I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh.
- Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, công dụng và ý nghĩa của
văn chương trong lịch sử loài người.
- Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn
bản nghị luận của nhà văn Hoài Thanh.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận.
- Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận.
- Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu thích các tác phẩm văn chương.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và hiểu ý nghĩa của văn chương.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chân dung Hoài Thanh.
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu luận điểm, cách chứng minh và ý nghĩa của văn bản.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm.
2. Kĩ thuật: Đọc - viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, luận đề được triển khai thành
mấy luận điểm, đó là những luận điểm nào?
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
9 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 16/1/2020 (7C), 3/2/2020 (7B)
Tiết 82 - Văn bản:
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
(Hoài Thanh)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh.
- Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, công dụng và ý nghĩa của
văn chương trong lịch sử loài người.
- Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn
bản nghị luận của nhà văn Hoài Thanh.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận.
- Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận.
- Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu thích các tác phẩm văn chương.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và hiểu ý nghĩa của văn chương.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chân dung Hoài Thanh.
2. Học sinh: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu luận điểm, cách chứng minh và ý nghĩa của văn bản.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc - viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, luận đề được triển khai thành
mấy luận điểm, đó là những luận điểm nào?
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như các cấp học, chúng ta đã được làm quen
và học rất nhiều các tác phẩm văn chương. Đọc và học văn giúp chúng ta mở rộng
tầm hiểu biết và nuôi dưỡng tâm hồn. Vậy, chúng ta có bao giờ tự hỏi: Văn chương
có nguồn gốc từ đâu, nhiệm vụ của văn chương là gì và văn chương có công dụng
như thế nào trong cuộc sống.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
GV: Treo chân dung Hoài Thanh.
? Dựa vào chú thích*, em hãy nêu hiểu
biết của mình về tác giả Hoài Thanh?
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
- GVHD đọc: Giọng chậm rãi, sâu
lắng, rành mạch, biểu lộ cảm xúc.
-> GV: đọc mẫu, gọi HS đọc lại.
? Văn bản được viết theo thể loại gì?
? Ta có thể chia bài văn thành mấy
phần, ý của từng phần là gì?
- GV: Bài Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta là văn chính luận bàn về vấn đề
chính trị XH. Còn bài Ý nghĩa văn
chương là thuộc thể nghị luận văn
chương, bàn về vấn đề thuộc văn
chương. Vì là đoạn trích trong 1 bài
nghị luận dài nên văn bản chúng ta học
không đầy đủ 3 phần hoàn chỉnh.
+ HS đọc đoạn 1,2. HĐ cá nhân
? Ở đoạn 1, t/ giả đi tìm nguồn gốc của
văn chương bắt đầu từ câu chuyện gì?
? Đây có phải là dẫn chứng không?
? Vậy đâu là câu văn nêu lí lẽ?
? Từ câu chuyện ấy tác giả đi đến kết
luận ntn? Đây có phải là luận điểm
không?
? Em có nhận xét gì về vị trí của luận
điểm trong đoạn văn?
? Vị trí ấy cho thấy luận điểm đã được
trình bày theo cách nào?
? Nhận xét về cách dẫn dắt luận điểm
của tác giả?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Hoài Thanh (1909 - 1982).
- Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc ở
thế kỉ XX.
- Là tác giả của Tập thi nhân Việt Nam
một công trình nghiên cứu nổi tiếng về
phong trào Thơ mới.
b. Văn bản:
Viết 1936, in trong sách "Văn chương và
hành động”.
2. Đọc và chú thích.
3. Thể loại: Nghị luận văn chương
4. Bố cục: 2 phần.
- Đoạn 1,2: Nguồn gốc của văn chương.
- Đoạn 3,4,5,6,7,8: Ý nghĩa và công dụng
của văn chương.
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Nguồn gốc của văn chương:
- Chuyện con chim bị thương - Tiếng
khóc của thi sĩ.
-> Dẫn chứng thực tế.
- Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính
là nguồn gốc của thi ca.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là
lòng thương người và rộng ra thương cả
muôn vật, muôn loài. ( Luận điểm)
-> Luận điểm ở cuối đoạn.
