
gần đây. 0,25
0,5
- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan
đến sự sống còn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây.
(Mở, kết bài 0,25)
0,5
b. Thân bài:
- Định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm,
nhiều loài động vật quý hiếm...
0,25
0,5
+ Rừng cung cấp cho con người nhiều lâm sản quý giá: gỗ quý, cây
thuốc...
0,75
+ Rừng có tác dụng ngăn nước lũ, điều hoà khí hậu; Rừng là kho
tàng thiên nhiên, phong phú vô tận. 0,75
+ Rừng với những cảnh quan đẹp đẽ là nơi để cho con người thư
giãn tinh thần, bồi bổ tâm hồn...
0,75
+ Rừng gắn bó chặt chẽ với lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc
Việt Nam. 0,75
* Chứng minh bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của con người
vì: - Lợi ích của rừng gắn liền với cuộc sống:
0,25
0,5
- Không bảo vệ rừng chính là tự hủy hoại cuộc sống, ý thức bảo vệ
rừng kém sẽ gây hậu quả xấu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
con người:
0,5
+ Chặt phá rừng đầu nguồn dẫn đến hiện tượng sạt lở núi, lũ quét, lũ
ống tàn phá nhà cửa, mùa màng, cướp đi sinh mạng của con
người...
0,75
+ Đốt nương làm rẫy, sơ ý làm cháy rừng phá vỡ cân bằng sinh thái,
gây thiệt hại không thể bù đắp được. 0,75
+ Bảo vệ rừng tức là bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống của
con người.
0,5
0,5 + Mỗi người phải có ý thức tự giác bảo vệ, gìn giữ và phát triển
rừng.
c. Kết bài:
- Ngày nay, bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng được thế giới
đặt lên hàng đầu, trong đó có việc bảo vệ rừng.
0,25
0,5
0,5 - Mỗi chúng ta hãy tích cực ngăn chặn hành vi tàn phá rừng, trồng
cây gây rừng ... để bảo vệ rừng, bảo vệ cuộc sống...
Ngày giảng: 11/5/2020 (7B)
Tiết 92 - Văn bản.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
- Phạm Duy Tốn -
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nắm vài nét về tác giả Phạm Duy Tốn.
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Kể tóm tắt truyện.
3. Thái độ:
- Thông cảm với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, cảm thụ văn học, nhân ái.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Nắm vững KT, TLTK.
2. Học sinh: Đọc, tóm tắt truyện, tìm hiểu nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối
lập - tương phản và tăng cấp. Tình cảnh nhân dân được miêu tả qua những chi tiết nào.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
Nêu nghệ thuật, ý nghĩa văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ
b. Kiểm tra bài mới:
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Ở lớp 6 các em đã được làm quen với một số truyện ngắn trung đại VN...
“Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại đầu tiên mà chúng ta được tìm hiểu
trong chương trình. Tác phẩm được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại
VN. Trong truyện, Phạm Duy Tốn đã phản ánh hiện thực của xã hội VN những năm
đầu thế kỉ XX.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HĐ cá nhân 2 câu hỏi.
? Nêu hiểu biết của em về tác giả?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả - Văn bản:
a. Tác giả:
- Phạm Duy Tốn (1883 - 1924).
- Phạm Duy Tốn là một trong những
tên tuổi tiêu biểu cho lớp“Tây học”
đầu TK XX, ông khá thành công về
thể loại truyện ngắn. Ông được coi là
cây bút tiên phong trong bước hình
thành truyện ngắn hiện đại với
khuynh hướng hiện thực.
? Truyện được sáng tác trong khoảng
thời gian nào?
- GV: Đầu TK XX đất nước ta dưới
chế độ thực dân nửa phong kiến, đời
sống nhân dân lầm than, cực khổ,
quan lại ăn chơi xa xỉ, chèn ép, bóc
lột nhân dân
- GV hướng dẫn đọc: Đọc diễn cảm,
chú ý thay đổi ngữ điệu phù hợp với
nội dung của mạch truyện.
- GV đọc mẫu một đoạn, gọi 3 HS
đọc tiếp đến hết.
? Truyện kể về những sự việc gì?
Nhân vật chính là ai? - HĐ cá nhân
? Dựa vào các sự việc chính, em hãy
kể tóm tắt truyện? - HĐ cá nhân
- HS tóm tắt bằng ngôi kể thứ 3, lược
bỏ các đoạn đối thoại.
? Dân phu là ai? Quan phụ mẫu là ai?
Vì sao lại gọi như vậy?
? Văn bản thuộc thể loại nào?
? Truyện có thể chia làm mấy phần?
Nội dung của từng phần?
