I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Nhiệm vụ của chúng ta ngày nay đối với đất nước
- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản.
- Ý nghĩa của văn bản.
* HD để HS tự tìm hiểu và nắm được cách lập bố cục và phương pháp lập luận
trong bài văn nghị luận
2. Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc - Hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
- Biết sử dụng các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của
bản thân.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt
- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bồi dưỡng phẩm chất yêu nước.
II. Chuẩn bị
1. GV: Nghiên cứu bài giảng
2. HS: Nghiên cứu bài theo yêu cầu của GV
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật trao đổi nhóm
III. Tổ chức các hoạt động trên lớp
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
H': Trong văn bản"Tinh thần yêu nước của nhân dân ta", Bác đã nhận định như thế
nào về tinh thần yêu nước của nhân dân ta?
21 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 80 đến 84 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 14/01/2020
Tiết 80
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA (Tiếp theo)
(Hồ Chí Minh)
TỰ HỌC CÓ HD: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Nhiệm vụ của chúng ta ngày nay đối với đất nước
- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản.
- Ý nghĩa của văn bản.
* HD để HS tự tìm hiểu và nắm được cách lập bố cục và phương pháp lập luận
trong bài văn nghị luận
2. Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc - Hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
- Biết sử dụng các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của
bản thân.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt
- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bồi dưỡng phẩm chất yêu nước.
II. Chuẩn bị
1. GV: Nghiên cứu bài giảng
2. HS: Nghiên cứu bài theo yêu cầu của GV
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật trao đổi nhóm
III. Tổ chức các hoạt động trên lớp
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
H': Trong văn bản"Tinh thần yêu nước của nhân dân ta", Bác đã nhận định như thế
nào về tinh thần yêu nước của nhân dân ta?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
GV nhắc lại kiến thức đã tìm hiểu ở tiết 1
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
HS: Đọc lại phần kết bài
H': Trước khi nói về nhiệm vụ của
chúng ta, tác giả nói gì về tinh thần yêu nước?
H': Tác giả sử dụng BPNT nào?
H': Em hiểu thế nào về lòng yêu nước
trưng bày và lòng yêu nước giấu kín
trong đoạn văn này?
- Trưng bày: Được bộc lộ thành hành
động, việc làm
- Giấu kín: Chưa được phát huy thành
những hành động cụ thể.
H': Qua đó tác giả muốn khẳng định điều gì?
=> Khẳng định tình yêu nước luôn tiềm
tàng trong lòng mỗi người dân. Có khi
được bộc lộ thành hành động việc làm
cụ thể, có khi chưa.
H': Từ đó tác giả đưa ra một quan điểm
về bổn phận của chúng ta, đó là gì?
H': NX về cách lập luận của tác giả?
H': Với cách lập luận ấy, tác giả cho
chúng ta hiểu rõ điều gì?
H': Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài
này có gì đặc sắc?
H': Qua bài văn tác giả muốn khẳng
định điều gì?
A. VB: "Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta"
II. Đọc - Hiểu văn bản :
1. Nhận định chung về lòng yêu nước:
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước:
3. Nhiệm vụ của chúng ta (LĐ 3):
- Tinh thần yêu nước giống như các thứ
của quý. Có khi được trưng bày....Có
khi được cất giấu...
=> NT: So sánh
- Ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ
chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu
nước của tất cả mọi người đều được
thực hành vào công việc yêu nước, công
việc kháng chiến.
=> Lập luận chặt chẽ, sâu sắc, thuyết phục.
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước
bằng những hành động, việc làm cụ thể.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng phép liệt kê, lặp cấu trúc câu,
so sánh, động từ mạnh, ngôn ngữ giàu
hình ảnh
- Giọng văn giàu cảm xúc.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ giản dị, dẫn
chứng phong phú, chân thực, tiêu biêu,
toàn diện.
2. Nội dung:
- Khẳng định lòng yêu nước là truyền
thống quý báu, là giá trị tinh thần cao
H': Văn bản có ý nghĩa gì?
HS: Đọc ghi nhớ
H': Nhận xét về bố cục và phương pháp
xây dựng luận điểm ở trong bài?
H': Bài có mấy phần
H': Xác định luận điểm trong mỗi đoạn?
HS HĐN 2 (2 phút)
H': Hàng ngang 1 lập luận theo mqh nào?
H': Hàng ngang 3 lập luận theo mqh nào?
H': Hàng ngang 4 lập luận theo mqh nào?
H': Hàng dọc 1 lập luận theo mqh nào?