-> Thể hiện cách trình bày theo lối quy
nạp, từ cụ thể đến khái quát.
=> Cách dẫn dắt luận điểm tự nhiên, xúc
động.
? Em hiểu luận điểm ấy ntn?
? Theo em quan niệm đó có đúng không?
- Rất đúng nhưng chưa đủ: văn chương
có thể bắt nguồn từ lao động, tôn giáo...
GV: Câu chuyện có lí lẽ là một chuyện
hoang đường, song không phải là
không có ý nghĩa. Đây chính là lí lẽ để
chuyển tiếp đến luận điểm.
- 2 HS đọc đoạn 3 ->8.
HĐ cá nhân
? Hoài Thanh bàn về ý nghĩa của văn
chương qua câu văn nào?
GV: Hình dung ở đây được hiểu là
hình ảnh, bóng hình. Ý muốn nói bóng
hình của cuộc sống đi vào tác phẩm
văn chương. Cuộc sống của con người
muôn hình vạn trạng văn chương có
nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó.
GV: Ta có thể thấy rõ điều này qua
những tác phẩm đã học. Cảnh sông
nước Cà Mau với kênh rạch giăng
chằng chịt, chi chít, chợ Năm Căn độc
đáo trên sông nước đông vui tấp tập
hiện rõ nét qua ngòi bút của Đoàn
Giỏi. Người đọc cũng hiểu rõ về cuộc
chiến đấu, sự hi sinh anh dũng của
nhân dân ta trong kháng chiến qua thơ
văn. Bài thơ “Lượm” khắc họa lại
chân dung chú bé liên lạc hồn nhiên
mà vô cùng dũng cảm trong hoạt động.
Đó là hình ảnh những em bé Việt Nam
trong kháng chiến chống Pháp. Rõ
ràng, văn chương miêu tả cuộc sống và
giúp ta hiểu rõ về cuộc sống, hay Văn
chương còn phản ánh cuộc sống lao
động, phản ánh ước mơ công lý... Đó
chính là hình dung của sự sống muôn
hình vạn trạng.
? Theo dõi đoạn tiếp theo, em hãy cho
biết văn chương có công dụng gì?
? Chứng minh cho công dụng đó của
văn chương tác giả đưa ra DC nào?
- Một người hàng ngày... hay sao?
GV: Như vậy, văn chương đã khơi dậy
=> Văn chương xuất hiện khi con người
có cảm xúc mãnh liệt.
2. Ý nghĩa và công dụng của văn chương.
a. Ý nghĩa:
- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống
muôn hình vạn trạng.
- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
b. Công dụng:
- Văn chương giúp cho tình cảm và gợi
lòng vị tha.
những trạng thái xúc cảm cao thượng
của con người. Khi đọc truyện (Dế
Mèn phiêu lưu kí) chúng ta đã cảm
thấy thương cho Choắt vì Choắt chết là
do sự bồng bột, thói hung hăng tự phụ
của Mèn gây nên. Đó là những cảm
xúc mà văn chương đã khơi dậy khi
chúng ta đọc một tác phẩm văn học.
? Văn chương có tác động như thế nào
đến tình cảm của con người?
GV: văn chương giúp rèn luyện và mở
rộng thế giới tình cảm của con người.
? Đoạn “Có kẻ nói... quá đáng” nói đến
công dụng nào của văn chương?
GV: “Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi
yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần
và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng
tôi yêu nhất là mùa xuân” (Mùa xuân
của tôi - Vũ Bằng)
-> Văn chương làm đẹp cho cuộc đời,
cuộc đời đáng yêu hơn.
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm”
( Côn Sơn Ca - Nguyễn Trãi )
? Kết thúc bài tác giả đưa ra giả định
gì?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả?
? Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng
nào của văn chương đối với con người?
? Khái quát nghệ thuật lập luận của văn
bản?
? Nêu nội dung của văn bản?
- Văn chương gây cho ta những tình cảm
ta không có, luyện cho ta những tình cảm
ta sẵn có. Văn chương làm giàu tình cảm
của con người.