- HĐ cặp đôi (2p)
- HS đọc phần đầu.
? Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng
các chi tiết nào?
- HĐ cặp đôi (2p)
? Các chi tiết đó cho ta biết tình thế
của nhân dân lúc này ntn?
- Là một trong những nhà văn mở đường
cho nền văn xuôi hiện đại VN.
b. Văn bản:
- Được viết tháng 7/1918, đăng báo Nam
Phong số 18 ( tháng 12 - 1918)
2. Đọc - tóm tắt và tìm hiểu từ khó:
a. Đọc - tóm tắt:
b. Chú thích:
3. Thể loại: Truyện ngắn hiện đại.
4. Bố cục: 3 phần
+ P1: Từ đầu -> vỡ mất: Cảnh sắp vỡ đê.
+ P2: Tiếp -> Điếu, mày!: Cảnh ở ngoài đê
và cảnh ở trong đình.
+ P3: Còn lại: Cảnh vỡ đê.
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Cảnh sắp vỡ đê:
- Thời gian: Gần một giờ đêm
- Không gian: Trời mưa tầm tã; nước sông
Nhị Hà lên to, nước sông ở làng X, thuộc
phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu.
=> Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen
chúc, căng thẳng, cơ cực và hiểm nguy.
? Tên con sông thì được nêu cụ thể
còn tên làng, tên phủ lại được dùng
bằng kí hiệu, điều đó thể hiện dụng ý
gì của tác giả?
Câu chuyện này không chỉ xảy ra
một nơi mà có thể ở nhiều nơi.
Hoạt động 3: Luyện tập
? Kể tóm tắt truyện.
Nửa đêm, ở làng X thuộc phủ X, nước sông Nhị Hà ngày 1 dâng cao khiến
khúc đê có nguy cơ vỡ. Trong lúc người dân đang cố giữ đê thì Quan phụ mẫu - kẻ
được cử đi để giúp đân hộ đê lại đi chơi tổ tôm với đám nha lại trong đình. Hắn ung
dung chơi bài cùng với bao kẻ hầu người hạ ngồi bên cạnh, lại còn mang biết bao đồ
đạc quí hiếm để đi hộ đê. Y mải miết chơi tổ tôm đến mức ko biết gì đến những tiếng
kêu, tiếng tù và của dân phu và bao người dân ở ngoài đê. Ngay cả khi có người vào
báo đê vỡ nhưng hắn lại mắng chửi rồi ung dung chơi bài tiếp. Cuối cùng, khi đê đã
vỡ, người dân lâm vào cảnh muôn sầu nghìn thảm cũng là lúc quan phụ mẫu cười
sung sướng, hả hê khi ù ván bài lớn.
Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
Quan sát 2 tranh SGK và tìm hiểu: các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp.
- Tình cảnh nhân dân được miêu tả qua những chi tiết nào?
- Hình ảnh quan phụ mẫu được khắc hoạ ntn?
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- GV khái quát nội dung cơ bản của tiết học.
- Soạn bài: Sống chết mặc bay (tiếp)
Yêu cầu: - Đọc, tìm hiểu nhân vật, tình huống, NT, ND, ý nghĩa của VB?
Ngày giảng: 11/5/2020 (7B)
Tiết 93 - Văn bản.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn - (Tiết 2)
Hướng dẫn đọc thêm ở nhà: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
(Khuyến khích học sinh tự đọc)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách
nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong
những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp.
3. Thái độ:
- Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.
- Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông dân
vào cảnh màn trời chiếu đất.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, cảm thụ văn học, nhân ái.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, tranh SGK, TLTK.
2. Học sinh: Đọc, tìm hiểu nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản
và tăng cấp; NT, ND, ý nghĩa của VB.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt truyện: “Sống chết mặc bay”?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
GV khái quát kiến thức của tiết 1 - Nêu mục tiêu của tiết 2
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
A. Văn bản : “Sống chết mặc bay”
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Cảnh sắp vỡ đê:
- HS quan sát tranh 1 cảnh hộ đê của
nhân dân.
? Miêu tả nội dung bức tranh?
- HS đọc từ: Dân phu đến hỏng mất
? Cảnh được tả bằng những chi tiết
hình ảnh và âm thanh điển hình nào?
? Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc?
Nhiều từ láy (bì bõm, lướt thướt, xao
xác, tầm tã, cuồn cuộn ), từ cảm thán
? Một cảnh tượng ntn được gợi lên từ
cách miêu tả này?
- HS quan sát tranh 2 và nêu nội dung.
- HS: Đọc đoạn tả cảnh trong đình.
- HĐ cặp đôi và trả lời các câu hỏi:
? Tìm chi tiết miêu tả chân dung quan
phụ mẫu?