H': Nêu nhiệm vụ từng phần trong bố
cục của bài văn nghị luận?
H': Có những phương pháp lập luận
nào?
HS: Đọc ghi nhớ sgk tr.31
quý. Lòng yêu nước được thể hiện ở
mọi nơi, mọi lúc bằng những việc làm
cụ thể
3. Ý nghĩa:
- Truyền thống yêu nước quý báu của
nhân dân ta cần được phát huy trong
hoàn cảnh lịch sử mới để xây dựng và
bảo vệ đất nước.
B. HD ĐT: Bố cục và phương pháp
lập luận trong bài văn nghị luận.
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập
luận
1. Ví dụ: VB: "Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta"
* Bố cục: 3 phần
* Cách lập luận:
- Lập luận theo quan hệ nhân – quả.
- Lập luận theo quan hệ tổng- phân -
hợp.
- Lập luận theo quan hệ suy luận tương
đồng.
- Lập luận theo quan hệ suy luận tương
đồng theo dòng thời gian
2. Ghi nhớ:
* Hoạt động 3: Luyện tập
- GV HD HS thực hiện theo câu hỏi sách giáo khoa (Phần tập làm văn)
* Hoạt động 4: Vận dụng:
- HĐ cá nhân 3p: Viết 1 đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của bản thân về tinh thần yêu
nước của nhân ta?
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà)
- Hãy nêu những việc làm của bản thân để phát huy tinh thần yêu nước.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Học kĩ bài cũ, học tập cách lập luận của Bác Hồ khi làm văn nghị luận
- Nắm vững về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
- Soạn bài mới: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
+ Tác giả, thể loại, giá trị nội dung. Ý nghĩa, nghệ thuật lập luận trong VB
+ Những phương diện biểu hiện Đức tính giản dị của Bác Hồ.
--------------------------------------------------
Ngày giảng: 15/01/2020
Tiết 81
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
- Phạm Văn Đồng -
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với
mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hàng ngày.
- Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét ; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác
giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản
nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức rèn luyện những đức tính và thói quen sống giản dị ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường, tự xác định được mục tiêu phấn đấu, rèn luyện về lối
sống của bản thân theo tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt
- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm với gia đình, bản thân
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài dạy, tìm một số ví dụ cho bài học.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
- Hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật học tập hợp tác
IV. Tổ chức các hoạt động lên lớp.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra đầu giờ:
H’: Bài nghị luận “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã đem lại cho em những
hiểu biết sâu sắc nào về nội dung, nghệ thuật nghị luận ?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam đã từng được nghe nhiều người
kể chuyện về chủ tịch Hồ Chí Minh, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm
việc bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Văn Bản: “Đức tính giản dị của
Bác Hồ” sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về Bác kính yêu.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
HS đọc phần chú thích*
H’: Dựa và phần chú thích*, em hãy nêu
một vài nét về Phạm Văn Đồng ?
H’: Nêu xuất xứ của văn bản?
GV: Hd đọc -> đọc rõ ràng, mạch lạc,
sôi nổi, lưu ý những câu cảm.
+ Giải thích từ khó: GV giải nghĩa các
từ khó sgk
HS: HĐN ( bàn- 2 phút):
H’: Vấn đề mà tác giả nghị luận là gì?
Tác giả đã chứng minh ở những
phương diện nào trong đời sống và con
người của Bác?
Đại diện nhóm báo cáo – nhận xét
(Được biểu hiện trong cách ăn ở, sinh
hoạt, cách ứng xử và trong lời nói, bài
viết).
H’: Ở bài này tác giả đã lập luận theo
trình tự nào?
(Từ nhận xét khái quát đến những biểu
hiện cụ thể).
H’: Dựa vào trình tự lập luận, em hãy
xác định bố cục của bài văn?
I. Tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) - một
cộng sự gần gũi của chủ tịch Hồ Chí
Minh. Là thủ tướng chính phủ trên ba
mươi năm.
- Là nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.
- Các tác phẩm của ông có tư tưởng sâu
sắc, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng.
b. Tác phẩm:
- Trích từ diễn văn “Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc,
lương tâm của thời đại” – đọc trong Lễ
kỉ niệm 80 năm ngày sinh chủ tịch Hồ
Chí Minh (1970).
2. Đọc và tìm hiểu từ khó.
3. Bố cục:
- 2 phần:
+ Mở bài (đoạn 1,2): Nêu nhận xét
chung về đức tính giản dị của Bác.
