Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 70+71 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Sơ giản về tác giả Lí Bạch và Đỗ Phủ.

- Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của

thiên tài Lí Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà

thơ “Xa ngắm thác núi Lư”

- Bài: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”:

+ Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của con người.

+ Giá trị nhân đạo: thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những

người nghèo khổ, bất hạnh.

- Vai trò, ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện

thực của hai nhà thơ.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt.

- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt.

3. Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu hòa bình, lòng đồng cảm với những con người

nghèo khổ.

4. Định hướng các năng lực

- Năng lực chung: NL tự học, tự giải quyết vấn đề; NL hợp tác và giao tiếp

- Năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên Bảng phụ, phiếu học tập.

2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu trước bài và chuẩn bị các nội dung.

pdf9 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 70+71 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 7A1: /11/ 2019 7A2: /11/2019 TIẾT 70 - Văn bản HDĐT: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng lư sơn bộc bố) (Lí Bạch) ĐT: BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) (Đỗ Phủ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Lí Bạch và Đỗ Phủ. - Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lí Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ “Xa ngắm thác núi Lư” - Bài: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”: + Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của con người. + Giá trị nhân đạo: thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh. - Vai trò, ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của hai nhà thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt. - Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu hòa bình, lòng đồng cảm với những con người nghèo khổ. 4. Định hướng các năng lực - Năng lực chung: NL tự học, tự giải quyết vấn đề; NL hợp tác và giao tiếp - Năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Bảng phụ, phiếu học tập. 2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu trước bài và chuẩn bị các nội dung. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1.Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp 2. Kĩ thuật: nhóm đôi, động não, lược đồ tư duy C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 7A1:...................7A2.................. 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: Không b. Kiểm tra bài mới: Nêu tên tác giả của bài Xa ngắm thác núi Lư? 3. Bài mới: HĐ1: Khởi động GV: HS đọc lại bài Sông núi nước Nam, nêu thể loại, nội dung ý nghĩa của bài? Tiết học hôm nay cô trò chúng ta tìm hiểu hai bài thơ Đường, các em sẽ so sánh nội dung, nghệ thuật với những bài thơ trung đại VN đã học... HĐ2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HS động não 1’ ? HS nhắc lại tác giả Lý Bạch? ? Em hiểu gì về bài thơ này? GV: hướng dẫn đọc. GV: Đọc mẫu -> Gọi 2 HS đọc HS: đọc thuộc lòng bài thơ -GV cho điểm ? Bài thơ đề cập đến nội dung gì? ? Bài thơ thuộc thể thơ nào? GV: tổ chức HĐN (4N) gắn các nội dung phù hợp về NT, ND, Ý nghĩa văn bản. - Phiếu học tập (5’) HS đọc CT * ? GT vài nét về tác giả Đỗ Phủ? ? Xuất xứ bài thơ này? GV: hướng dẫn đọc: giọng kể tả 3 khổ thơ đầu, giọng buồn bã, bất lực ở khổ cuối. GV: Đọc mẫu -> Gọi 4 HS đọc. ? Bài thơ đề cập đến nội dung gì? ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? A. HDĐT: Xa ngắm thác núi Lư I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Tác giả, văn bản: - Lí Bạch (701 - 762) nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường - Xa ngắm thác núi Lư là bài thơ tiêu biểu viết về thiên nhiên. Bài thơ do Tương Như dịch, in trong Thơ Đường - Tập II (1987). 2. Đọc, chú thích: 3. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Nghệ thuật: - Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo. - Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại. - Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh. 2. Nội dung: - Cảnh tượng thiên nhiên núi Hương Lô tráng lệ, huyền ảo. - Tình yêu thiên nhiên say đắm. 3. Ý nghĩa: - Bài thơ khắc họa vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch. B. ĐT: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Tác giả, văn bản: - Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc, tự là Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, quê ở tỉnh Hà Nam. - Văn bản: Viết năm 760 khi Đỗ Phủ từ quan về sống ở phía tây Thành Đô. 2. Đọc - Chú thích: 3. Thể loại: - Thể loại : viết theo loại cổ thể, ra đời ? Nêu bố cục bài thơ? * HĐ cá nhân (2p) ? Tìm những câu thơ nói về nỗi khổ của nhà thơ? ? Đó là những nỗi khổ nào? HS: HĐ cặp đôi (3p) ? Đỗ Phủ mơ ước những gì? ? Ước mơ đó thể hiện tình cảm nào của nhà thơ? HS: HĐN (3N) gắn các nội dung phù hợp về NT, ND, Ý nghĩa văn bản. - Phiếu học tập 3’. trước đời Đường. 4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: ... vào mương sa: Tả cảnh gió thu cuốn các mấy lớp tranh của tác giả. - Phần 2: Trẻ con thôn Nam... ấm ức: Kể việc trẻ con cướp tranh. - Phần 3: Giây lát... sao cho trót”: Tả nỗi khổ của gia đình Đỗ Phủ trong đêm mưa. - Phần 4: Ước nhà rộng... chết rét cũng được: biểu hiện ước mơ cao cả của nhà thơ. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Nỗi khổ của nhà thơ. - Mất mát về của cải + Gió thu thổi phá hư nhà. + Bị ướt lạnh trong đêm mưa dai dẳng. - Nỗi đau về tinh thần và nhân tình thế thái. + Lo lắng vì loạn lạc. + Cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ con. 2. Tình cảm cao quý của nhà thơ. - Đỗ Phủ mơ ước có “ngôi nhà rộng muôn ngàn gian” cho mọi người hân hoan vui sướng. - Nhà thơ sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc chung của mọi người “lều ta nát chịu chết rét cũng được” => Thể hiện tấm lòng vị tha chan chứa tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà thơ. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Viết theo bút pháp hiện thực, tái hiện những chi tiết, các sự việc nối tiếp, từ đó khắc họa bức tranh về cảnh ngộ những người nghèo khổ. - Sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. 2. Nội dung: * Khái quát hiện thực: - Tình cảnh của kẻ sĩ nghèo. - Hiện thực cuộc sống của những người nghèo khổ. * Giá trị nhân đạo: - Nỗi thống khổ của người nghèo khổ - Mơ ước về ngôi nhà rộng vững chắc để che nắng, che mưa cho tất cả người nghèo. 3. Ý nghĩa: - Lòng nhân ái vẫn luôn tồn tại ngay cả khi con người phải sống trong hoàn cảnh nghèo khổ cùng cực. HĐ 3: Luyện tập: Đọc diễn cảm 2 bài thơ HĐ 4: Vận dụng 1.Viết một đoạn văn ngắn chừng 5-7 dòng nêu cảm nghĩ về bài Xa ngắm thác núi Lư? 2. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về Đỗ Phủ. HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Là HS, em sẽ làm gì để làm tăng vốn từ tiếng Việt? V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Nắm vững về các yếu tố HV trong bài. - Sưu tầm thêm một số văn bản thơ Đường. - Học bài cũ, nắm NT, ND, ý nghĩa 2 văn bản. - Chuẩn bị bài: + Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ, tâm sự day dứt của tác giả”. +Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người. - Ôn toàn bộ ND VB và TV HK 1, chuẩn bị ôn tập Ktra HK1 ............................. * * * ......................... Ngày giảng: 7A1: /11/ 2019 7A2: /11/2019 TIẾT 71 - Văn bản MÙA XUÂN CỦA TÔI (Vũ Bằng) HDĐT: SÀI GÒN TÔI YÊU (Minh Hương) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: * Bài: "Mùa xuân của tôi" - Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng. - Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “ sầu xứ, tâm sự day dứt của tác giả”. - Sự kết hợp hài hòa giữa miêu tả và biểu cảm: lời văn thẫm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ. * Bài: "Sài Gòn tôi yêu" - Những nét đẹp riêng của Thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người. - Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản, tùy bút. - Phân tích áng văn xuôi trữ tình dạt dào chất thơ, nhận biết và làm rõ các yếu tố trong văn biểu cảm. 3. Thái độ: - Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước. 4. Định hướng các năng lực - Năng lực chung: NL tự học, tự giải quyết vấn đề; NL hợp tác và giao tiếp - Năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Bảng phụ, phiếu học tập. 2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu trước bài và chuẩn bị các nội dung. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1.Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp 2. Kĩ thuật: nhóm đôi, động não, lược đồ tư duy C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 7A1:...................7A2.................. 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: Không b. Kiểm tra bài mới: Nêu tên tác giả VB Mùa xuân của tôi và Sài Gòn tôi yêu? 3. Bài mới: HĐ1: Khởi động ? Nêu ấn tượng của em sau khi đọc Vb Mùa xuân của tôi và Sài Gòn tôi yêu? HĐ2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc bình dị, yên ả nhưng căng tràn sức sống và ngập tràn hạnh phúc cùng với tình cảm nồng nàn dành cho Sài Gòn được thể hiện như thế nào trong 2 VB... Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? ? Nêu xuất xứ của tác phẩm? A. "Mùa xuân của tôi" I. Đọc, tìm hiểu chung: 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Vũ Bằng (1913 - 1984) quê Hà Nội. - Là nhà văn nhà báo sáng tác từ trước cách mạng. - Sở trường là tuỳ bút, bút ký và truyện ngắn. b. Văn bản: - Viết trong thời gian đã xa quê khi đất nước bị chia cắt. - Là một phần trong thiên tuỳ bút “Tháng GV: HD đọc: Giọng sâu lắng, mềm mại, chú ý cách ngắt nhịp ở những câu văn dài, nhấn mạnh các cụm từ được lặp đi lặp lại. GV: đọc - 3 HS đọc nối tiếp đến hết GV: Giải thích một số từ khó SGK. ? VB đề cập đến vấn đề gì? ? Văn bản được viết theo thể loại nào? ? Qua việc tìm hiểu, bài văn có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần HS theo dõi đoạn 1. HS: HĐ cá nhân 2’/2 câu hỏi ? Đoạn văn được mở đầu bằng kiểu câu gì? ? Để viện dẫn cho lời khẳng định đó, tác giả đã nói gì? ? Nhận xét BPNT được tg sử dụng? ? Từ những so sánh ấy, tác giả muốn khẳng định điều gì? HS: theo dõi đoạn 2. ? Trong hồi tưởng và cảm xúc của tác giả, mùa xuân Bắc Việt - mùa xuân Hà Nội hiện lên qua những chi tiết nào? ? Em hiểu ý nghĩa của những từ trên như thế nào? HĐ nhóm 4 (3’)? Em hãy chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn giêng mơ về trăng non rét ngọt” 2. Đọc, tìm hiểu chú thích: 3. Thể loại: - Tùy bút. 4. Bố cục: 3 phần - P1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”: Tình cảm của con người đối với mùa xuân. - P2: Tiếp đến “Mở hội liên hoan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân đất trời và lòng người. - P3: Còn lại: Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ khoảng sau rằm tháng giêng ở miền Bắc. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Tình cảm của con người đối với mùa xuân. - Tự nhiên như thế ai cũng chuộng mùa xuân. -> Dùng câu khẳng định. - Ai bảo được: Non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; Ai cấm được trai thương gái, mẹ yêu con, cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân -> NT: Liệt kê, điệp ngữ, so sánh => Yêu và mê luyến mùa xuân là lẽ tự nhiên trong tâm hồn tình cảm của mọi người. 2. Cảnh sắc không khí mùa xuân của đất trời và lòng người. - Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, hơi xuân tràn ngập đất trời. - Âm thanh tiếng nhạn kêu, tiếng trống chèo, câu hát huê tình. -> NT: Liệt kê, điệp ngữ, tả thực này? Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh điều gì? Em cảm nhận được điều gì về mùa xuân đất Bắc - mùa xuân Hà Nội? - Đọc đoạn “Người yêu cảnh... liên hoan” ? Những dấu hiệu điển hình nào tạo nên không khí mùa xuân đất Bắc? HS động não 1’ ? Đoạn văn biểu cảm bằng nghệ thuật gì? GV: Liên hệ thực tế, giải nghĩa từ ngữ ? Với những hình ảnh so sánh này, tác giả cho ta cảm nhận được điều gì khi mùa xuân đến? “ Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.” GV: Cảnh sắc sau ngày rằm tháng giêng có gì khác... HS: đọc đoạn 3 ? Nhà văn đã phát hiện một vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân đất Bắc sau ngày rằm tháng giêng, vẻ đẹp ấy được tác giả thể hiện qua những chi tiết nào? ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong => Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc - Mùa xuân Hà Nội - Mùa xuân rất thanh bình, yên ả. - Thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung. - Không cần uống rượu mạnh cũng như lòng say sưa một cái gì đó. - Mùa xuân... làm cho người ta phát điên lên... - Nhựa sống... căng lên như màu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... - Tim người ta như trẻ hơn, đập mạnh hơn - Ra đường thấy ai cũng muốn yêu thương, về nhà cũng thấy yêu thương - Nhang trầm, đèn nến, gia đình đoàn tụ - Trong lòng như có nhông biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng... -> NT: So sánh, liệt kê => Mùa xuân đem đến cho con người niềm yêu cuộc sống, vui sống, yêu tha thiết thiên nhiên, yêu đời, mùa xuân còn mang nét đẹp của phong tục tập quán riêng của người Việt Nam đó là không khí đầm ấm trong gia đình. 3. Không khí và cảnh sắc mùa xuân sau ngay rằm tháng giêng. - Đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác - Trời hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn. - Những vệt xanh tươi hiện ở trên trời - Ong đi kiếm nhụy hoa. - Trên nền trời trong có những vệt sáng hồng. - Bữa cơm giản dị... đoạn văn? ? Cảnh sắc mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng hiện lên ntn? ? Nhận xét về mạch cảm xúc và việc lựa chọn từ ngữ, câu văn của tg trong đoạn tùy bút? ? Những BPNT nào đã được tg sử dụng? HS HĐ nhóm 4 (3’) ? Những đặc sắc về NT, nội dung, ý nghĩa của bài tuỳ bút. Đại diện HS trả lời, NX, bổ sung GV: Cung cấp thông tin về tác giả và văn bản. - Ông sinh ra tại mảnh đất Quảng Nam. - Ông bắt đầu viết văn làm báo năm 20 tuổi, khi ấy ông vào Sài Gòn sinh sống và sự nghiệp viết báo bắt đầu từ đó cho đến khi ông mất. GV: Cung cấp NT, ND, ý nghĩa của VB HĐ 3: Luyện tập GV: HDHS đọc diễn cảm -> NT: Liệt kê, so sánh => Mùa xuân ấm áp trong trẻo, sức sống lan toả trong con người và cảnh vật. Không gian rộng rãi, sáng sủa, không khí đời thường giản dị, ấm cúng. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê. - Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh. - Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, độc đáo, giàu chất thơ. 2. Nội dung, ý nghĩa: - Vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc bình dị, yên ả nhưng căng tràn sức sống và ngập tràn hạnh phúc. - Sự gắn bó máu thịt của con người với quê hương - Một biểu hiện cụ thể của lòng yêu Tổ quốc. 2. HDĐT: Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương 1. Tác giả, văn bản: - Minh Hương (1924-2002). Tên thật là Lê Võ Đài, ông vừa là một nhà văn lại vừa là một nhà giáo. 2. Nghệ thuật: - Tạo bố cục văn bản theo mạch cảm xúc về thành phố Sài Gòn. - Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ. - Lối viết nhiệt tình, có chỗ hóm hỉnh, trẻ trung. 3. Ý nghĩa văn bản: - Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với thành phố Sài Gòn. 3. Luyện tâp - Đọc HĐ 4: Vận dụng .Viết một đoạn văn ngắn chừng 5-7 dòng nêu cảm xúc cảu em về quê hương đất nước sau khi học xong 2 VB? HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Tìm câu thơ, văn trong hai văn bản đã học trong đó có dùng điệp ngữ? V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Chuẩn bị bài: Ôn tập Tiếng việt, ôn lại toàn bộ các kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ, từ Hán Việt, QHT, Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, thành ngữ, điệp ngữ; Làm lại các BT trong SGK, SBT. - Ôn tập toàn bộ kiến thức văn bản đã học. Làm bài KT tổng hợp cuối SGK. ...................................... * * * .................................

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_7071_nam_hoc_2019_2020_truong_thc.pdf