? Những đồ vật nào được tác giả nhắc
đến cùng với chân dung quan phụ
mẫu?
? Quan phụ mẫu ở trong đình làm gì?
Có những biểu hiện nào?
? Tác giả sd NT gì?
? Cảnh trong đình có gì khác với cảnh
ngoài đê?
? Nói về cảnh trong đình và cảnh ngoài
đê tác giả đã sd NT gì?
? NT đó đã làm nổi bật điều gì?
? Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan
phủ khi nghe tin đê vỡ, và cho biết:
hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì?
- Đối thoại.
? Những câu đối thoại nào đắt nhất,
qua đó tính cách quan phụ mẫu được
bộc lộ ntn?
2. Cảnh trên đê và trong đình trước khi
đê vỡ:
* Cảnh trên đê:
- Kẻ thuổng, cuốc, kẻ vác tre, nào đắp,
nào cừ, bì bõm ướt như chuột lột.
- Trống đánh liên hồi, ốc thổi vô hồi,
tiếng người xao xác gọi nhau ai cũng
mệt lử
- Mưa tầm tã trút xuống, nước cuồn cuộn
bốc lên, dân phu rối rít
- Than ôi!... Lo thay! Nguy thay!...
-> NT: Sử dụng phép liệt kê với nhiều từ
láy, từ cảm thán, câu cảm thán; giọng văn
hối hả, gấp gáp.
=> Cảnh tượng hối hả, chen chúc, nhếch
nhác, thảm hại của nhân dân lo hộ đê
chống lụt.
* Cảnh trong đình:
- Chân dung quan phụ mẫu: uy nghi chễm
chệ ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải
duỗi thẳng ra, có kẻ hầu người hạ.
- Đồ vật: bát yến hấp đường phèn, tráp
đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu
vàng...
- Việc làm của quan phụ mẫu: chơi tổ
tôm: Khểnh râu, rung đùi, mắt đang mải
trông đĩa nọc.
=> NT: Liệt kê
=> Quan lại nhàn nhã, xa hoa, vương giả,
ăn chơi hưởng lạc
-> NT tương phản
=> Thái độ thờ ơ, bàng quan, vô trách
nhiệm của tên quan phụ mẫu.
* Quan phủ nghe tin vỡ đê:
+ Đê vỡ rồi! đê vỡ rồi thời ông cách cổ
chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! có
biết không?
+ Đuổi cổ nó ra.
+ Quay lại tiếp tục chơi bài...
? Cách dùng ngôn ngữ đối thoại ở đây
có tác dụng gì?
- Cho HS đọc đoạn cuối.
- HĐ cá nhân mục 3.
? Những chi tiết nào nói lên tình cảnh
của nhân dân khi đê vỡ?
? Nhận xét về tình cảnh của nhân dân
khi đê vỡ?
? Trong tình cảnh đó, ở trong đình diễn
ra hoạt động gì?
? Nhận xét về thái độ của quan phụ
mẫu?
? Ở phần này tác giả đã sử dụng NT gì?
Tác dụng của BPNT đó?
? Tên quan phụ mẫu là một kẻ như thế
nào?
- GV bình: Hình ảnh tên quan phụ mẫu
là đại diện cho giới cầm quyền trong xã
hội lúc bấy giờ.
? Nhận xét về NT xây dựng tình huống
truyện, kết thúc truyện? Ngôn ngữ và
việc khắc họa chân dung nhân vật?
? Cảm nhận của em về giá trị của
truyện “Sống chết mặc bay”
- Giá trị hiện thực.
? Ý nghĩa của truyện?
- Giá trị nhân đạo.
- HS: đọc ghi nhớ sgk.
=> Thái độ hách dịch, vô trách nhiệm, vô
lương tâm của tên quan phụ mẫu.
3. Tình cảnh nhân dân và thái độ của
quan phụ mẫu khi đê vỡ:
- Tình cảnh nhân dân: Nước tràn lênh
láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi
băng, lúa má ngập hết; Kẻ sống không
chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh
mặt nước kể đâu cho xiết.
=> Tình cảnh thê thảm, thương tâm.
- Quan phụ mẫu: Ù ván bài to; điềm nhiên,
vỗ tay, xòe bài, vừa cười vừa nói.
=> Thái độ thản nhiên, sung sướng, đắc ý.
-> NT đối lập, tăng cấp
=> Làm nổi bật sự tàn nhẫn, vô lương
tâm, mất hết nhân tính của tên quan phụ
mẫu.
* Quan phụ mẫu là kẻ tàn ác, bất nhân, vô
trách nhiệm, bất lương, vô nhân đạo.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống tương phản, tăng
cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối
thoại ngắn gọn, sinh động.