+ Thân bài (đoạn 3,4,5): Trình bày
những biểu hiện cụ thể về đức tính giản
dị của Bác
(Chứng minh sự giản dị của Bác).
GV: Vì là đoạn trích nên văn bản này
không đủ 3 phần như trong bố cục
thông thường của bài văn nghị luận.
Bài chỉ có 2 phần MB và TB.
HS: đọc đoạn 1,2; dùng bút chì gạch
chân từ ngữ, câu văn mà em cho là
luận điểm của bài?
H’: Ý chính của đoạn này là gì?
H’: Ở phần mở đầu, câu văn nào nêu
nhận xét chung? Đây có phải là câu văn
nêu LĐ chính của bài không?
H’: Từ “với” biểu thị quan hệ gì giữa 2
vế câu? Tác dụng của sự đối lập đó?
H’: Em có nhận xét gì về cách lập luận
của tác giả ở đoạn văn này?
H’: Câu văn nêu luận điểm chính của
bài cho ta hiểu gì về Bác?
H’: Câu nào là câu giải thích nhận xét
chung ấy?
H’: Đức tính giản dị của Bác được tác
giả nhận định bằng những từ nào?
-> Rất lạ lùng... là trong 60 năm của
cuộc đời đầy sóng gió... trong sáng,
thanh bạch, tuyệt đẹp.
H’: Lời giải thích này có TD gì?
-> Giải thích và nhấn mạnh thêm nét
đặc trưng về “sự nhất quán” trong
cuộc đời và phong cách sống của Bác.
H’: Lời nhận định đó đã thể hiện thái
độ gì của tác giả?
(Gv chuyển ý)
Hs: đọc đoạn 3,4,5.
H’: Ý chính của 3 đoạn này là gì?
H’: Đoạn 3, chứng minh sự giản dị của
Bác ở mặt nào?
H’: Ở đoạn 3, tác giả đã đề cập tới 2
phương diện trong lối sống giản dị của
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Nhận xét chung về đức tính giản dị
của Bác:
- Điều rất quan trọng... là sự nhất quán
giữa đời hoạt động chính trị lay trời
chuyển đất với đời sống vô cùng giản dị
và khiêm tốn của HCM
-> Sử dụng quan hệ từ “với” biểu thị qh
đối lập có tác dụng bổ sung cho nhau.
-> Cách lập luận ngắn gọn, sâu sắc.
=> Bác Hồ vừa là bậc vĩ nhân lỗi lạc, phi
thường vừa là người bình thường, rất gần
gũi thân thương với mọi người.
=> Ngợi ca cuộc đời và phong cách sống
cao đẹp của Bác.
2. Chứng minh sự giản dị của Bác:
a. Giản dị trong lối sống:
Bác. Đó là những phương diện nào?
(Giản dị trong sinh hoạt, làm việc và
giản dị trong quan hệ với mọi người).
HS: HĐ (Nhóm– 2 phút) - Đại diện
các nhóm báo cáo:
- Nhóm 1,2,3:
H’: Để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị
của Bác, tác giả đã đưa ra những chứng
cớ nào?
H’: Em có nhận xét gì về các dẫn
chứng mà tác giả đưa ra ở đây?
H’: Các dẫn chứng trên cho ta hiểu
thêm gì về Bác ?
- Nhóm 4,5,6:
H’: Để thuyết phục bạn đọc về sự giản
dị của Bác trong quan hệ với mọi
người, tác giả đã đưa ra những dẫn
chứng cụ thể nào?
H’: Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn
chứng ở đây?
H’: Những dẫn chứng nêu ra ở đây có
ý nghĩa gì?
GV: Đoạn văn “Nhưng chớ hiểu
lầmtrong thế giới ngày nay” là câu
sơ kết đoạn vừa có giá trị khái quát
nhấn mạnh luận điểm, vừa rút ra bài
học thiết thực.
H’: Nói như vậy tác giả nhằm mục
đích gì?
-> Khẳng định lối sống giản dị của
Bác và bày tỏ tình cảm quý trọng đối
với Bác.
HS đọc lại đoạn cuối
H’: Để làm sáng tỏ sự giản dị trong
cách nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn
những câu nói nào của Bác?
* Trong sinh hoạt, làm việc:
- Bữa cơm chỉ có vài ba món...
- Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng...
- Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm
việc, từ việc lớn... đến việc rất nhỏ...
-> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, rất đời
thường, gần gũi với mọi người nên dễ
hiểu, dễ thuyết phục.