- Văn chương làm đẹp cho cuộc đời, cuộc
đời đáng yêu hơn.
- Các thi sĩ, văn nhân làm giàu sang cho
lịch sử nhân loại.
-> Dẫn chứng thực tế, lí lẽ sắc bén, giàu
cảm xúc nên có sức thuyết phục.
=> Văn chương làm giàu thêm cho tình
cảm của con người; làm cho tình cảm của
người đọc trở nên phong phú, sâu sắc tốt
đẹp hơn.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Có LĐ rõ ràng, được luận chứng minh
bạch và đầy sức thuyết phục.
- Có cách nêu dẫn chứng đa dạng: khi
trước, khi sau, khi hòa với luận điểm, khi
là một câu chuyện ngắn.
- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình
ảnh, cảm xúc.
2. Nội dung: SGK
? Nêu ý nghĩa văn bản?
Hoạt động 3: Luyện tập
? Bài văn đã cho em hiểu biết thêm gì
về ý nghĩa của văn chương? Em học
tập được gì về cách nghị luận của tác
giả?
3. Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của
nhà văn về văn chương.
IV. Luyện tập.
- Nhờ có học truyện cổ tích, ca dao, tục
ngữ mà ta hình dung được cuộc đời đầy
vất vả gian truân của người xưa. Từ đó
chúng ta được tiếp nhận những tư tưởng,
tình cảm mới: thương yêu những người
lao động có những thân phận đầy đắng
cay. Vì vậy có thể nói xoá bỏ văn chương
đi thì cũng xoá bỏ hết những dấu vết lịch
sử, loài người sẽ nghèo nàn về tâm linh
đến mức nào.
Hoạt động 4: Vận dụng (Trên lớp)
? Nêu nguồn gốc cốt yếu của văn chương và công dụng của nó?
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
- Đọc kĩ lại bài văn và học tập cách lập luận của tác giả khi viết văn chứng minh
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp phần luyện tập, nắm vững về nguồn gốc và ý
nghĩa của văn chương
- Soạn bài: Ôn tập văn nghị luận
Yêu cầu: Soạn bài theo 3 câu hỏi SGK - Trang 66.
Bỏ bài 21: Sự giàu đẹp của tiếng việt.
Câu 1 kẻ bảng và ghép câu 2 cùng bảng câu 1
Ngày giảng: 18/1/2020 (7C)
Tiết 83
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể
loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc - hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị
luận xã hội.
- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự,
trữ tình.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, và nhận xét về tác phẩm nghị luận
văn học và nghị luận xã hội.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn
bản đã học, trình bày lập luận có lí, có tình.
3. Thái độ:
- Tích cực, tự giác ôn tập chu đáo để nắm vững hơn các bài văn nghị luận.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ...
2. Học sinh: Soạn bài theo 3 câu hỏi SGK - Trang 66. Bỏ bài 21: Sự giàu đẹp của
tiếng việt. Câu 1 kẻ bảng và ghép câu 2 cùng bảng câu 1
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc - viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ trong giờ ôn tập.
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại,
hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS điền bảng theo yêu cầu (câu 1)
thêm nghệ thuật của ba văn bản
nghị luận (câu 2)
I. Nội dung cơ bản và nghệ thuật
(Theo bảng phụ)
- HS thực hiện trên bảng nhóm.
- HS: Thảo luận nhóm (3 nhóm),
mỗi nhóm 1 bài (7 p)
- Các nhóm cử đại diện lên bảng
trình bày.
- GV: đưa bảng chuẩn kiến thức để
đối chiếu.