- Lựa chọn ngôi kể khách quan.
- Ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung
nhân vật sinh động.
2. Giá trị nội dung:
- Tình cảnh nghìn sầu, muôn thảm của
nhân dân trong nạn lũ lụt.
- Sự lạnh lùng, bàng quan, vô trách
nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại, đại
diện là tên quan phụ mẫu.
3. Ý nghĩa:
Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách
nhiệm, vô lương tâm của viên quan phụ
mẫu. Đồng cảm, xót xa với tình cảnh thê
thảm của nhân dân lao động do thiên tai
và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm
quyền gây nên.
* Ghi nhớ : Sgk/83
Hoạt động 3: Luyện tập
? Trong văn bản Sống chết mặc bay, nhà văn Phạm Duy Tốn đã sử dụng những
biện pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật hình ảnh tên quan phụ mẫu và cảnh người dân
đang hộ đê ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ?
* Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, biểu cảm khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
- Xây dựng tình huống tương phản, tăng cấp (tăng tiến) và kết thúc bất ngờ,
ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động.
-> Làm nổi bật hình ảnh tên quan phụ mẫu béo tốt, nhàn hạ; vô trách nhiệm,
lòng lang dạ thú và một bên là cảnh hàng trăm nghìn người dân hộ đê đối mặt với cái
chết, cuộc sống nghìn sầu muôn thảm.
Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
? Chỉ ra hai mặt tương phản trong văn bản Sống chết mặc bay của Phạm Duy
Tốn. Nêu tác dụng của phép tương phản ấy.
- Hai mặt tương phản:
+ Cảnh dân phu hộ đê vất vả
+ Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm nhà nhã trong đình.
- Tác dụng:
+ Tạo tình huống truyện đầy kịch tính.
+ Lên án gay gắt tên quan phủ vô trách nhiệm trước tính mạng và đời sống của
người dân
+ Bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh nghìn sầu muôn thảm của nhân dân trong
cảnh đê vỡ.
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
? Dựa vào văn bản Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn, hãy viết đoạn văn ngắn
trình bày những suy nghĩ của em về hiện thực xã hội Việt Nam trước cách mạng?
- Tình cảnh nhân dân lao động: rơi vào cảnh lầm than, cơ cực, thê thảm do
thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. (Kẻ thuổng, cuốc,
kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm ướt như chuột lột. Trống đánh liên hồi, ốc thổi
vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau ai cũng mệt lửMưa tầm tã trút xuống, nước
cuồn cuộn bốc lên, dân phu rối rít Than ôi!... Lo thay! Nguy thay!...
Tác giả sử dụng phép liệt kê, từ cảm thán, câu cảm thán; giọng văn hối hả, gấp gáp.
Cho thấy cảnh tượng hối hả, chen chúc, nhếch nhác, thảm hại của nhân dân lo hộ đê
chống lụt.
- Trong khi đó bọn quan lại cầm quyền: lạnh lùng, bàng quan, vô lương tâm,
chỉ biết ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến cuộc sống của người dân. Quan phụ
mẫu: Chơi tổ tôm: khểnh râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc. Nghe tin vỡ đê
chỉ biết quát mắng, đổ tội cho người khác: “Đê vỡ rồi! đê vỡ rồi thời ông cắt cổ
chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! có biết không?” và vẫn không rời mắt khỏi
ván bài tổ tôm
B. HDĐT ở nhà: “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”
(Khuyến khích học sinh tự đọc)
I. Đọc, tóm tắt truyện.
II. Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của truyện.
1. Nghệ thuật:
- Đối lập tương phản.
- Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa
tượng trưng.
- Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren.
- Giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.
2. Nội dung:
- Hình ảnh uy nghi, bản lĩnh kiên cường, không chịu khuất phục kẻ thù của nhà
cách mạng vĩ đại Phan Bội Châu.
- Bản chất cáo già, lọc lõi, xảo quyệt của tên toàn quyền Đông Dương Va-ren.
3. Ý nghĩa:
- Truyện ngắn đã vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình
tượng vĩ đại của người chiến sĩ cách mạng PBC trong chốn ngục tù, đồng thời giúp ta
hiểu được không gì có thể lung lạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách
mạng.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học bài, nắm vững giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo của VB “Sống chết
mặc bay”, kể tóm tắt được truyện, phân tích được giá trị nghệ thuật của truyện.
- Chuẩn bị bài: Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
Yêu cầu: ? Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu? cho ví dụ?
? Nêu các trường hợp dùng cụm C-V để mở rộng câu.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_23_nam_hoc_2019_2020_truong_thcs.pdf