=> Bác là người giản dị trong sinh hoạt
cũng như trong công việc.
* Trong quan hệ với mọi người:
- Viết thư cho một đồng chí.
- Nói chuyện với các cháu miền Nam.
- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.
=> Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu.
=> Thể hiện sự quan tâm, trân trọng và
yêu quý tất cả mọi người của Bác.
b. Giản dị trong cách nói và viết:
- Không có gì quý hơn độc lập tự do.
H’: Vì sao tác giả lại dẫn những câu
nói này?
H’: Em có nhận xét gì về những câu
nói này của Bác?
-> Giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ.
H’: Khi nói và viết cho quần chúng
nhân dân, Bác đã dùng những câu rất
giản dị, vì sao?
(Vì muốn cho quần chúng hiểu được,
nhớ được, làm được).
H’: Những lời nói và viết của Bác có
tác dụng gì?
H’: Khái quát nghệ thuật lập luận của
tác giả khi xây dựng văn bản?
H’: Văn bản viết ra nhằm mục đích gì?
H’: Văn bản này cho em hiểu biết
thêm gì về Bác?
-> Cùng với nhiều phẩm chất cao quý
khác, giản dị là đức tính nổi bật ở Bác
Hồ. Giản dị trong đời sống, trong quan
hệ với mọi người, Bác Hồ cũng giản dị
trong lời nói và bài viết. ở Bác đời
sống vật chất giản dị hoà hợp với đời
sống tinh thần phong phú, với tư tưởng
và tình cảm cao đẹp.
* Hoạt động 3: Luyện tập
H’: Qua văn bản, em hiểu gì về tình
cảm của tác giả đối với Bác?
-> Tác giả: Là người luôn kính yêu và
trân trọng Bác.
- Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam
là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn,
song chân lí ấy không bao giờ thay đổi.
-> Đây là những câu nói nổi tiếng của
Bác, mọi người dân đều biết.
=> Có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hoá
lòng người.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu
sắc, có sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.
2. Ý nghĩa văn bản:
- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính
giản dị của chủ tịch HCM
- Bài học về việc học tập, rèn luyện noi
theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí
Minh.
*Hoạt động 4: Vận dụng
- HĐ cá nhân 5p: Viết đoạn văn ngắn nói về đức tính giản dị của Bác trong lối
sống
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
H’: Em học tập được những đức tính gì ở Bác qua văn bản này?
- Ăn uống, sinh hoạt tiết kiệm, không lãng phí.
- Nên tự làm lấy mọi việc, không nên làm phiền người khác.
- Luôn gần gũi quan tâm đến mọi người.
- Nói và viết phải chuẩn mực, giản dị, không cầu kì, kiểu cách, khoa trương.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Học thuộc ghi nhớ. Nắm chắc cách lập luận và ý nghĩa của văn bản.
- Soạn bài: Ý nghĩa văn chương
+ Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu ý nghĩa và công dụng của văn chương
---------------------------------------------------
Ngày dạy: 15/01/2020
Tiết 82
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
(Hoài Thanh)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh.
- Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của
văn chương trong lịch sử loài người.
- Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản
nghị luận của nhà văn Hoài Thanh.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận.
- Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận.
- Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu thích các tác phẩm văn chương.
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác,
- Bồi dưỡng phẩm chất nhân ái
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Tranh ảnh về nhà văn Hoài Thanh.
- Một số ví dụ cho bài học.
2. Học sinh:
- Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
1. Phương pháp
- Đàm thoại
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật chia nhóm
IV. Tổ chức các hoạt động lên lớp.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
H’: Nêu khái quát nội dung, nghệ thuật của văn bản?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Chúng ta đã được học những áng văn chương như: cổ tích, ca dao, thơ,
truyện,... Chúng ta đến với văn chương một cách hồn nhiên, theo sự rung động của
tình cảm. Nhưng mấy ai đã suy ngẫm về ý nghĩa của văn chương đối với bản thân
ta cũng như với mọi người. Vậy văn chương có ý nghĩa gì? Đọc văn chương chúng
ta thu lượm được những gì? Muốn giải đáp những câu hỏi mang tính lí luận sâu
rộng rất thú vị ấy, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bài ý nghĩa văn chương của
Hoài Thanh - một nhà phê bình văn học có tiếng.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
H’: Dựa vào chú thích*, em hãy nêu hiểu
biết của mình về Hoài Thanh?
H’: Em hãy nêu xuất xứ của VB?
GV: HD đọc giọng chậm rãi, sâu lắng,
rành mạch, biểu lộ cảm xúc.