T
T
Tên bài
Tác
giả
Đề tài
nghị
luận
Luận điểm
PP
lập
luận
Nghệ thuật
1
Tinh
thần yêu
nước
của nhân
dân ta
Hồ
Chí
Minh
Tinh
thần
yêu
nước
của
dân tộc
VN
Dân tộc ta có một
lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một
truyền thống quý
báu của ta
Chứng
minh
- Lập luận chặt chẽ,
dẫn chứng chọn lọc,
toàn diện, sắp xếp
hợp lí; từ ngữ giàu
hình ảnh; Sử dụng
phép liệt kê, so sánh
đặc sắc
2
Đức tính
giản dị
của Bác
Hồ
Phạm
Văn
Đồng
Đức
tính
giản dị
của
Bác Hồ
Bác giản dị trong
mọi phương diện:
Giản dị trong đời
sống, trong quan
hệ với mọi người,
trong lời nói và
bài viết
Chứng
minh
kết
hợp
giải
thích
và
bình
luận
- Dẫn chứng cụ thể,
xác thực, toàn diện,
kết hợp chứng minh,
giải thích và bình
luận, lời văn giản dị
và giàu cảm xúc
- Lí lẽ bình luận sâu
sắc, thuyết phục
- Lập luận theo trình
tự
3
Ý nghĩa
văn
chương
Hoài
Thanh
Văn
chương
và ý
nghĩa
của nó
đối với
con
người
Nguồn gốc của
văn chương là ở
tình thương người,
thương muôn vật
muôn loài.
Văn chương hình
dung và sáng tạo
ra sự sống, nuôi
dưỡng và làm giàu
tình cảm con
người, làm đẹp
cho cuộc sống.
Giải
thích
kết
hợp
bình
luận
- Kết hợp CM với
giải thích và bình
luận ngắn gọn.
- Luận điểm rõ ràng,
luận chứng minh
bạch đầy sức thuyết
phục
- Cách nêu dẫn chứng
đa dạng: Khi trước,
khi sau, khi hòa với
luận điểm, khi là một
câu chuyện ngắn.
- Lời văn giản dị,
giàu hình ảnh và cảm
xúc.
II. So sánh đối chiếu các yêu tố tự sự,
trữ tình với văn nghị luận:
- HS: Thảo luận nhóm bàn (3p) Điền
vào bảng đã chuẩn bị.
? Qua bảng thống kê đó em hãy nêu sự
khác nhau giữa văn bản nghị luận và
các thể loại tự sự, trữ tình?
? Vậy những câu tục ngữ có thể xem là
những văn bản nghị luận đặc biệt hay
không? vì sao?
- HS: Đọc ghi nhớ
1. Bảng hệ thông, so sánh đối chiếu các
yếu tố tự sự, trữ tình với văn NL
(Theo bảng bên dưới)
- Văn nghị luận: Chủ yếu dùng lí lẽ, dẫn
chứng và cách lập luận để thuyết phục
người đọc.
- Văn tự sự: Chủ yếu để kể chuyện, thơ
tự sự có vần, nhịp, văn thơ trữ tình chủ
yếu là bộc lộ cảm xúc.
- Các câu tục ngữ có thể coi là là văn
bản nghị luận đặc biệt vì mỗi câu tục ngữ
là một luận đề, hình ảnh chưa được
chứng minh.
* Ghi nhớ: SGK
Bảng hệ thống, so sánh đối chiếu các yếu tố tự sự, trữ tình với văn nghị
luận
STT Thể loại Yếu tố chủ yếu
1
Truyện
- Cốt truyện
- Nhận vật
- Nhân vật kể
2 Thơ trữ tình
- Tâm trạng, cảm xúc
- Hình ảnh, vần nhịp, nhân vật trữ tình
3 Kí - Nhân vật, nhân vật tự kể
4 Thơ tự sự - Nhân vật, nhân vật tự kể, vần nhịp
5 Tuỳ bút - Thường có tác giả biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc
6 Nghị luận - Luận điểm, luận cứ, lập luận
Hoạt động 4: Vận dụng (Trên lớp)
Kết hợp cùng HĐ 2,3
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
Tìm hiểu, đọc thêm một số văn bản nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học phần ghi nhớ Sgk/67
- Nắm vững nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị luận đã học.
- Soạn bài: Rút gọn câu
Đọc kĩ các ví dụ mục I, II, III.
Thế nào là rút gọn câu. Lấy thêm ví dụ.
Tác dụng và cách dùng câu rút gọn.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_21_nam_hoc_2019_2020_truong_thcs.pdf