GV: đọc mẫu, gọi Hs đọc lại.
H’: Ta có thể chia bài văn thành mấy
phần, ý của từng phần là gì?
GV: Bài Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta là văn chính luận bàn về vấn đề
chính trị XH. Còn bài Ý nghĩa văn
chương là thuộc thể nghị luận văn
chương, bàn về vấn đề thuộc văn chương.
Vì là đoạn trích trong 1 bài nghị luận dài
nên văn bản chúng ta học không đầy đủ 3
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Hoài Thanh (1909 - 1982).
- Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc
ở thế kỉ XX.
- Là tác giả của Tập thi nhân Việt Nam
– một công trình nghiên cứu nổi tiếng
về phong trào Thơ mới.
b. Văn bản: Viết 1936, in trong sách
"Văn chương và hành động”.
2. Đọc và chú thích.
3. Bố cục: 2 phần.
+ Đoạn 1,2,: Nguồn gốc của văn
chương.
+ Đoạn còn lại: Ý nghĩa và công dụng
của văn chương.
phần hoàn chỉnh.
H’: VB được viết theo thể loại gì?
HS: Đọc đoạn 1,2
H’: Ở đoạn 1, tác giả đi tìm ý nghĩa văn
chương bắt đầu từ câu chuyện gì? Đây có
phải là dẫn chứng không?
H’: Vậy đâu là câu văn nêu lí lẽ?
H’: Từ câu chuyện ấy tác giả đi đến kết
luận ntn? Đây có phải là LĐ không?
H’: Em có nhận xét gì về vị trí của luận
điểm trong đoạn văn?
-> Luận điểm ở cuối đoạn
H’: Vị trí ấy cho thấy luận điểm đã được
trình bày theo cách nào?
- Thể hiện cách trình bày theo lối quy
nạp, từ cụ thể đến khái quát.
H’: Nhận xét về cách dẫn dắt luận điểm
của tác giả?
H’: Em hiểu luận điểm ấy ntn?
H’: Theo em quan niệm như thế có đúng
không?
-> Rất đúng nhưng chưa đủ: văn chương
có thể bắt nguồn từ lao động, tôn giáo
GV: Câu chuyện có lí lẽ là một chuyện
hoang đường, song không phải là không
có ý nghĩa. Đây chính là lí lẽ để chuyển
tiếp đến luận điểm.
HS: Đọc phần còn lại
H’: Hoài Thanh bàn về ý nghĩa của văn
chương qua câu văn nào? Đọc lại chú
thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng?
GV: Cuộc sống của con người muôn hình
vạn trạng VC có nhiệm vụ phản ánh cuộc
sống đó.
DC: Cuộc sống của người dân VN qua ca
dao, tục ngữ, chuyện cổ tích; đất nước
quê hương qua “cây tre Việt Nam”, “Sông
4. Thể loại: Nghị luận văn chương
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Nguồn gốc của văn chương:
- Chuyện con chim bị thương - Tiếng
khóc của thi sĩ .
-> Dẫn chứng thực tế
- Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy
chính là nguồn gốc của thi ca.
-> Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
là lòng thương người và rộng ra thương
cả muôn vật, muôn loài.
- Cách dẫn dắt luận điểm tự nhiên, xúc động.
=> Văn chương xuất hiện khi con
người có cảm xúc mãnh liệt.
2. Ý nghĩa và công dụng của văn chương
a. Ý nghĩa:
- Văn chương sẽ là hình dung của sự
sống muôn hình vạn trạng.
- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
nước Cà Mau”
+ Văn chương còn sáng tạo ra sự sống:
=> Văn chương phản ánh và sáng tạo ra
đời sống, làm cho đời sống trở nên tốt
đẹp hơn: Văn chương dựng lên những
hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc
sống hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức
cần có để mọi người phấn đấu, xây dựng
VD: Dế Mèn phiêu lưu kí, Lao xao
H’: Hoài Thanh đã bàn về công dụng của
văn chương đối với con người bằng
những câu văn nào?
H’: Ở câu thứ nhất, tác giả nhấn mạnh
công dụng nào của văn chương?
(Khơi dậy những cảm xúc cao thượng
của con người).
H’: Ở câu thứ 2, tác giả đã cho thấy công
dụng nào của văn chương?
(Rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm
của con người).
H’: Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả?
H’: Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng
lạ lùng nào của VC đối với con người?
H’: Tiếp theo, Hoài Thanh dành 2 câu
văn để nói về công dụng xã hội của văn
chương, đó là 2 câu văn nào?
H’: Câu 1, tác giả muốn ta tin vào sức
mạnh nào của văn chương?
(Văn chương làm đẹp, làm hay những thứ
bình thường).
H’: Câu 2, tác giả muốn ta cảm nhận sức
mạnh nào của văn chương?
(Các thi nhân, văn nhân lưu giữ quá khứ,
làm giàu sang cho kho tàng lịch sử nhân
loại, giúp con người hiểu biết quá khứ,
lấy đó làm nền tảng, làm tấm gương để
phấn đấu).
b. Công dụng:
- Một người hằng ngày chỉ.. hay sao?
- Văn chương gây cho ta... nghìn lần.
- Dẫn chứng thực tế, lí lẽ sắc bén, giàu
cảm xúc nên có sức thuyết phục.
=> Văn chương làm giàu thêm cho
tình cảm của con người; làm cho tình
cảm của người đọc trở nên phong phú
sâu sắc tốt đẹp hơn
- Có kẻ nói... mới hay.
- Nếu pho lịch sử... đến bực nào.
H’: Hai câu văn trên, cho ta hiểu thêm gì
về ý nghĩa của văn chương?
H’: Khái quát nghệ thuật lập luận của VB?
H’: Nêu ý nghĩa văn bản?
H’: Qua văn bản này, em hiểu thêm gì về
tác giả Hoài Thanh?
=> Văn chương làm đẹp, làm giàu cho
cuộc sống.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Có luận điểm rõ ràng, được luận
chứng minh bạch và thuyết phục.
- Cách nêu dẫn chứng đa dạng: khi
trước, khi sau, khi hòa với luận điểm,
khi là một câu chuyện ngắn.
- Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu
hình ảnh, cảm xúc.
2. Nội dung: Văn chương hình dung
sự sống muôn hình vạn trạng, văn
chương còn sáng tạo ra sự sống, làm
đẹp, làm giàu cho cuộc sống.
3. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện
quan niệm sâu sắc của nhà văn về VC
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Nêu nguồn gốc cốt yếu của văn chương và công dụng của nó?
*Hoạt động 4: Vận dụng
- HĐ cá nhân 3p: Viết đoạn văn 3 câu nêu công dụng của văn chương.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tìm đọc một văn bản và cho biết cuộc sống được phản ánh trong VB là gì?
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp phần luyện tập, nắm vững về nguồn gốc và ý nghĩa
của văn chương
- Chuẩn bị bài ôn tập văn nghị luận.
+ Đọc lại các bài văn nghị luận đã học, hệ thống hóa các nội dung cơ bản, đặc
trưng thể loại, giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
Ngày dạy: 17/01/2020
Tiết 83
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại,
hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
- Một số kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị
luận
xã hội.
- Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn
học và nghị luận xã hội.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã
học, trình bày lập luận có lí, có tình.
3. Thái độ:
- Tích cực, tự giác ôn tập chu đáo để nắm vững hơn các bài văn nghị luận đã học
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác,
II. Chuẩn bị
1. GV: Bảng phụ.
2. HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp
- Đàm thoại
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật chia nhóm
IV. Tổ chức các hoạt động lên lớp
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra đầu giờ:
- Kiểm tra bài cũ trong giờ ôn tập
- Kiểm tra vở chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động: GV giới thiệu nội dung chính của tiết học
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- Tóm tắt nội dung, nghệ thuật của các văn
bản nghị luận đã học:
- HS: Thảo luận nhóm (4 nhóm), mỗi nhóm
1 bài (5 phút)
- Các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày.
- GV: đưa bảng chuẩn kiến thức để đối chiếu.
I. Tóm tắt nội dung và NT
(Theo bảng)
S
T
T
Tên bài
Tác
giả
Đề tài
nghị
luận
Luận điểm
PP
lập
luận
Nghệ thuật
1
Tinh
thần yêu
nước
của nhân
dân ta
Hồ
Chí
Minh
Tinh
thần yêu
nước của
dân tộc
VN
Dân tộc ta có một
lòng nồng nàn
yêu nước. Đó là
một truyền thống
quý báu của ta.
Biểu hiện của tinh
thần yêu nước.
Nhiệm vụ của
chúng ta
Chứng
minh
- Lập luận chặt chẽ,
dẫn chứng chọn lọc,
toàn diện, sắp xếp
hợp lí; từ ngữ giàu
hình ảnh; Sd phép
liệt kê
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tiet_80_den_84_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf